Báo cáo nhà máy dầu Tân Bình

Máy móc và thiết bị nhà máy chủ yếu là do Tây Đức và Nhật Bản cung cấp. Nhà máy chính thức hoạt động vào tháng 6/1973 với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất dầu thực vật, shortening và margarine. Đến ngày 30 – 4 – 1975, nhà máy được Nhà nước tiếp quản và đổi tên thành Nhà máy Dầu Tân Bình thuộc Công ty Dầu Thực Vật Miền Nam.

doc114 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2930 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo nhà máy dầu Tân Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các quý thầy cô trong trường Đại học Bách Khoa, và đặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Công nghệ thực phẩm. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Nguyên và thầy Nguyễn Xích Liên đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong thời gian làm luận văn vừa qua. Cảm ơn Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tân Bình đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 12 năm 2007 Sinh viên Hồ Thanh Phương MỤC lục các từ viết tắt Từ viết tắt Tên đầy đủ AV Chỉ số acid BBTP Bao bì thành phẩm BGN Bộ gia nhiệt BTDN Bộ trao đổi nhiệt CNSX Công nhân sản xuất FFA Acid béo tự do IV Chỉ số iod P.O Palm olein P.S Palm stearine PoV Chỉ số peroxide R Đỏ SV Chỉ số xà phòng hóa Y Vàng danh mục hình Hình 11: Công ty cổ phần Dầu Thực Vật Tân Bình 1 Hình 12: Sơ đồ mặt bằng công ty 2 Hình 13: Sơ đồ tổ chức 3 Hình 21: Hạt mè nguyên liệu 8 Hình 31: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất dầu mè thô 15 Hình 32: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất dầu mè rang 21 Hình 33: Máy ép EP (ép mè rang lần 1) 29 Hình 34: Nồi chưng sấy trên máy ép ETP IV 32 Hình 35: Máy lọc khung bản 33 Hình 41: Sơ đồ quá trình sản xuất dầu theo phương pháp tinh luyện hóa học 35 Hình 42: Sơ đồ quy trình trung hòa 36 Hình 43: Máy ly tâm tách bã 4291 41 Hình 44: Sơ đồ quy trình tẩy màu 43 Hình 45: Sơ đồ quy trình khử mùi 48 Hình 46: Sơ đồ quá trình sản xuất dầu theo phương pháp tinh luyện vật lý 55 Hình 47: Sơ đồ đóng dầu chai 60 Hình 48: Sơ đồ đóng dầu can, phuy 61 Hình 51: Sơ đồ 2 quy trình sản xuất shortening 70 Hình 71: Sản phẩm dầu cooking oil 82 Hình 72: Sản phẩm dầu Vị Gia 83 Hình 73: Sản phẩm dầu Hảo Vị 83 Hình 74: Sản phẩm dầu nành 84 Hình 75: Sản phẩm dầu hương mè 84 Hình 76: Sản phẩm dầu mè TL 85 Hình 77: Sản phẩm dầu mè rang 85 Hình 78: Sản phẩm shortening 86 danh mục bảng Bảng 11: Cơ cấu tổ chức nhân sự 4 Bảng 21: Một số thành phần và tính chất của dầu cọï [2] 5 Bảng 22: Một số thành phần và tính chất của dầu P.O và P.S [2] 7 Bảng 23: Một số thành phần và tính chất của dầu nành [2] 9 Bảng 24: Một số thành phần và tính chất của dầu phộng [2] 11 Bảng 25: Các chỉ tiêu của hạt mè nguyên liệu 13 Bảng 26: Các chỉ tiêu của dầu nành thô 13 Bảng 31: Các chỉ tiêu chất lượng trong sản xuất dầu mè thô 19 Bảng 32: Một số kết quả phân tích trong quá trình sản xuất dầu mè thô 19 Bảng 33: Các chỉ tiêu chất lượng trong sản xuất dầu mè rang 22 Bảng 34: Một số kết quả phân tích trong quá trình sản xuất dầu mè rang 23 Bảng 35: Thông số kỹ thuật của các máy ép mè thô 27 Bảng 36: Thông số kỹ thuật của các máy ép EPø 31 Bảng 37: Thông số kỹ thuật của các máy ép ETP IV 32 Bảng 41: Một số kết quả phân tích chất lượng dầu trong khâu trung hòa 39 Bảng 42: FFA (%) của một số loại dầu thô không cần trung hòa 41 Bảng 43: Một số kết quả phân tích chất lượng dầu trong khâu tẩy màu 45 Bảng 44: Hướng dẫn sử dụng chất chống oxi hóa 51 Bảng 45: Một số kết quả phân tích chất lượng dầu sau khử mùi 51 Bảng 61: Hướng dẫn lấy mẫu ngành sơ chế 75 Bảng 62: Hướng dẫn lấy mẫu ngành tinh chế 76 Bảng 63: Hướng dẫn lấy mẫu trong quy trình sản xuất 77 Bảng 71: Tiêu chuẩn chất lượng của một số sản phẩm dầu lỏng 86 Bảng 72: Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm shortening 87 Bảng 73: Tiêu chuẩn chất lượng của một số sản phẩm 88 Bảng 74: Công thức phối chế dầu cooking thường 89 Bảng 75: Công thức phối chế dầu cooking cao cấp 89 Bảng 76: Công thức phối chế dầu hương mè 90 tổng quan nhà máy Lịch sử hình thành và phát triển Nhà máy dầu Tân Bình được xây dựng vào tháng 07/1971, hoàn thành vào tháng 03/1973, lấy tên là NAKYDAKO. Hình 11: Công ty cổ phần Dầu Thực Vật Tân Bình Máy móc và thiết bị nhà máy chủ yếu là do Tây Đức và Nhật Bản cung cấp. Nhà máy chính thức hoạt động vào tháng 6/1973 với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất dầu thực vật, shortening và margarine. Đến ngày 30 – 4 – 1975, nhà máy được Nhà nước tiếp quản và đổi tên thành Nhà máy Dầu Tân Bình thuộc Công ty Dầu Thực Vật Miền Nam. Từ 1980 ÷ 1984, nhà máy thuộc xí nghiệp Liên Hiệp Dầu Thực Vật Miền Nam. Vào năm 1981, do việc mở rộng giao thương với nước ngoài, nhà máy được sự phân công của Liên Hiệp Dầu tập trung sản xuất, xuất khẩu cho Liên Xô và Đông Âu. Nhà máy cũng đổi tên lại thành NAKYDACO để thuận tiện trong việc kinh doanh. Từ năm 1992 đến 2004, nhà máy thuộc Công ty Dầu Thực Vật – Hương Liệu – Mỹ Phẩm Việt Nam (Vocarimex) thuộc Bộ Công Nghiệp. Từ tháng 1 – 2005, nhà máy chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Dầu Thực Vật Tân Bình, tên tiếng Anh là TANBINH VETGETABLE OIL JOINT STOCK COMPANY. Địa chỉ – mặt bằng nhà máy Địa chỉ: 889 Trường Chinh, P. Tây Thạnh, Q. Tân Phú, Tp. Hồ Chí Minh. Điện thoại: 8513010 – 8153113 – Fax: 8153226. Email: nakydaco@hcm.vnn.vn Web: www.nakydaco.com.vn Hình 12: Sơ đồ mặt bằng công ty Sơ đồ tổ chức – bố trí nhân sự Sơ đồ tổ chức Giám Đốc Tài Chính Tổng Giám Đốc Kế Toán Trưởng Phó Tổng Giám Đốc Trưởng Ngành Cơ Nhiệt Điện Tổ Trưởng Dầu Xá Giám Đốc Sản Xuất Giám Đốc Bán Hàng Giám Đốc Chất Lượng Giám Đốc Kỹ Thuật Giám Đốc Nhân Sự Tổ Trưởng Dầu Chai Trưởng Ngành BBTP Trưởng Ngành Tinh Chế Trưởng Ngành Sơ Chế Tổ Trưởng Tổ Điện Tổ Trưởng Lò Hơi Tổ Trưởng Bảo Trì Hình 13: Sơ đồ tổ chức Bố trí nhân sự Bảng 11: Cơ cấu tổ chức nhân sự STT Đơn vị Số lao động Ghi chú 1 Ban Tổng giám đốc 2 2 Bộ phận nhân sự 10 3 Bộ phận tài chính kế toán 6 4 Bộ phận bán hàng 120 Tiếp thị & bán hàng 5 Bộ phận kỹ thuật 7 6 Bộ phận sản xuất 10 7 Bộ phận chất lượng 15 8 Đội bảo vệ 20 9 Tổ kho 7 10 Tổ y tế 3 11 Tổ VSCN 8 12 Tổ tài xế 6 13 Tổ bốc xếp 30 14 Ngành cơ-điện-nhiệt 17 Tổ bảo trì, lò hơi, điện 15 Ngành sơ chế 30 16 Ngành tinh chế 27 Tinh luyện và phối chế 17 Ngành bao bì thành phẩm 130 Tổng cộng 448 nguyên liệu sản xuất Đối với các loại hạt có dầu, công ty chỉ thu mua hạt mè nguyên liệu (trong nước), hạt mè nguyên liệu này sẽ được dùng để sản xuất dầu mè tinh luyện hoặc dầu mè rang. Các loại dầu thô (như dầu nành, dầu palm olein, dầu palm stearine…) được nhập từ nước ngoài về để tinh chế lại. Cọ dầu Cọ dầu phát triển tốt ở vùng nóng ẩm, giàu ánh sáng, nhiệt độ trung bình trên 22, lượng mưa từ 1500÷3000 mm và phân bố đều trong năm. Malaysia là nước dẫn đầu và chiếm 70% tổng số dầu cọ xuất khẩu trên thế giới. Quả cọ nặng từ 5.5÷10.2 g. Quả này tập trung trên những cuống hoa có từ 1300 ÷ 2300 quả. Quả cọ dầu được bao bọc bởi lớp vỏ sợi, dưới lớp này là phần thịt có dầu, bên trong là hạt cọ (nhân) cũng chứa dầu. Dầu được ép ra từ quả cọ và nhân cọ có thành phần hoá học khác nhau (trong bài này không nói đến dầu nhân cọ do nó không được sử dụng trong nhà máy). Dầu quả màu từ vàng đến đỏ do có nhiều b-carotene, phân làm 2 lớp : lớp lỏng ở trên (palm olein) còn lớp đặc ở dưới (palm stearine). Dầu nhân màu trắng và đặc ở nhiệt độ 25. Một số thành phần và tính chất của dầu cọ: Bảng 21: Một số thành phần và tính chất của dầu cọï [2] TÍNH CHẤT Các chỉ số Giá trị thường gặp Khoảng thường gặp IV 53 46 ÷ 56 SV 196 190 ÷ 202 Tỉ khối, 50 __ 