Báo cáo Phân tích các nhân tố có thể ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của ACB

Việt Nam đang trong quá trình dịch chuyển bộ máy điều hành các doanh nghiệp theo hướng cổ phần hóa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như tạo điều kiện hơn cho quá trình hội nhập. Hệ thống ngân hàng, một trong những “mạch máu” của thị trường tài chính, gắn liền với “sức khỏe” nền kinh tế quốc gia, chính vì thế rủi ro ngành luôn được các nhà hoạch định chính sách đặt mối quan tâm hàng đầu và luôn tìm cách hạn chế đến mức thấp nhất có thể. Đó cũng chính là lý do tại sao các ngân hàng thương mại Việt Nam khi cổ phần hóa đều tạo nên những cú “huých” cho hệ thống ngân hàng trong nước. Bởi thế cổ phiếu ngành ngân hàng luôn giành một ưu thế và luôn thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư trong và ngoài nước. Sự kiện vượt room và hết room của hai cổ phiếu STB và ACB đã phần nào cho thấy sự kỳ vọng của NĐT nước ngoài đối với ngành ngân hàng Việt Nam. Ngày 21/11/2006, với việc niêm yết chính thức tại trung tâm giao dịch chứng khóan Hà Nội với mức giá chào sàn 120.000 đồng/ cổ phiếu, Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu (ACB) – Ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất trong khối Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần đã cho thấy tiềm năng phát triển của mình. Trong bối cảnh như vậy, báo cáo phân tích cổ phiếu ACB là cần thiết. Tuy nhiên, do trình độ và thời gian còn hạn chế nên báo cáo này chỉ phân tích một cách định tính có trọng tâm các nhân tố có thể ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của ACB. Nội dung báo cáo này được chia làm bốn phần: Phần 1: Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu và những lưu ý khi đầu tư vào cổ phiếu ACB Phần 2: Định giá cổ phiếu ACB Phần 3: Ừng dụng phân tích kỹ thuật phân tích diễn biến giá của cổ phiếu ACB Phần 4: Khuyến nghị đối với các nhà đầu tư

doc25 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1387 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích các nhân tố có thể ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của ACB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang trong quá trình dịch chuyển bộ máy điều hành các doanh nghiệp theo hướng cổ phần hóa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như tạo điều kiện hơn cho quá trình hội nhập. Hệ thống ngân hàng, một trong những “mạch máu” của thị trường tài chính, gắn liền với “sức khỏe” nền kinh tế quốc gia, chính vì thế rủi ro ngành luôn được các nhà hoạch định chính sách đặt mối quan tâm hàng đầu và luôn tìm cách hạn chế đến mức thấp nhất có thể. Đó cũng chính là lý do tại sao các ngân hàng thương mại Việt Nam khi cổ phần hóa đều tạo nên những cú “huých” cho hệ thống ngân hàng trong nước. Bởi thế cổ phiếu ngành ngân hàng luôn giành một ưu thế và luôn thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư trong và ngoài nước. Sự kiện vượt room và hết room của hai cổ phiếu STB và ACB đã phần nào cho thấy sự kỳ vọng của NĐT nước ngoài  đối với ngành ngân hàng Việt Nam. Ngày 21/11/2006, với việc niêm yết chính thức tại trung tâm giao dịch chứng khóan Hà Nội với mức giá chào sàn 120.000 đồng/ cổ phiếu, Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu (ACB) – Ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất trong khối Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần đã cho thấy tiềm năng phát triển của mình. Trong bối cảnh như vậy, báo cáo phân tích cổ phiếu ACB là cần thiết. Tuy nhiên, do trình độ và thời gian còn hạn chế nên báo cáo này chỉ phân tích một cách định tính có trọng tâm các nhân tố có thể ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của ACB. Nội dung báo cáo này được chia làm bốn phần: Phần 1: Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu và những lưu ý khi đầu tư vào cổ phiếu ACB Phần 2: Định giá cổ phiếu ACB Phần 3: Ừng dụng phân tích kỹ thuật phân tích diễn biến giá của cổ phiếu ACB Phần 4: Khuyến nghị đối với các nhà đầu tư Phần 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHẨU VÀ NHỮNG LƯU Ý KHI ĐẤU TƯ VÀO CỔ PHIẾU ACB 1.1 Tổng quan về ACB 1.1.1 Thông tin chung Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu Tên Quốc Tế: Asia Commercial Bank Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Thành Phố Hồ Chí Minh Mã chứng khóan: ACB Điện Thoại: +84 (0)8 9290999  Email: acb@acb.com.vn Website:   Chủ tịch hội đồng quản trị của Ngân hàng hiện tại là ông Trần Mộng Hùng. Quá trình hình thành và phát triển - Ngày 20-04-1993, thành lập Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB). - Năm 1994: Vốn điều lệ tăng lên 70 tỷ đồng. - Năm 1996: Vốn điều lệ tăng lên 341 tỷ đồng. - Năm 2000: Thành lập Công ty chứng khoán ACB (ACBS). - Năm 2003: +Thành lập Sở Giao Dịch (Tp.HCM). + Vốn điều lệ tăng lên 424 tỷ đồng. - Năm 2004: Tăng vốn điều lệ lên 481.138 tỷ đồng. - Năm 2005: + 16-02-2005: Tăng vốn điều lệ lên 600 tỷ đồng. + 05-07-2005: Tăng vốn điều lệ lên 65.618 tỷ đồng. + 23-08-2005: Tăng vốn điều lệ lên 94.832 tỷ đồng. -Năm 2006: Tăng vốn điều lệ từ 948.316 tỷ đồng lên 1.100.046.560 đồng 1.1.3 Mục tiêu và chiến lược của Ngân hàng 1.1.3.1. Mục tiêu “Ngân hàng Á Châu luôn phấn đấu là Ngân hàng thương mại bán lẻ hàng đầu Việt Nam, hoạt động năng động, sản phẩm phong phú, kênh phân phối đa dạng, công nghệ hiện đại, kinh doanh an tòan hiệu quả, tăng trưởng bền vững, đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao” 1.1.3.2 Chiến lược ACB đang từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hóa 1.1.3.2.1 Chiến lược tăng trưởng ngang: thể hiện qua 3 hình thức - Tăng trưởng qua mở rộng hoạt động. Hiện nay, trên phạm vi tòan quốc, ACB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường mục tiêu, khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có và thị trường mới trong tình hình yêu cầu của khách hàng ngày càng tinh tế và phức tạp. Ngòai ra, khi điều kiện cho phép, ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ. - Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh với đối tác chiến lược. Hiện nay, ACB đã xây dựng được mối quan hệ với các định chế tài chính khác, thí dụ như tổ chức phát hành thẻ (Visa, MasterCard), các công ty bảo hiểm (Prudential, AIA, Bảo Việt, Bảo Long), chuyển tiền Western Union, các ngân hàng bạn (Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ, đại lý chi trả kiều hối,…. Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng, ACB đang quan hệ hợp tác với các định chế tài chính và các doanh nghiệp khác để cùng nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài chính mới và ưu việt cho khách hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống kênh phân phối đa dạng. Đặc biệt, ACB đã có một đối tác chiến lược là SCB - ngân hàng nổi tiếng về các sản phẩm của ngân hàng bán lẻ và ACB đang nỗ lực tham khảo kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công nghệ của các đối tác để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cho quá trình hội nhập - Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập. ACB ý thức là phải xây dựng năng lực tiếp nhận đối với loại tăng trưởng không cơ học này và thực hiện chiến lược hợp nhất và sáp nhập khi điều kiện cho phép. 1.1.3.2.2. Đa dạng hóa Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà ACB đang quan tâm thực hiện, ACB đã có công ty ACBS, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (ACBA), đang chuẩn bị thành lập công ty cho thuê tài chính và công ty quản lý quỹ. Với vị thế cạnh tranh đã được thiết lập khá vững chắc trên thị trường, trong thời gian sắp tới, ACB có thể xem xét thực hiện chiến lược đa dạng hóa tập trung để từng bước trở thành nhà cung cấp dịch vụ tài chính tòan diện thông qua các hoạt động sau: Cung cấp và tăng cường hợp tác với công ty bảo hiểm để phối hợp cung cấp các giải pháp tài chính cho khách hàng Nghiên cứu thành lập công ty thẻ (phát triển từ trung tâm thẻ hiện nay), công ty tài trợ mua xe. Nghiên cứu khả năng thực hiện hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư. Tuy ACB đã khẳng định được mình nhưng luôn nhận thức rằng thách thức vẫn còn phía trước và phải nỗ lực rất nhiều, đẩy nhanh hơn nữa việc thực hiện các chương trình trợ giúp kỹ thuật, các dự án nâng cao năng lực hoạt động, hướng đến áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế để có khả năng cạnh tranh và hội nhập khu vực thành công. Do vậy, từ năm 2005, ACB đã bắt đầu cùng các cổ đông chiến lược xây dựng lại chiến lược mới. Đó là chương trình chiến lược 5 năm 2006-2011 và tầm nhìn 2015. Các lĩnh vực hoạt động Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng - Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng - Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng - Kinh doanh ngoại tệ và vàng - Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ACB 1.2.1 Điểm mạnh Về hình ảnh công ty: ACB đã tạo dựng được hình ảnh tốt đẹp đối với khách hàng, nhiều định chế tài chính trong nước, quốc tế và xã hội. Điều này được chứng minh bởi những nhìn nhận và đánh giá tốt đẹp của khách hàng, của các định chế tài chính cũng như xã hội dành cho ACB qua các giải thưởng, các danh hiệu cao quý: ACB là NHTMCP duy nhất được nhận bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần vào xây dựng sự nghiệp Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ Quốc, ACB được Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam trao tặng Huân chương lao động hạng 3 (năm 2006), ACB được Tổ chức The Asian Banker chọn là Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất (Best Retail Banker) Việt Nam và được tạp chí Euromoney chọn là ngân hàng tốt nhất Việt Nam (Best Bank) (2006), ACB