Trong sự chuyển mình từmột nước nông nghiệp lạc hậu sang một nước công nghiệp phát triển, cả nước Việt Nam nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng đã và đang xây dựng hàng loạt các khu công nghiệp để đáp ứng cho đường lối phát triển kinh tế của quốc gia. Kéo theo đó là tình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động của các khu công nghiệp gây ra. Trong tình hình đó Luật bảo vệ môi trường, luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật cùng với hàng loạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vềmôi trường đã ra đời
65 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1811 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Nghiên cứu, xây dựng điều chỉnh phân vùng môi trường tiếp nhận khí thải và nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong sự chuyển mình từ một nước nông nghiệp lạc hậu sang một nước công
nghiệp phát triển, cả nước Việt Nam nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng đã và đang
xây dựng hàng loạt các khu công nghiệp để đáp ứng cho đường lối phát triển kinh tế
của quốc gia. Kéo theo đó là tình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động của các khu
công nghiệp gây ra. Trong tình hình đó Luật bảo vệ môi trường, luật tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật cùng với hàng loạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường đã ra đời.
Tuy nhiên, từ pháp luật chung đến thực tế áp dụng trên từng địa bàn là cả một
quá trình chuyển đổi cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa và xã hội
của địa bàn đó. Trên cơ sở quyết định số: 22/2006/QĐ- BTNMT Về việc bắt buộc áp
dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường, quyết định số: 04/2008/QĐ-BTNMT về
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, quyết định số: 16/2008/QĐ-
BTNMT về việc Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, nghị quyết
125/2008/NQ-HĐND về việc thông qua đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và do chất lượng môi trường,
sức chịu tải của các vùng đất, các con sông, suối, hồ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai không
đồng đều nên yêu cầu cấp thiết là phải tiến hành xây dựng phân vùng môi trường tiếp
nhận nước thải và khí thải công nghiệp để hỗ trợ cho vấn đề quy hoạch phát triển kinh
tế, quản lý môi trường,… một cách có hiệu quả và đảm bảo “phát triển bền vững”.
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Ở các nước công nghiệp phát triển không sử dụng phương pháp phân vùng môi
trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp. Dựa trên bộ luật môi trường, tiêu
chuẩn xả thải, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, hiện trạng chất lượng môi trường của từng
vùng đất, đoạn sông, suối, hồ và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội mà có từng tiêu
chẩn riêng cho từng vùng đất hay đoạn sông, suối, hồ.
Do điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta còn hạn chế nên không thể thực hiện
quy định tiêu chuẩn xả thải cho từng khu vực nhỏ như trên nên chúng ta áp dụng
phương pháp phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp.
2
Tính tới thời điểm hiện tại Đồng Nai là tỉnh đầu tiên và duy nhất xây dựng hoàn
chỉnh phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp. Các
tỉnh/thành lân cận trong khu vực Đông Nam Bộ và hầu hết các tỉnh/thành ở khu vực
Tây Nam Bộ đang hoặc chưa tiến hành xây dựng phân vùng môi trường tiếp nhận
nước thải và khí thải công nghiệp.
Năm 2007, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai đã ra Quyết định 65/2007/QĐ-
UBND đưa phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp vào
trong hệ thống cơ sở pháp lý để quản lý nhà nước về môi trường. Tuy nhiên, trước tốc
độ phát triển nhanh về kinh tế, các quy hoạch dài hơi về định hướng phát triển toàn
diện, sự đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn của hệ thống pháp luật và sự thay đổi của chất
lượng môi trường tự nhiên làm tiền đề cho yêu cầu soát xét, xây dựng lại phân vùng
môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cho
phù hợp với điều kiện hiện tại và định hướng phát triển đến năm 2020.
MỤC TIÊU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu, xây dựng điều chỉnh phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và
khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai để:
- Đáp ứng yêu cầu thực hiện các văn bản của pháp luật nhằm ngăn ngừa, hạn
chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường;
- Giải quyết cơ bản tình trạng suy thoái môi trường tại các khu công nghiệp,
khu đô thị và nông thôn trong tỉnh;
- Từng bước cải thiện chất lượng môi trường;
- Phục vụ cho công tác nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý môi
trường, làm cơ sở cho các chương trình phòng ngừa và kiểm soát chặt chẽ để không
xảy ra các hiện tượng ô nhiễm cho môi trường cục bộ ở khu vực đô thị, công nghiệp,
nông thôn.
Đề tài yêu cầu phải nghiên cứu trên tất cả các nguồn tiếp nhận nước thải và khí
thải công nghiệp trên toàn địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ
- Điều tra, nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội hiện
tại và định hướng phát triển đến năm 2020 của tỉnh Đồng Nai.
- Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên trong địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Xem xét, dự báo chiều hướng biến đổi về chất lượng các thành phần môi trường tương
ứng với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tổng hợp, đánh giá các nguồn tiếp nhận nước thải chính trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
- Đánh giá hiện trạng phân vùng môi trường tiếp nhận khí thải công nghiệp và
nước thải trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời điểm hiện tại. Trên cơ sở nghiên cứu
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường của tỉnh đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020, xác định những phân vùng cần điều chỉnh.
- Xây dựng phân vùng môi trường tiếp nhận khí thải công nghiệp và nước thải
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trên cơ sở áp dụng luật Bảo Vệ Môi Trường, luật Tiêu
Chuẩn và Quy Chuẩn Kỹ Thuật, các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường. Đề xuất các giải pháp áp dụng phân vùng môi trường vào thực tế một cách hợp
lý và có hiệu quả.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp kế thừa: nghiên cứu tài liệu tham khảo, sách, báo và những công
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế
Giới thiết lập nhằm ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ các hoạt động của khu công
nghiệp, khu dân cư, khu du lịch,…
- Phương pháp điều tra, thống kê.
- Phương pháp so sánh dùng để đánh giá các tác động trên cơ sở các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường của Việt Nam và trên thế giới.
- Phương pháp tham vấn ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước và doanh
nghiệp.
4
KẾT CẤU VÀ TÍNH MỚI
Nội dung đề tài tập trung vào vấn đề chính là phân vùng môi trường tiếp nhận
nước thải và khí thải công nghiệp. Trong đó, phân vùng môi trường tiếp nhân nước
thải ở hai dạng hình thái động và tĩnh của dòng nước tương ứng là sông, suối và hồ.
Phân vùng môi trường tiếp nhận khí thải dựa trên Quyết định số: 22/2006/QĐ-
BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường sau khi đã áp vào điều kiện thực tế của
Đồng Nai.
Phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp sau hoàn
thành sẽ là một công cụ pháp lý hỗ trợ hiệu quả và dễ dàng cho các công tác về môi
trường của nhà nước cũng như doanh nghiệp. Ngoài ra, phân vùng môi trường tiếp
nhận này không chỉ áp dụng trong đều kiện hiện tại mà còn được xây dựng cho định
hướng đến năm 2020 trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai.
5
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
KINH TẾ -VĂN HÓA - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI
1.1. Điều kiện tự nhiên
Hình 1.1 : Bảng đồ hành chính tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai có diện tích 5.890.473 km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước
và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Tỉnh Đồng Nai ở vị trí
trung tâm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là tỉnh có nền công nghiệp phát
triển hàng đầu tại Việt Nam với 28 Khu công nghiệp đang hoạt động. Tỉnh có hệ thống
giao thông thủy bộ và đường sắt nối liền với các địa phương khác trong cả nước với
các tuyến quốc lộ quan trọng như: QL 1A, QL 20, QL 51,… có sân bay quân sự Biên
Hòa và đã quy hoạch xây dựng sân bay quốc tế Nam Long Thành (với diện tích 50
6
km2), có nhiều lợi thế giao lưu hàng hóa với các tỉnh, thành ở khu vực Nam Bộ cũng
như với các nước trong khu vực.