0.888 ÷ 0.889 Chỉ số khúc xạ, 50 __ 1.455 ÷ 1.456 Nhiệt độ nóng chảy () 37.5 35.5 ÷ 45.0 THÀNH PHẦN HÓA HỌC Hàm lượng chất béo trong cọ (%) 45 ÷ 50 Hàm lượng carotene (mg/kg) 500 ÷ 700 Hàm lượng phosphatide (%) 0.0750.025 Hàm lượng sterol (ppm) 2250250 Hàm lượng cholesterol (ppm) 163 Hàm lượng phytosterol (mg/100g) 419 Hàm lượng tocotrienol (ppm) 560140 Hàm lượng tocopherol (ppm): 24060 Loại tocopherol Giá trị thường gặp Khoảng thường gặp - Tocopherol 172 129 ÷ 215 - Tocopherol 30 22 ÷ 37 - Tocopherol 26 19 ÷ 32 - Tocopherol 13 10 ÷ 16 Thành phần acid béo (%) Loại acid béo Giá trị thường gặp Khoảng thường gặp Lauric (C12:0) 0.2 0.1 ÷ 1.0 Myristic (C14:0) 1.1 0.9 ÷ 1.5 Palmitic (C16:0) 44 41.8 ÷ 46.8 Palmitoleic (C16:1) 0.12 0.1 ÷ 0.3 Stearic (C18:0) 4.5 4.5 ÷ 5.1 Oleic (C18:1) 39.2 37.3 ÷ 40.8 Linoleic (C18:2) 10.1 9.1 ÷ 11 Linolenic (C18:3) 0.4 0.4 ÷ 0.6 Arachidic (C20:0) 0.4 0.2 ÷ 0.7 Thành phần triglyceride (%) Loại triglyceride Thành phần Trisaturated (GS3) 10.2 4.0 ÷ 10.5 Disaturated (GS2U) 48.0 41.0 ÷ 59.0 Monosaturated (GSU2) 34.6 32.0 ÷ 54.0 Triunsaturated (GU3) 6.8 3.0 ÷ 12.0 Bảng 22: Một số thành phần và tính chất của dầu P.O và P.S [2] TÍNH CHẤT Các chỉ số Dầu palm olein Dầu palm stearine IV 51.0 ÷ 61.0 22.0 ÷ 49.0 SV 194 ÷ 202 193 ÷ 206 Nhiệt độ nóng chảy () 19.0 ÷ 24.0 44.0 ÷ 56.0 THÀNH PHẦN HÓA HỌC Thành phần acid béo (%) Loại acid béo Dầu palm olein Dầu palm stearine Myristic (C14:0) 1.0 ÷ 1.5 1.0 ÷ 2.0 Palmitic (C16:0) 38.0 ÷ 42.0 47.0 ÷ 74.0 Stearic (C18:0) 4.0 ÷ 5.0 4.0 ÷ 6.0 Oleic (C18:1) 40.0 ÷ 44.0 16.0 ÷ 37.0 Linoleic (C18:2) 10.0 ÷ 13.0 3.0 ÷ 10.0 Mè Mè được trồng phổ biến ở nước ta và một số nước khác trên thế giới nhất là Ấn Độ. Hạt mè chứa khoảng 42 ÷ 55% dầu. Có nhiều loại mè: mè đen, mè vàng, mè một vỏ và mè hai vỏ. Dầu ép ra từ hạt có màu vàng nhạt đến vàng (đối với mè vàng), có mùi thơm đặc trưng của mè. Hiện nay trong nhà máy chỉ sản xuất loại dầu ép từ hạt mè vàng. Hình 21: Hạt mè nguyên liệu Các chỉ số của dầu: SV 187 ÷ 194 IV 103 ÷ 116 Tỉ trọng ở 20 0.917 ÷ 0.922 Thành phần phytosterols (mg/100g): 221. [2] Thành phần acid béo (%): [3] Acid palmitic 8 ÷ 10 Acid stearic 5 ÷ 6 Acid oleic 36 ÷ 42 Acid linoleic 41 ÷ 48 Acid linolenic <1 Đậu nành Hạt đậu hình oval, có vỏ bao bọc, vỏ chiếm khoảng 5% khối lượng hạt. Hàm lượng dầu trong hạt từ 12 ÷ 22%. Khối lượng 1000 hạt khô khoảng 140 ÷ 200 gram. Dung trọng của hạt khoảng 600 ÷ 780 kg/m3. Dầu nành ép ra từ hạt đậu nành có màu từ vàng nhạt đến vàng, có mùi đặc trưng của đậu nành. Một số thành