được tạp chí The Banker thuộc tập đoàn Financial Times, Anh Quốc bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam (Best of the Year) năm 2005. Như vậy, chỉ trong vòng 1 năm, ACB đoạt được ba danh hiệu ngân hàng tốt nhất Việt Nam của ba cơ quan thông tấn tài chính ngân hàng có uy tín trên thế giới. Về hiệu quả hoạt động: ACB với hơn 200 sản phẩm dịch vụ được khách hàng đánh giá là một trong các ngân hàng phong phú nhất, dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại. ACB vừa tăng trưởng nhanh vừa thực hiện quản trị rủi ro hiệu quả. Trong môi trường kinh doanh đầy khó khăn thử thách, ACB luôn giữ vị thế là một ngân hàng bán lẻ hàng đầu. Xem xét một số chỉ tiêu sau để thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động của ACB Biểu kểt quả hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu 2004 2005 30/9/2006 TTS 15.419.534 24.272.864 38.177.588 Tổng vốn huy động 14.353.766 22.341.236 31.670.517 Tổng dư nợ 6.759.675 9.563.198 14.464.327 Tổng thu nhập kinh doanh 475.638 687.654 787.943 Thuế và các khoản phải nộp (**) Bao gồm tất cả các khoản thuế phải nộp trong kỳ báo cáo. 74.367 102.179 101.298 Lợi nhuận trước thuế 282.148 391.550 457.684 Lợi nhuận sau thuế 214.091 299.201 369.293 Tỷ lệ chia cổ tức (%) 36,7 28 38 (*) Bằng tiền mặt (% trên mệnh giá ) 12 12 08 (*) Dự kiến đến 31/12/2006. Bằng cổ phiếu (% trên số lượng) 24,7 16 30 (*) (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2004, 2005 và 30/9/2006) Các chỉ tiêu khác. Thu nhập. ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 30/9/2006 Thu nhập tín dụng 350.295 73,65% 514.265 74,79% 576.092 73,11% Thu nhập phi tín dụng 125.343 26,35% 173.389 25,21% 211.851 26,89% Tổng thu nhập 475.638 100,00% 687.654 100,00% 787.943 100,00% (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2004, 2005 và 30/9/2006.) Chi phí. ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 30/9/2006 Lương và chi phí liên quan 71.035 108.538 132.044 Chi phí khấu hao 17.874 25.520 30.588 Chi phí hoạt động khác 93.064 157.255 147.431 Tổng chi phí kinh doanh 181.973 291.313 310.063 (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2004, 2005 và 30/9/2006) Về tỷ lệ khấu hao TSCĐ Chỉ tiêu 2004 2005 30/9/2006 Tòa nhà 4,0% 4,0% 4,0% Thiết bị văn phòng 20,0% 33,0% 33,0% Xe cộ 10,0% 14,0% 14,0% Tài sản cố định khác 20,0% 20,0% 20,0% Phần mềm vi tính 12,5% 12,5% 12,5% Nguồn: ACB. Hoạt động đầu tư. ĐVT: triệu đồng STT Loại hình Số dư đầu tư 2004 Tỷ trọng Số dư đầu tư 2005 Tỷ trọng Số dư đầu tư 30/9/2006 Tỷ trọng 1 Đầu tư trái phiếu 2.891.750 98,3% 4.823.767 97,2% 3.705.280 91,6% 2 Góp vốn đầu tư 51.273 1,7% 136.716 2,8% 338.231 8,4% Tổng cộng 2.943.023 100% 4.960.483 100% 4.043.511 100% Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2004, 2005 và 30/9/2006. Ghi chú: Đầu tư trái phiếu bao gồm: Sẵn sàng để bán và Giữ đến ngày đáo hạn Như vậy, qua các bản số liệu trên ta thấy ACB có sự tăng trưởng về cả lợi nhuận và quy mô hoạt động. Một vài nguyên nhân sâu xa của sự tăng trưởng trên là: Tăng trưởng kinh tế cao (GDP 9 tháng đầu năm tăng 7.8% và dự kiến cả năm đạt mức trên 8%) thúc đẩy lĩnh vực hoạt động của ngành tài chính ngân hàng. Lạm phát được kiểm soát tốt (CPI chỉ tăng 5.1% trong 9 tháng đầu năm) và chính sách bình ổn tỷ giá USD/VND của ngân hàng Nhà Nước tạo môi trường kinh tế ổn định và niềm tin đối với người tiêu dung. Hoạt động xuất nhập khẩu tăng trưởng mạnh, đợt nâng lương tối thiểu cho cho công chức và nhân viên các doanh nghiệp nhà nước trong tháng 10/2006 sẽ khuyến khích tiêu dùng trong nước. Điều này đã và đang tạo điều kiện để các ngân hàng tăng dư nợ tín dụng phục vụ hoạt động đầu tư và tiêu dùng. Trong bối cảnh đó, dư nợ của ACB trong 9 tháng đầu năm đã tăng 51,2%. Bên cạnh đó, lãi suất VNĐ và USD sau thời gian dài tăng đã có dấu hiệu chững lại. Những yếu tố trên sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và cải thiện biên độ lợi nhuận của ngành ngân hàng. Thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh đang tạo cơ hội để Công ty chứng khoán ACB gia tăng hoạt động môi giới, repo, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thu phí như tư vấn niêm yết, tư vấn cổ phần hóa và tài chính doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế của Công ty Chứng khoán ACB 9 tháng đầu năm 2006 đạt 31,8 tỉ đồng, bằng 138% kế hoạch của cả năm 2006. Lợi nhuận trước thuế 9 tháng đầu năm của tập đoàn ACB là 457,7 tỉ, bằng 82,5% kế hoạch lợi nhuận cả năm 2006. Về nhân sự: ACB rất quan tâm đến yếu tố con người, công tác đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ được thực hiện một cách liên tục và có hệ thống. Nguồn lực ACB được đánh giá là được đào tạo căn bản, có tính chuyên nghiệp cao và nhiều kinh nghiệm. Về vị thế: ACB là ngân hàng có quy mô tổng tài sản, vốn huy động, dư nợ cho vay và lợi nhuận lớn nhất trong các NHTMCP Việt Nam. Bảng so sánh một số chỉ tiêu các NHTMCP năm 2005 (đơn vị tính: triệu đồng) Chỉ tiêu ACB Sacombank Eximbank NH Đông Á Tổng tài sản 242272864 14456182 11369233 8515912 Vốn huy động 22341236 12271905 10309077 7320507 Dư nợ cho vay 9563198 8379335 6427689 5947768 Lợi nhuận trước thuế TNDN 391550 306504 28557 138446 (Nguồn: Công khai báo cáo tài chính của các ngân hàng trên báo tài chính ngân hàng) Tại Việt Nam, đến tháng 8/2006 có 5 NHTMNN, hai ngân hàng chính sách(Ngân hàng chính sách xã hội và Ngân hàng phát triểnViệt Nam), 37 NHTMCP, 5 NH liên doanh, 29 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 45 văn phòng đại diện của các định chế tín dụng nước ngòai và hệ thống hơn 900 quỹ tín dụng nhân dân, 7 công ty tài chính. Trong nội bộ hệ thống NHTMCP, ACB là ngân hàng dẫn đầu về tổng tài sản, vốn huy động và cho vay. Huy động vốn của ACB đến cuối năm 2005 chiếm khoảng 3.5% thị phần tòan ngành ngân hàng, cho vay chiếm thị phần 1.72%. Trong hệ thống NHTMCP, ACB chiếm thị phần huy động vốn là 19.28% và thị phần cho vay là 12.11% đến cuối năm 2005. Với tốc độ tăng trưởng cao về huy động vốn và dư nợ cho vay liên tục trong 2 năm 2004, 2005 và 9 tháng 2006, ACB đang tạo khỏang cách xa dần với các đổi thủ cạnh tranh chính trong hệ thống NHTMCP vể quy mô tổng tài sản, vốn huy động, dư nợ cho vay và lợi nhuận. Điểm yếu Cũng như các ngân hàng khác, ACB có những điểm yếu về nguồn vốn, công nghệ và quản trị. Cơ hội Dự báo phát triển kinh tế và ngành ngân hàng Việt Nam đến 2010-2011: Các báo cáo của Chính phủ Việt nam, của IMF