1.1.1.Vị trí địa lý[8]
+ Đông giáp tỉnh Bình Thuận.
+ Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng.
+ Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước.
+ Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Do tiếp giáp thành phố Hồ Chí Minh, các nhà đầu tư dễ dàng đến tỉnh Đồng Nai
bằng nhiều phương tiện giao thông và sử dụng thuận tiện các tiện nghi sinh hoạt, dịch
vụ và công trình kỹ thuật hạ tầng khá phát triển của thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những núi sót
rải rác, có xu hướng thấp dần theo hướng bắc nam. Địa hình chủ yếu là đất đồi cao, kết
cấu đất có độ cứng chịu nén tốt (trên 2kg/cm2) không tốn nhiều chi phí trong việc san
lấp, xử lý nền móng công trình, thuận lợi cho việc đầu tư phát triển công nghiệp và xây
dựng công trình với chi phí thấp.Có thể phân biệt các dạng địa hình chính như sau:
a) Địa hình đồng bằng gồm 2 dạng chính:
- Các bậc thềm sông có độ cao từ 5 đến 10 m hoặc có nơi chỉ cao từ 2 đến 5 m
dọc theo các sông và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng thay đổi từ vài chục mét đến
vài km. Đất trên địa hình này chủ yếu là các aluvi hiện đại.
- Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển: là những vùng đất trũng trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai với độ cao dao động từ 0,3 đến 2 m, có chỗ thấp hơn mực nước
biển, thường xuyên ngập triều, mạng lưới sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn bao
phủ. Vật liệu không đồng nhất, có nhiều sét và vật chất hữu cơ lắng đọng.
b) Dạng địa đồi lượn sóng:
- Độ cao từ 20 đến 200m. Bao gồm các đồi bazan, bề mặt địa hình rất phẳng,
thoải, độ dốc từ 30 đến 80. Loại địa hình này chiếm diện tích rất lớn so với các dạng
7
địa hình khác bao trùm hầu hết các khối bazan, phù sa cổ. Đất phân bổ trên địa hình
này gồm nhóm đất đỏ vàng và đất xám.
c) Dạng địa hình núi thấp:
- Bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của dãy Trường Sơn với độ
cao thay đổi từ 200 – 800m. Địa hình này phân bố chủ yếu ở phía Bắc của tỉnh thuộc
ranh giới giữa huyện Tân Phú với tỉnh Lâm Đồng và một vài núi sót ở huyện Định
Quán, Xuân Lộc. Tất cả các núi này đều có độ cao (20–300), đá mẹ lộ thiên thành cụm
với các đá chủ yếu là granit, đá phiến sét.
1.1.3. Điều kiện khí tượng
- Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, khí hậu ôn
hòa,ít chịu ảnh hưởng của thiên tai.
- Nhiệt độ bình quân hàng năm 25,4ºC - 27,2ºC.
- Khí hậu gồm 2 mùa mưa và khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Lượng mưa tương đối cao khoảng 1.500mm - 2.700mm , phân vùng theo vùng
và theo vụ tương đối lớn.
- Số giờ nắng trung bình trong năm là: 2.183 giờ.
- Độ ẩm trung bình năm là 81%.
1.1.4. Đặc điểm thủy văn[8]
a) Hình thái sông, hồ:
Tỉnh Đồng Nai có tổng diện tích các lưu vực sông, suối là 22.000 km2. Trong
đó các sông Đồng Nai, La Ngà, Thị Vải và hồ Trị An có vai trò rất quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của cà vùng Đông Nam Bộ (ĐNB).
b) Tình hình thủy văn:
- Tình hình thủy văn mùa khô: trong những năn gần đây mùa mưa thường kết
thúc sớm, nên lượng mưa thiếu hụt so với trung bình cùng kỳ, trử lượng nước thấp hơn
trung bình nhiều năm gây tình trạng hạn hán kéo dài mà nặng nhất là xảy ra ở các
huyện Định Quán, Tân Phú, Thống Nhất, Long Khánh.