phần trong dầu nành: Bảng 23: Một số thành phần và tính chất của dầu nành [2] TÍNH CHẤT Các chỉ số Giá trị thường gặp Khoảng thường gặp IV 131 123 ÷ 139 SV 192 189 ÷ 195 Tỉ khối, 25 0.9175 0.917 ÷ 0.921 Chỉ số khúc xạ, 25 1.4728 1.470 ÷ 1.476 Nhiệt độ nóng chảy () -22 -20.0 ÷ -23.0 THÀNH PHẦN HÓA HỌC Hàm lượng phosphatide (%) 2.21.0 Hàm lượng sterol (ppm) 29651125 Hàm lượng cholesterol (ppm) 287 Hàm lượng tocotrienol (ppm) 8686 Hàm lượng phytosterol (mg/100g): 419 Hàm lượng tocopherol (ppm): 1293300 Loại tocopherol Trung bình Khoảng thường gặp - Tocopherol 100 56 ÷ 165 - Tocopherol 23 16 ÷ 33 - Tocopherol 842 593 ÷ 983 - Tocopherol 363 328 ÷ 411 Thành phần acid béo (%) Loại acid béo Trung bình Khoảng thường gặp Myristic (C14:0) 0.1 <0.2 Palmitic (C16:0) 10.6 8.0 ÷ 13.3 Palmitoleic (C16:1) 0.1 <0.2 Margaric (C17:0) 0.1 __ Stearic (C18:0) 4.0 2.4 ÷ 5.4 Oleic (C18:1) 23.3 17.7 ÷ 26.1 Linoleic (C18:2) 53.7 49.8 ÷ 57.1 Linolenic (C18:3) 7.6 5.5 ÷ 9.5 Arachidic (C20:0) 0.3 0.1 ÷ 0.6 Gadoleic (C20:1) __ <0.3 Behenic (C22:0) 0.3 0.3 ÷ 0.7 Erucic (C22:1) — <0.3 Lignoceric (C24:0) — <0.4 Thành phần triglyceride (%) Loại triglyceride Thành phần Trisaturated (GS3) 0.1 Disaturated (GS2U) 5.6 Monosaturated (GSU2) 35.7 Triunsaturated (GU3) 58.4 Đậu phộng Nhân chiếm khoảng 70% khối lượng hạt. Thành phần hóa học của hạt đậu phộng, tính theo % chất khô: Lipid: 40.2 ÷ 50 Protein: 20 ÷ 35 Cellulose: 1.2 ÷ 4.9 Tro: 1.8 ÷ 4.6 Dầu phộng được ép từ đậu phộng nhân có màu vàng nhạt, mùi thơm đặc trưng của đậu phộng. Một số thành phần trong dầu phộng: Bảng 24: Một số thành phần và tính chất của dầu phộng [2] TÍNH CHẤT Các chỉ số Giá trị thường gặp Khoảng thường gặp IV 95.0 84.0 ÷ 100.0 SV 189 188 ÷ 195 Tỉ khối, 25 __ 0.910 ÷ 0.915 Chỉ số khúc xạ, 25 __ 1.467 ÷ 1.470 Nhiệt độ nóng chảy () -2 __ THÀNH PHẦN HÓA HỌC Hàm lượng phosphatide (%) 0.350.05 Hàm lượng sterol (ppm) 1878978 Hàm lượng cholesterol (ppm) 5454 Hàm lượng tocotrienol (ppm) 256218 Hàm lượng phytosterol (mg/100g): 419 Hàm lượng tocopherol (ppm): 482345 Loại tocopherol Trung bình Khoảng thường gặp - Tocopherol 211 49 ÷ 373 - Tocopherol 20 0 ÷ 41 - Tocopherol 239 88 ÷ 390 - Tocopherol 11 0 ÷ 22 Thành phần acid béo (%) Loại acid béo Trung bình Khoảng thường gặp Myristic (C14:0) 0.1 <0.1 Palmitic (C16:0) 11.1 8.3 ÷ 14.0 Margaric (C17:0) 0.1 __ Margaroleic (C17:1) 0.1 __ Stearic (C18:0) 2.4 1.9 ÷ 4.4 Oleic (C18:1) 46.7 36.4 ÷ 67.1 Linoleic (C18:2) 32.0 14.0 ÷ 43.0 Linolenic (C18:3) — <0.1 Arachidic (C20:0) 1.3 1.1 ÷ 1.7 Gadoleic (C20:1) 1.6 