Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta cùng sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này làm cho các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn khi quyết định đầu tư vào một kênh kinh doanh nào đó, và họ mong muốn với sự đầu tư này sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất. Vậy để làm được điều này ngoài việc bỏ nguồn vốn ra các nhà đầu tư, các doanh nghiệp luôn luôn phải tìm hiểu và đưa ra những giải pháp, chiến lược, chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Ngoài các chiến lược, chính sách đưa ra các nhà đầu tư, doanh nghiệp cũng phải xác định và nắm bắt được dòng tiền của mình lưu chuyển ra sao. Vì vậy các doanh nghiệp, nhà đầu tư cần phải có một đội ngũ, để giúp doanh nghiệp, các nhà đầu tư phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ và đúng đắn. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH SX – TM – DV Hoài Bắc, em nhận thấy công ty cần phải nắm rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến tình hình tài chính của mình. Do đó em quyết định chọn đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH SX - TM - DV Hoài Bắc” để làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
57 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1448 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích tài chính Công ty TNHH sản xuất - thương mại - dịch vụ Hoài Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
-----ooo&ooo-----
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ HOÀI BẮC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH - 211207
GVHD: TH.S TRẦN THỊ HUẾ CHI
SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ QUYÊN
LỚP: DHQT3B
KHÓA: 2007 – 2011
TP. Hồ Chí Minh, tháng 4, năm 2011
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
-----ooo&ooo-----
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ HOÀI BẮC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH - 211207
GVHD: TH.S TRẦN THỊ HUẾ CHI
SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ QUYÊN
LỚP: DHQT3B
KHÓA: 2007 – 2011
TP. Hồ Chí Minh, tháng 4, năm 2011
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh cùng với sự nổ lực, cố gắng học hỏi và sự giảng dạy tận tình của các giảng viên khoa quản trị kinh doanh, em đã tiếp thu và tích lũy rất nhiều kiến thức. Để củng cố những kiến thức đã học ở trường vào thực tế, em được thực tập tại công ty TNHH Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ Hoài Bắc.
Trong khoảng thời gian thực tập hai tháng, công ty giúp đỡ, tạo điều kiện và hướng dẫn nhiệt tình từ ban giám đốc, phòng kế toán tài vụ đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc thực tế với tình hình tài chính của Quý công ty.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gởi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám Đốc cùng toàn thể Cán Bộ Nhân Viên của công ty TNHH Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ Hoài Bắc đã tạo điều kiện cho em thực tập và làm việc tại công ty. Đặc biệt là anh Nguyễn Kim Phúc phòng Kế Toán tài vụ đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực tập, cung cấp thông tin tài liệu để em hoàn thành tốt đề tài này.
- Giảng Viên hướng dẫn Th.S Trần Thị Huế Chi đã tận tình hướng dẫn và góp ý kiến quý báu giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
- Quý thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh cùng thầy cô trường Đại Học Công Nghiệp đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trong thời gian hoàn thành đề tài này em đã có nhiều sự cố gắng và nổ lực nhưng không tránh khỏi sự sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Ban Giám Đốc và Quý Thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lệ Quyên
@NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
e{f
TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2011
Ký tên
@NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
e{f
TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2011
Ký tên
@NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
e{f
TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2011
Ký tên
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Lý do chọn đề tài 1
Mục đích nghiên cứu 1
Đối tượng nghiên cứu 1
Phương pháp nghiên cứu 1
Phạm vi nghiên cứu 2
Bố cục đề tài 2
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH SX – TM – DV Hoài Bắc 3
1.1. Giới thiệu về công ty 3
1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
1.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty 4
1.3.1. Chức năng 4
Nhiệm vụ 4
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty 5
1.4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 5
1.4.2.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 5
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH SX – TM – DV Hoài Bắc 8
2.1. Cơ sở lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính 8
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính 8
2.1.2. Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính 10
2.1.3. Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính 11
2.1.4. Phân tích khái quát báo cáo tài chính 12
2.1.4.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán 12
2.1.4.2. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt hoạt động kinh doanh 12