8
- Tình hình thủy văn mùa lũ: mùa lũ đến sớm hơn trung bình nhiều năm, từ giữa
tháng VI đến cuối tháng X. Trên sông Đồng Nai và La Ngà có 3 đợt lũ chính, ít hơn
trung bình nhiều năm 2 đợt, lũ chính vụ tập trung vào cuối tháng VIII và tháng IX.
Trên các sông nhỏ như Lá Buông, Suối Cả, Tam Bung, Sông Thao,…lũ cao nhất xuất
hiện vào giữa cuối tháng VIII dầu tháng IV và ở mức trung bình nhiều năm.
1.1.5. Tài nguyên
Đồng Nai là tỉnh phong phú về tài nước ngọt, tài nguyên rừng, mỏ đá granite, mỏ
đá xây dựng, đất sét, kaolin, puzơlan, cát, sỏi... và có nguồn nguyên liệu nông, lâm,
thủy hải sản có điều kiện để phát triển mạnh ngành sản xuất vật liệu xây dựng, khai
thác chế tác tài nguyên, công nghiệp chế biến thực phẩm và phát triển du lịch sinh thái.
1.1.5.1. Tài nguyên đất
Tỉnh Đồng Nai có quỹ đất phong phú và phì nhiêu. Có 10 nhóm đất chính. Tuy
nhiên theo nguồn gốc và chất lượng đất có thể chia thành 3 nhóm chung sau:
* Các loại đất hình thành trên đá bazan: Gồm đất đá bọt, đất đen, đất đỏ có độ
phì nhiêu cao, chiếm 39,1% diện tích tự nhiên (229.416 ha), phân bố ở phía Bắc và
Đông Bắc của tỉnh. Các loại đất này thích hợp cho các cây công nghiệp ngắn và dài
ngày như: cao su, cà phê, tiêu…
* Các loại đất hình thành trên phù sa cổ và trên đá phiến sét như: đất xám, nâu
xám, loang lổ chiếm 41,9% diện tích tự nhiên (246.380 ha), phân bố ở phía Nam,
Đông Nam của tỉnh (huyện Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Biên Hoà, Long Thành, Nhơn
Trạch). Các loại đất này thường có độ phì nhiêu kém, thích hợp cho các loại cây ngắn
ngày như đậu, đỗ … một số cây ăn trái và cây công nghiệp dài ngày như cây điều …
* Các loại đất hình thành trên phù sa mới như: đất phù sa, đất cát. Phân bố chủ
yếu ven các sông như sông Đồng Nai, La Ngà. Chất lượng đất tốt, thích hợp với nhiều
loại cây trồng như.
1.1.5.2. Tài nguyên nước
Nước mặt:
Đồng nai có nguồn nước mặt rất phong phú, mạng lứơi sông ngòi trên địa bàn
tỉnh khá chằng chịt. Mật độ sông suối khoảng 0,5 km/km2, song phân phối không đều.
9
Phần lớn sông suối tập trung ở phía Bắc và dọc theo sông Đồng Nai về hướng Tây
Nam. Tổng lượng nước dồi dào 16,82 x 109 m3/năm, trong đó mùa mưa chiếm 80%,
mùa khô 20%. Với trên 60 sông suối lớn nhỏ, quan trọng nhất là nguồn nước sông
Đồng Nai, với lưu lượng lớn nhất 880m3/s, nhỏ nhất 130m3/s, có ý nghĩa quyết định
đối với chế độ thuỷ văn và cân bằng sinh thái của vùng.
Hiện có trên 23 hồ chứa nước, trong đó lớn nhất là hồ Trị An có diện tích
323km2, dung tích khoảng gần 2,8 tỷ m3 nước.