đều cho thấy 5 năm tới, từ nay cho tới 2011, kinh tế Việt nam sẽ phát triển nhanh với mức tăng trưởng GDP khoảng 8,5% - 9,0%/năm. Nhiều ý kiến của các chuyên gia trong và ngoài nước cho rằng Việt Nam có thể tận dụng cơ hội để phát triển nhanh và toàn diện hơn và khi đó Việt Nam có nhiều khả năng để GDP tăng trưởng hơn mức 10%/năm. Như vậy vào năm 2010/2011 GDP của Việt Nam sẽ đạt xấp xỉ 100 tỷ USD. Đây cũng chính là mục tiêu mà chính phủ đặt ra cho nhiệm kỳ 5 năm tới. Trong đó thành phần kinh tế ngoài quốc doanh sẽ chiếm tỷ trọng khá cao (xấp xỉ 50% GDP hiện nay) và theo dự báo sẽ cần phải ngày càng cao hơn phục vụ cho việc tăng trưởng bền vững. (Xin xem Bảng Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế và Biểu đồ Dự báo GDP). Tuy nhiên sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam chưa hoàn toàn vững về chất lượng và không loại trừ khả năng diễn biến xấu không dự báo trước được do tác động từ bên ngoài hoặc thiên tai. CƠ CẤU GDP THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Đơn vị tính: % Thành phần kinh tế 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Kinh tế nhà nước 38,53 38,40 38,38 39,08 39,23 38,42 Kinh tế ngoài QD 48,20 47,84 47,86 46,45 45,61 45,68 Đầu tư NN 13,27 13,76 13,76 14,47 15,17 15,89 Nguồn: Tiến sỹ Lê Đăng Doanh Với xu thế hiện nay, khi Việt Nam đang là một địa chỉ đầy hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài và dự báo dòng vốn sẽ tiếp tục chảy mạnh hơn nữa sau khi gia nhập WTO, có thể dự báo một cái nhìn rất lạc quan cho nền kinh tế Việt Nam trong 10 năm tới. GDP bình quân đầu người Tỷ lệ tăng trưởng GDP 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 10.0 DỰ BÁO GDP CỦA VIỆT NAM ĐỂ VƯỢT MỨC GDP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI LÀ 900 USD VÀO NĂM 2010 % Tăng trưởng GDP GDP bình quân đầu người Nguồn: Asian Development Bank, 2005 estimate from IMF Sự tăng trưởng đầu tư quốc gia ổn định (từ mức 30% GDP năm 1990 lên 37% hiện nay) được dự báo tiếp tục duy trì và tăng thêm. Một làn sóng đầu tư mới, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam đã bắt đầu với tốc độ tăng trưởng và chất lượng cao hơn giai đoạn trước (Xin xem Bảng Tổng đầu tư xã hội). TỔNG ĐẦU TƯ XÃ HỘI TỪ 2000 – 2004 ĐVT: ngàn tỷ VND Năm Nhà nước Ngoài Quốc doanh Đầu tư nước ngoài Tổng 2000 68 26 21 115 2001 77 29 23 129 2002 83 39 26 148 2003 90 50 27 167 2004 100 58 29 187 (Nguồn: Tiến sỹ Lê Đăng Doanh) Trong giai đoạn này, khi GDP trên đầu người đạt mức từ 600 USD (hiện nay) lên tới 900 USD (dự đoán của IMF) hoặc 1050 USD (dự báo của chính phủ Việt Nam) vào năm 2010, nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn “cất cánh”, giai đoạn công nghiệp hóa, ngành công nghiệp và ngành dịch vụ, trong đó đặc biệt là ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng có tốc độ phát triển cao. Nếu đạt mục tiêu này thì triển vọng phát triển của 5 năm tiếp theo (giai đoạn đầu nền kinh tế công nghiệp hóa) sẽ là sáng sủa, với tốc độ tăng trưởng GDP được duy trì và có thể tăng thêm chút ít. Quá trình tiền tệ hóa nền kinh tế sẽ diễn ra sâu sắc hơn, với tổng mức tiền huy động vào ngân hàng từ 68% GDP hiện nay sẽ tăng lên 90-100% vào năm 2010/2011 và sau đó, đưa tổng lượng tiền huy động của ngành ngân hàng Việt nam từ mức 36 tỷ USD hiện nay lên gần 90 tỷ USD vào năm 2011. (Xin xem bảng bên dưới). Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2010 (ước) Tiền gửi/GDP 37% 43% 48% 52% 60% 68% 100% Tiền mặt/Tiền gửi 31% 31% 29% 28% 26% 23% GDP (tỷ USD) 39 42 45 48 52 56 90 Nguồn: NHNN và ACNielsen Vietnam Như vậy vẫn có thể kỳ vọng ngành ngân hàng Việt Nam vẫn sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng 22%/năm như hiện nay trong vòng 5 năm tới. Lượng cho vay mới hàng năm cũng được dự báo sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao, tăng trưởng ròng tín dụng hàng năm từ mức 10% GDP năm 2000 đã lên tới 16% năm 2005 và tiếp tục đạt 16 - 17% GDP trong 5 năm tiếp theo, đưa tổng mức tín dụng từ 66% GDP năm 2005 lên 80-90% GDP sau 2010. Nhu cầu về dịch vụ tài chính ngân hàng của doanh nghiệp, và đặc biệt là của dân cư sẽ tăng mạnh. (Xem biểu đồ dưới đây). Nguồn: Tiến sĩ Lê Đăng Doanh Trong bối cảnh tăng trưởng chung toàn ngành cao, đã có sự dịch chuyển về thị phần tương đối rõ rệt giữa các nhóm ngân hàng. Đặc biệt rõ nét nhất là thị phần của các ngân hàng quốc doanh đã giảm từ 75,8% năm 2002 xuống 69,3% năm 2005 (giảm 6,5% trong 3 năm) và thay vào đó, thị phần của các ngân hàng cổ phần tăng từ 11,1% năm 2002 lên 17,4% năm 2005 (tăng 6,3% trong 3 năm). Xu hướng này dự báo có thể còn tiếp tục tới 2010 và sau đó. Với dự báo tình hình kinh tế và ngành ngân hàng nói chung, vị thế hiện tại và khả năng thực tại của ACB nói riêng, trong 5 năm tiếp theo ACB sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh, an toàn và hiệu quả. Từ năm 2011đến năm 2015 là giai đoạn hậu WTO với đầy thách thức và cơ hội mới và với vị thế đã vững chắc trên thị trường, ACB sẽ tạo nên bước đột phá mới để thực sự trở thành một ngân hàng thương mại quy mô ngang tầm khu vực. Có thể dự báo một cách thận trọng rằng đến năm 2009, TTS của ACB sẽ khoảng 123.600 tỷ VND, VĐL đạt 4.552 tỷ VND và lợi nhuận trước thuế đạt 1.891 tỷ VND. Các con số này lần lượt sẽ đạt 221.650 tỷ, 7.546 tỷ và 3.344 tỷ vào năm 2011 Thách thức Tại Việt Nam, đến tháng 8/2006 có năm NHTMNN, hai ngân hàng chính sách (Ngân hàng Chính sách Xã hội và Ngân hàng Phát triển Việt Nam), 37 NHTMCP, năm ngân hàng liên doanh, 29 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 45 văn phòng đại diện của các định chế tín dụng nước ngoài và hệ thống hơn 900 quỹ tín dụng nhân dân, bảy công ty tài chính. Số lượng như vậy có thể xem là khá nhiều so với qui mô nền kinh tế Việt Nam. Do vậy sự cạnh tranh của các ngân hàng sẽ rất mạnh, nhất là trong giai đoạn Việt Nam đang hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Đến cuối năm 2005, bốn NHTM lớn của Nhà nước ước tính chiếm khoảng 80% vốn huy động và 70% dư nợ cho vay toàn thị trường. Các NHTM còn lại và các ngân hàng nước ngoài chia sẻ 20% thị phần huy động vốn và 30% thị phần cho vay còn lại. Điều này thể hiện thị trường ngân hàng có độ tập trung cao vào các NHTMNN. ACB đang có vị trí dẫn đầu trong khối các NHTMCP nhưng vẫn còn khoảng cách khá xa so với khối các NHTMNN. 1.3 Các nhân tố rủi ro và những lưu ý đối với nhà đầu tư 1.3.1. Rủi ro về lãi suất Rủi ro lãi suất phát s
Tài liệu liên quan