2.1.4.3. Phân tích báo cáo tài chính thông qua các tỷ số 13
2.2. Phân tích báo cáo tài chính công ty TNHH SX – TM – DV Hoài Bắc 16
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty 16
2.2.2. Phân tích sự biến động của bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 24
2.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính của công ty 31
2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh toán 31
2.2.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty 34
2.2.3.3. Phân tích tình hình và khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty 37
Chương 3: Nhận xét và một số kiến nghị về vấn đề tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty TNHH SX – TM – DV Hoài Bắc 41
3.1. Nhận xét 41
3.1.1. Nhận xét chung về công ty 41
3.1.2. Nhận xét về tình hình tài chính của công ty 41
3.2. Một số kiến nghị về vấn đề tài chính để nâng cao hoạt động công ty 42
Kết luận 44
Phụ lục
Danh mục tài liệu tham khảo
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty qua 3 năm 17
Biểu đồ 2.2: Tài sản ngắn hạn 18
Biểu đồ2.3: Vốn bằng tiền 18
Biểu đồ 2.4: Các khoản phải thu ngắn hạn 19
Biểu đồ 2.5: Hàng tồn kho 20
Biểu đồ 2.6: Tài sản dài hạn 20
Biểu đồ 2.7: Nợ phải trả 22
Biểu đồ 2.8: Vốn chủ sở hữu 23
Biểu đồ 2.9: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 24
Biểu đồ 2.10: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 25
Biểu đồ 2.11: Giá vốn hàng bán 25
Biểu đồ 2.12: Doanh thu hoạt động tài chính 26
Biểu đồ 2.13: Chi phí tài chính 27
Biểu đồ 2.14: Chi phí quản lý kinh doanh 28
Biểu đồ 2.15: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 28
Biểu đồ 2.16: Tổng lợi nhuận trước thuế 29
Biểu đồ 2.17: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 30
Biểu đồ 2.18: Lợi nhuận sau thuế sau thuế thu nhập doanh nghiệp 30
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 5
BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và nguồn vốn 31
Bảng 2.2: Tỷ số nợ 32
Bảng 2.3: Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền mặt 32
Bảng 2.4: Khả năng thanh toán hiện thời 33
Bảng 2.5: Tỷ số khả năng khả năng thanh toán nhanh 33
Bảng 2.6: Vòng quay hàng tồn kho 34
Bảng 2.7: Vòng quay các khoản phải thu 35
Bảng 2.8: Vòng quay tài sản cố định 36
Bảng 2.9: Vòng quay tổng tài sản 36
Bảng 2.10: Vòng quay vốn chủ sở hữu 37
Bảng 2.11: Tỷ số nợ so với tổng tài sản 37
Bảng 2.12: Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 38
Bảng 2.13: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu 38
Bảng 2.14: Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản 39
Bảng 2.15: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản 40
KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT : Bảng Cân Đối Kế Toán
BCKQHĐKD : Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
BCLCTT : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
TMBCTC : Thuyết Minh Báo Cáo Tài Chính
DSO : Day Sale of Outtanding ( Kỳ Thu Tiền Bình Quân)
CDM : Cơ Chế Phát Triển Sạch
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán năm 2009
Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán năm 2010
Phụ lục 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009
Phụ lục 4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta cùng sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này làm cho các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn khi quyết định đầu tư vào một kênh kinh doanh nào đó, và họ mong muốn với sự đầu tư này sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất. Vậy để làm được điều này ngoài việc bỏ nguồn vốn ra các nhà đầu tư, các doanh nghiệp luôn luôn phải tìm hiểu và đưa ra những giải pháp, chiến lược, chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Ngoài các chiến lược, chính sách đưa ra các nhà đầu tư, doanh nghiệp cũng phải xác định và nắm bắt được dòng tiền của mình lưu chuyển ra sao. Vì vậy các doanh nghiệp, nhà đầu tư cần phải có một đội ngũ, để giúp doanh nghiệp, các nhà đầu tư phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ và đúng đắn. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH SX – TM – DV Hoài Bắc, em nhận thấy công ty cần phải nắm rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến tình hình tài chính của mình. Do đó em quyết định chọn đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH SX - TM - DV Hoài Bắc” để làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này với mục đích nghiên cứu tình hình tài chính của công ty thông qua các báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra những giải pháp thích hợp để gia tăng nguồn vốn công ty và nâng cao hơn nữa hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính của công ty TNHH SX – TM – DV Hoài Bắc, bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc áp dụng một số phương pháp khoa học như: phương pháp tại bàn, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích báo cáo tài chính của công ty.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong phạm vi hoạt động tài chính tại công ty TNHH SX – TM – DV Hoài Bắc thông qua các số liệu thống kê trong các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2008, năm 2009 và năm 2010
6. Bố cục đề tài
Đề tài hoàn thành với nội dung 3 chương.