Nguồn nước mặt bảo đảm cho nhu cầu nước cho sản xuất và đời sống của Tỉnh
Đồng Nai và có thể cung cấp thêm một phần cho tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu và Thành Phố
Hồ Chí Minh. Đó cũng là điều kiện tự nhiên để thực hiện liên kết kinh tế chặt chẽ giữa
Đồng Nai với các địa phương khác của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Nước ngầm:
Tiềm năng nước ngầm của tỉnh Đồng Nai cũng khá lớn và có chất lượng khá
tốt. Nguồn nước ngầm được xem là nguồn nước dự phòng và có thể cung cấp phục vụ
sản xuất, xây dựng và dân sinh với quy mô vừa và nhỏ.
- Trữ lượng nước tĩnh của toàn tỉnh Đồng Nai là 793.379 m3/ngày. Trong đó trữ
lượng dung tích (trữ lượng tĩnh trọng lực) là 789.689 m3/ngày và trữ lượng đàn hồi là
3691 m3/ngày.
- Trữ lượng động khoảng 4.714.847 m3/ngày là toàn bộ dòng mặt vào mùa khô
và là giới hạn dưới của trữ lượng nước dưới đất.
- Như vậy tổng trữ lượng nước dưới đất của tỉnh Đồng Nai là khoảng 5.505.226
m3/ngày.
- Tuy trữ lượng nước dưới đất tỉnh Đồng Nai phong phú, nhưng phân bố không
đều, các tháng mùa khô không có mưa, nhu cầu khai thác lại lớn, vì vậy khai thác nước
dưới đất phải theo qui hoạch khai thác hợp lý.
1.1.5.3. Tài nguyên khoáng sản
Tỉnh Đồng Nai có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú, đa dạng, đảm
bảo cung cấp phần quan trọng cho nhu cầu phát triển trước mắt của công nghiệp địa
phương và xây dựng.
10
Tài nguyên khoáng sản khá đa dạng về chủng loại như: kim loại quý (vàng),
nhôm, thiết, chì kẽm đa kim, Kaolin, sét màu, đá vôi, đá xây dựng và đá ốp lát, cát xây
dựng, cát san lấp, sét gạch ngói, Keramzit, Puzolan, Laterit, đá quý, Ziricon, Saphia,
Pyrop, Ziricon, Opan-canxedoan, Tecfic, nước khoáng, nước nóng và nước ngầm.
1.1.5.4. Tài nguyên rừng
Rừng Đồng Nai có đặc trưng cơ bản của rừng nhiệt đới, có tài nguyên động
thực vật phong phú đa dạng, tiêu biểu là vườn Quốc gia Nam Cát Tiên. Năm 1976, tỷ
lệ che phủ của rừng còn 47,8% DTTN, năm 1981 còn 21,5%.
Đến nay độ che phủ rừng đạt khoảng 30% tổng diện tích tự nhiên, có khu
bảo tồn thiên nhiên vườn quốc gia Nam Cát Tiên, với nhiều loài động, thực vật quý
hiếm. Với việc triển khai thực hiện chương trình trồng rừng và quy hoạch này, có thể
dự báo tỷ lệ che phủ (bao gồm cả cây công nghiệp dài ngày) sẽ tăng lên đạt 45-50%
trong thời kỳ đến năm 2010.
1.1.5.5. Tài nguyên thuỷ sản
Ngành thuỷ sản được phát triển chủ yếu dựa vào diện tích mặt nước của các hồ
chứa nước, các sông Đồng nai, La Ngà...Quan trọng nhất là mặt nước hồ Trị An có
diện tích khoảng 323 km2 có thể phát triển nuôi trồng thuỷ sản và diện tích mặt nước
lợ ven sông Đồng nai (khu vực huyện Nhơn Trạch- Long Thành) có thể phát triển nuôi
trồng thủy sản nước lợ khoảng từ 2.000- 3.000 ha.
1.2.Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội
1.2.1.Điều kiện kinh tế
1.2.1.1. Hiện trạng phát triển kinh tế Đồng Nai:[8]
Tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn 2006
– 2009 vừa qua kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng cao
so với mức tăng trưởng GDP trung bình trong năm qua là 12,8%/năm. Giá trị GDP
ngành công nghiệp - xây dựng tăng 16,8%; ngành dịch vụ tăng 13,9%; ngành nông,
lâm, thuỷ sản tăng 5,2%. Tổng kim ngạch xuất khẩu (2006): 4.845 triệu USD. Cơ câu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực : công nghiệp - xây dựng chiếm 57,4%; dịch
vụ chiếm 28,9%; nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 13,7%.