0.7 ÷ 1.7 Behenic (C22:0) 2.9 2.1 ÷ 4.4 Erucic (C22:1) — <0.3 Lignoceric (C24:0) 1.5 1.1 ÷ 2.2 Nervonic (C24:1) — <0.3 Thành phần triglyceride (%) Loại triglyceride Thành phần Trisaturated (GS3) 0 Disaturated (GS2U) 3.6 Monosaturated (GSU2) 35.0 Triunsaturated (GU3) 59.0 Các chỉ tiêu của nguyên liệu Trong thực tế, nhà máy không đặt ra 1 yêu cầu cụ thể đối với các loại nguyên liệu. Khi nguyên liệu có sự thay đổi về chất lượng thì sẽ có sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán, đồng thời 1 số thông số công nghệ sẽ được điều chỉnh phù hợp. Về cơ bản, những chỉ tiêu nêu ra dưới đây chỉ có tính tham khảo. Ví dụ, theo Bảng 26 thì dầu mè thô cần có FFA<3%, nhưng trên thực tế khi sản xuất thì dầu mè thô có thể vượt ngưỡng này. Do hiện nay nhà máy chỉ thu mua hạt mè nguyên liệu mà không thu mua các loại hạt có dầu khác nên trong bài này chỉ trình bày về chỉ tiêu của hạt mè nguyên liệu. Bảng 25: Các chỉ tiêu của hạt mè nguyên liệu STT Chỉ tiêu Đơn vị Hạt mè 1 Cảm quan Không có lẫn sạn, đá, cát, sâu mọt; không vón cục 2 Ẩm, tối đa % 8 3 Tạp chất, tối đa % 3 4 Hàm lượng dầu, tối thiểu % 44 5 FFA (theo oleic), tối đa % 3 Bảng 26: Các chỉ tiêu của dầu nành thô Tên chỉ tiêu chất lượng Đơn vị tính Dầu nành Cảm quan Có mùi thơm đặc trưng của dầu, không có mùi ôi, chua, mùi lạ. FFA (theo oleic), tối đa % 3 Ẩm độ, tối đa % 0.5 Tạp chất, tối đa % 0.5 Chỉ số iod (Wijs) mg I2/g 110÷143 Chỉ số xà phòng mg KOH/g 189÷197 Chỉ số khúc xạ, 30 1.465÷1.471 Tỷ khối, 30 g/ml 0.914÷0.921 Hàm lượng chất không xà phòng hóa, tối đa % 1.5 quy trình sản xuất dầu mè thô và dầu mè rang Quy trình sản xuất dầu mè thô Sơ đồ quy trình công nghệ Hình 31: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất dầu mè thô Giải thích quy trình công nghệ Làm sạch Mục đích: loại tạp chất, hạt lép, đất, đá, kim loại. Hướng dẫn vận hành: sử dụng máy sàng, trước khi cho máy sàng hoạt động, kiểm tra lại mặt lưới sàng có bị thủng lỗ không. Nghiền cán Mục đích Phá vỡ cấu trúc tế bào nguyên liệu chứa dầu để dầu dễ thoát ra khi ép Tạo cho bột có kích thước thích hợp cho quá trình chế biến tiếp theo như chưng sấy, ép, giúp lấy dầu ra khỏi nguyên liệu dễ dàng và triệt để. Thông số công nghệ Bột sau nghiền, cán phải đạt tiêu chuẩn sau: Độ ẩm: tối đa 8.5% Tơi xốp Nếu bột nghiền cán quá mịn không đảm bảo độ tơi xốp, khi chưng sấy thì nước và nhiệt khó tiếp xúc, bột dễ bị vón cục lại, hiệu quả gia nhiệt, gia ẩm kém, chất lượng bột chưng sấy không đều làm giảm hiệu quả ép. Nguyên liệu đã qua máy cán, bề mặt tự do tăng