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH SX – TM – DV Hoài Bắc.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH SX– TM – DV Hoài Bắc.
Chương 3: Nhận xét và một số kiến nghị về vấn đề tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty TNHH SX – TM – DV Hoài Bắc.
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH SX – TM – DV Hoài Bắc
1.1. Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ Hoài Bắc.
Tên viết tắt: Hoai Bac Trading Co.,Ltd
Tên đối ngoại: Hoai Bac Service - Trading - Manufacture Company Limited
Loại hình DN: Công ty TNHH
Địa chỉ: 118/33 Phan Huy Ích, P.15, Q.Tân Bình, Tp.HCM
Điện thoại: (08) 54364759 – 0912 173 910
Fax: (08) 54364759
Email:info@hoainamhoaibac.com WebSite: hoainamhoaibac.com
Vốn kinh doanh : 5.000.000.000 Đồng
Công ty hoạt động trên các lĩnh vực sau: Sản xuất, mua bán mỹ phẩm, hóa chất (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh), hóa mỹ phẩm (không sản xuất tại trụ sở). Dịch vụ xử lý nước. Mua bán sắt thép, máy móc - thiết bị - vật tư ngành xử lý nước - ngành sản xuất mỹ phẩm - hóa mỹ phẩm, máy móc - thiết bị ngành sản xuất hóa chất, phế liệu (không mua bán phế liệu tại trụ sở). Trồng trọt. Chế biến nông sản (không hoạt động tại trụ sở). Môi giới thương mại. Ðại lý mua bán, ký gởi hàng hóa. Ngoài ra công ty còn hoạt động trong lĩnh vực: Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH SX – TM- DV Hoài Bắc được thành lập theo loại hình Trách Nhiệm Hữu Hạn, Công ty được thành lập vào năm 2007, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng, có giấy phép kinh doanh cấp ngày 28/3/2007 với mã số doanh nghiệp là 4102048559 và mã số thuế 0304888436. Người đại diện Pháp Luật là ông Huỳnh Viết Thanh. Nơi thường trú:118/77 Phan Huy ích, Phường 15, Quận Tân Bình. Công ty TNHH SX – TM- DV Hoài Bắc hoạt động theo quy định và sự giám sát của luật pháp Việt Nam.
Trong suốt những năm qua kể từ ngày thành lập cho đến nay, công ty đã vượt qua không ít những khó khăn, trở ngại. Để từ đó công ty không ngừng đổi mới, nâng cao năng suất hoạt động, nhằm tiến tới sự phát triển chung cho toàn công ty. Bên cạnh đó, công ty không ngừng khuyến khích nâng cao tay nghề của cán bộ công nhân viên có năng lực, nhằm đào tạo cho công ty một bộ phận cán bộ công nhân viên lành nghề và giàu kinh nghiệm, giúp công ty nắm bắt tình hình và sự biến động của thị trường, để từ đó công ty sẽ đưa những chiến lược kế hoạch áp dụng để công ty có thể tồn tại và phát triển tốt hơn.