11
1.2.1.2.Định hướng phát triển kinh tế:[7]
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2006 -
2020 đã được thông qua tại kỳ họp thứ 9 (chuyên đề) HĐND tỉnh khóa VII. Trong đó,
mục tiêu mà tỉnh đặt ra là phấn đấu đến năm 2010 trở thành tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại, năm 2015 trở thành tỉnh cơ bản công nghiệp hoá-hiện đại hoá và năm
2020 thành tỉnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa...
Theo tờ trình quy hoạch tổng thể, tăng trưởng kinh tế trong từng giai đoạn 5
năm cao gấp hơn 1,3-1,4 lần mức bình quân chung của Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam. Quan điểm của UBND tỉnh là phải đưa tỉnh Đồng Nai phát triển tương xứng với
vai trò tích cực tăng trưởng kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; chủ động
nắm bắt thời cơ hội nhập quốc tế để phát triển kinh tế-xã hội một cách nhanh nhất,
hiệu quả và bền vững; chuyển đổi mạnh cơ cấu sản phẩm theo hướng gia tăng hàm
lượng công nghệ, lao động kỹ thuật; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tiến
bộ xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; phối hợp với
các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp với
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
Trong lĩnh vực phát triển công nghiệp, tỉnh sẽ tập trung phát triển các ngành, cơ
khí chế tạo, điện - điện tử, hóa chất thành ngành công nghiệp chủ lực, có tốc độ tăng
trưởng cao gấp 1,2 - 1,3 lần tốc độ tăng trưởng chung của công nghiệp. Song song đó
cần phát triển các KCN kết hợp chặt chẽ với phát triển dịch vụ, đô thị, phát triển nông
nghiệp nông thôn, đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho người lao động, nhất là nhà ở cho
công nhân và bảo vệ môi trường. Đồng thời phải nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong
các KCN và hình thành một số khu, cụm công nghiệp chuyên ngành. Trong đó, phấn
đấu đến năm 2010 xây dựng và phát triển 33 KCN với tổng diện tích 10.796 hecta và
34 cụm công nghiệp vừa và nhỏ với tổng diện tích khoảng 1.455 hecta; năm 2015 xây
dựng và phát triển từ 40 đến 42 KCN (tổng diện tích 13.000 - 14.000 hecta), củng cố
và mở rộng các cụm công nghiệp đã có lên 2.500-3000 hecta và chỉ xây dựng thêm
cụm công nghiệp mới khi cần đảm bảo hiệu quả đầu tư và đã có nhu cầu đầu tư, đồng
thời phát triển dần các cụm công nghiệp thành các KCN; đến năm 2020 xây dựng và
phát triển từ 45 - 47 KCN (tổng diện tích từ 15.000 - 16.000 hecta), chuyển các cụm
công nghiệp có đủ điều kiện thành các KCN với diện tích khoảng 4.000 - 5.000 hecta.
12
Để trở thành một tỉnh công nghiệp hoá hiện đại hoá vào năm 2020, Đồng Nai
đã đặt ra những chỉ tiêu phát triển cụ thể trong các giai đoạn như: đạt 14-14,5% (giai
đoạn 2006-2010); 14,5-15% (giai đoạn 2011-2015); 13,5-14% (giai đoạn 2016-2020).
Để làm được những điều này, tỉnh sẽ tập trung huy động các nguồn vốn đầu tư phát
triển để thực hiện mục tiêu này, trong đó chú trọng việc xây dựng các chính sách thu
hút đầu tư; kêu gọi đầu tư dưới nhiều hình thức như: đầu tư trực tiếp, gián tiếp, liên
doanh, đầu tư các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng BOT, BT, BOO... Trên lĩnh vực dịch
vụ, cần đạt tốc độ tăng trưởng cao hơ