lên rất nhanh làm cho nguyên liệu dễ bị oxi hóa nên phải được đưa ngay vào sản xuất, không được để tồn trữ lâu. Thiết bị Nguyên liệu sau sàng loại tạp chất được đưa qua máy nghiền cán 1, 2 nhờ hệ thống gàu (G1) và vít (V6, 7-1, 8, 9). Máy nghiền là 1 hệ rulo gồm: 4 rulo khớp với nhau theo từng cặp, cặp trên có rãnh khía có tác dụng ma sát và cắt nhỏ nguyên liệu, cặp dưới nhẵn có tác dụng cán mỏng nguyên liệu ra. Phễu nạp liệu hứng lấy nguyên liệu từ vít tải (V3) chuyển tới và phân phối vào máy cán, phểu có bộ điều chỉnh nguyên liệu vào máy cho phù hợp với công suất, đảm bảo nguyên liệu vào trục cán liên tục và đều đặn. Chưng sấy – ép Mục đích Tạo điều kiện cho bột nghiền có sự thay đổi về tính chất lý học, thay đổi cấu trúc nguyên liệu (từ bột nghiền trở thành bột chưng sấy) làm giảm mối liên kết của các phân tử trong tế bào, đẩy dầu ra ngoài bột nghiền. Mặt khác, dầu trong bột phân bố ở dạng màng mỏng trên các hạt bột nghiền cán và bám giữ bằng liên kết bề mặt có trị số lớn hơn nhiều so với áp lực mà các máy ép hiện đại có thể tạo ra. Gia nhiệt ẩm làm giảm hoặc mất đi mối liên kết trên, việc ép dầu sẽ đạt hiệu quả. Khi nhiệt độ tăng, độ nhớt của dầu giảm, dầu sẽ linh động hơn và dễ thoát ra khi ép. Nguyên liệu sau chưng sấy được chuyển xuống lòng ép nhằm tách dầu ra khỏi bã. Các chế độ chưng sấy Chưng sấy khô Là quá trình chưng sấy mà không đưa nước vào làm ẩm bổ sung cho bột ở giai đoạn đầu của chưng sấy. Được áp dụng cho bột nghiền có độ ẩm cao. Thực hiện chưng sấy bằng cách nâng nhiệt độ bột trong nồi chưng sấy lên mức nhiệt độ quy định bằng nhiệt sấy gián tiếp. Chưng sấy ẩm Làm ẩm nguyên liệu bằng phun hơi nước rồi sấy bột, thông thường 2 việc này thực hiện đồng thời bằng hơi nước. Nâng độ ẩm của bột ở giai đoạn đầu của quá trình chưng sấy đến độ ẩm nhất định. Tùy từng loại nguyên liệu ta có nhiệt độ sấy khác nhau. Từ đây quá trình chưng sấy diễn ra giống như chưng sấy khô. Cùng với sự trương nở của bột, phần dầu cũng dần có sự biến đổi. Dầu trong ống mao quản được thoát ra, tích tụ trên bề mặt bột, những giọt dầu nhỏ liên kết với nhau tạo những giọt dầu lớn hơn và dần tạo thành các màng dầu. Trong quá trình làm ẩm, nếu lượng nước đưa vào lớn thì dầu thoát ra nhiều, tuy nhiên nếu quá nhiều sẽ làm cho bột bị nhão. Mặt khác, do sự trương nở của bột, ống mao quản của bột thu hẹp lại tạo ra áp suất đẩy dầu ra. Những phân tử dầu trên bề mặt bột bị giữ chặt do lực liên kết, tạo thành lớp dầu không linh động, đến giai đoạn sấy lực liên kết giữa các phân
Tài liệu liên quan