Do đó mà trong những năm qua công ty đã tạo ra được nhiều uy tín của mình trên thị trường, thu hút được khá nhiều sự hơp tác của khách hàng. Bên cạnh đó để mở rộng quy mô hoạt động, công ty đã nhận được sự tin cậy từ phía khách hàng, thông qua những bản hợp đồng lớn, kí kết về việc thiết kế và tư vấn, lắp đặt các dự án bảo vệ môi trường. Để có được những thành quả này, ngoài việc tổ chức tốt quản lý và sự điều hành của các phòng ban giám đốc. Công ty cũng cần quan tâm đặc biệt đến những sự biến động của bên ngoài, tác động đến nguồn tài chính làm ảnh hưởng đến doanh thu và kế hoạch hoạt động của công ty.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ và tính chất hoạt động của công ty
1.3.1. Chức năng
Thiết kế, Thi công: công ty xây dựng các công trình cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước sạch, nước thải, xử lý chất thải nguy hại, xử lý khí thải, bụi, hơi hóa chất...
Tư vấn: công ty chuyên tư vấn kiểm soát ô nhiễm, khảo sát môi trường; đánh giá tác động môi trường, các giấy phép về môi trường; chương trình giám sát môi trường; công nghệ sản xuất sạch hơn; xây dựng hệ thống; quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000; thiết lập Cơ chế phát triển sạch.
Cung cấp: với chức năng này thì công ty chuyên cung cấp hóa chất, máy móc, thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường; bảo trì, sửa chữa, vận hành hệ thống xử lý môi trường
Nhiệm vụ
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp khi thành lập thì đều phải chấp hành và tuân thủ theo quy định của pháp luật, và hoạt động kinh doanh trong sự cho phép của luật pháp được áp dụng tại các quốc gia trên toàn thế giới. Mỗi một quốc gia đều có luật pháp riêng cho nước mình. Đây cũng là quy định mà luật pháp Việt Nam đưa ra để áp dụng đối với tất cả các cá nhân nói riêng, và đối với các doanh nghiệp đang hoạt động tại quốc gia Việt Nam là luôn chấp hành những quy định của pháp luật, và hoạt động trong sự khuôn phép của luật pháp Việt Nam.
Các doanh nghiệp phải luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ trách nhiệm đối với nhà nước, đối với cộng đồng xã hội.
Ngoài ra các doanh nghiệp cũng không ngừng đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, nâng cao uy tín trách nhiệm ý thức tự giác của công nhân viên trong bộ phận quản lý.
Tổ chức sản xuất hợp lý, nâng cao năng suất lao động, nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo đời sống của người lao động, góp phần tạo nên sự ổn định cho cuộc sống của các anh chị em trong công ty.
1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban của công ty
Ban Giám Đốc
Phòng nhân sự
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Đội sản xuất xây lắp
Phòng kế toán tài vụ
Ban quản lý dự án
Phòng kế hoạch vật tư
1.4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
1.4.2.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Ban Giám Đốc:
Chức năng: Ban Giám đốc có chức năng lãnh đạo toàn công ty về chuyên môn lẫn nghiệp vụ và là những người đứng ra tổ chức và điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh để mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Nhiệm vụ: Xác định chiến lược, mục tiêu đầu tư xây dựng kế hoạch và phương án hoạt động cho từng giai đoạn, tổ chức các nguồn nhân lực, vận dụng có hiệu quả để đảm bảo mục tiêu kinh doanh, bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao, điều hành thống nhất đồng loạt các bộ phận trong doanh nghiệp.
Phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính thực hiện thành lập, giải thể các phòng ban. Tổ chức bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỉ luật nhân viên và tổ chức các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh., tham gia tổ chức tuyển và đào tạo đội ngũ nhân viên, chịu trách nhiệm quản lí các hồ sơ sổ sách, con dấu của công ty, theo dõi đôn đốc các phòng ban, nhân sự thực hiện đúng nhiệm vụ được giao
Phòng nhân sự: Quản lí theo dõi và xem xét khả năng nhu cầu lao động từng bộ phận, đơn vị để từ đó tham mưu cho Giám đốc về việc tổ chức, sắp xếp, bố trí nhân sự một cách hợp lí.
Phòng kế hoạch vật tư: Lập kế hoạch mua, quản lý vật tư phục vụ cho hoạt động công ty.
Phòng kế toán tài vụ: Áp dụng luật kế toán, công ty xây dựng hệ thống phù hợp với mô hình và hoạt động kinh doanh của công ty.
Giúp cho giám đốc trong việc quản lí tài chính trong vấn đề thu chi hàng ngày của công ty để nắm bắt đựơc dòng tiền lưu chuyển ra sao, giữa khoản thu và chi ra có hợp lý có phù hợp hay không? Kết hợp với các bộ phận chức năng trong việc xây dựng các kế hoạch tài chính của đơn vị, đề xuất các phương pháp và giám sát kế hoạch đó chặt chẽ, góp phần làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận tạo vốn để thực hiện các hợp đồng kinh tế, xuất nhập hàng hoá, đôn đốc thu hồi công nợ.
Các bộ phận kế toán theo dõi các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, lập các sổ và cuối kì kết chuyển sổ sách, báo cáo kết quả kinh doanh; đồng thời thực hiện nghĩa vụ khai báo thuế, nộp thuế, v.v…
Mở tài khoản tại ngân hàng để tạo thuận lợi trong việc thanh toán trong và ngoài nước, tiến hành làm thủ tục vay vốn Ngân hàng, kí kết các hợp đồng tín dụng.
Phòng kỹ thuật: Đảm bảo về số lượng và chất lượng hàng hoá khi xuất nhập khẩu theo chất lượng của nhà nước và ngành đề ra.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng, bến bãi. Chủ động xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa cho tất cả các trang thiết bị của Công ty, xây dựng nội quy để đảm bảo an toàn lao động trong thi công.
- Lập kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm, tổ chức ký kết hợp đồng xây dựng, lập dự toán thi công công trình.
Phòng kinh doanh: Là phòng có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng, theo dõi doanh số.
Đội sản xuất xây lắp: Có nhiệm vụ hoàn thành việc xây lắp những công trình đã ký kết với khách hàng, đảm bảo uy tín với khách hàng.
Ban quản lý dự án: Có trách nhiệm chỉ đạo và giám sát thi công các công trình của Công ty. Mở rộng địa bàn hoạt động, tham gia vào các dự án, tham gia tổ chức đấu thầu, chỉ đạo bàn giao, thanh toán và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tiến độ, biện pháp thi công và chất lượng công trình. Ngoài ra cũng là khâu chịu trách nhiệm, sửa chữa máy móc khi sự cố máy móc trên băng truyền bị hư hỏng.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH SX – TM – DV Hoài Bắc
2.1. Cơ sở lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính
Khái niệm về báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là báo cáo một cách tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Báo cáo tài chính còn phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin xem xét, đối chiếu, so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của công ty, giữa đơn vị và chỉ tiêu bình quân nghành. Để từ đó có thể xác định được thực trạng tài chính và tiên đoán cho tương lai về xu hướng tiềm năng kinh tế của công ty nhằm xác lập một giải pháp kinh tế, điều hành, quản lý khai thác có hiệu quả, để được lợi nhuận như mong muốn.
Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.
Xuất phát từ các yêu cầu cần thiết trên, hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 do Bộ Tài chính ban hành quy định chế độ kế toán tài chính định kỳ bắt buộc doanh nghiệp phải lập và nộp, kèm theo các văn bản, Thông tư, Chuẩn mực bổ sung đến Thông tư 20/2006/TT-BTC, Thông tư 21/2006/TT- BTC ngày 20/03/2006, Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01-DN
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02-DN
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03-DN
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09-DN
Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính
Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo công ty. Để họ có những quyết định đúng đắn trong tương lai để đạt được hiệu quả cao nhất về tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản, mật độ, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có tìm ra sự tồn tại và nguyên nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ dự đoán.Để có những chính sách điều chỉnh thích hợp nhằm đạt dược mục tiêu mà công ty đã đặt ra
Cung cấp thông tin về tình