Bộ Thương Mại) công ty XNK Thủ công mỹ nghệ (nay là công ty cổ phần XNK Thủ công mỹ nghệ Việt Nam) được thành lập.
Trước năm 1975 khi đất nước còn chiến tranh ác liệt, Mỹ và các nước tư bản thực hiện cấm vận kinh tế Việt Nam nên việc xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn
24 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1522 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport năm 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
I. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport:
1.Quá trình hình thành và phát triển:
Ngày 23/12/1964, theo Quyết định số 617/BNgT-TCCB của Bộ Ngoại Thương (nay là Bộ Thương Mại) công ty XNK Thủ công mỹ nghệ (nay là công ty cổ phần XNK Thủ công mỹ nghệ Việt Nam) được thành lập.
Trước năm 1975 khi đất nước còn chiến tranh ác liệt, Mỹ và các nước tư bản thực hiện cấm vận kinh tế Việt Nam nên việc xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ .Tuy nhiên, với sự nỗ lực cố gắng của mình, công ty vẫn duy trì hoạt động xuất khẩu, hoàn thành được nhiệm vụ mà Nhà nước và Bộ giao.
Thời kỳ từ năm 1976 đến trước năm 90 mặc dù là thời kỳ hoà bình thống nhất đất nước nhưng công ty chủ yếu xuất khẩu trả nợ và xuất khẩu theo nghị định thư với các nước XHCN. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, công ty vẫn tổ chức tốt việc triển khai sản xuất và thu gom hàng nên kim ngạch xuất khẩu hàng năm đều tăng, năm sau tăng hơn năm trước mà đỉnh cao là năm 1988 công ty xuất khẩu được gần 100 triệu rúp , đồng thời công ty đưa mở rộng thị trường ra một số nước tư bản phát triển như Pháp, Đức, Tây Ban Nha…
Năm 1991 đánh dấu bước chuyển quan trọng của Công ty từ cơ chế bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh, việc xuất khẩu theo nghị định thư và độc quyền không còn nữa, vậy nên công ty gặp rất nhiều khó khăn do cơ chế cũ để lại, cả về con người lẫn cơ sở vật chất và công nợ. Tuy nhiên dưới sự lãnh đạo sáng suốt của tập thể lãnh đạo công ty và sự chỉ đạo sát sao của Bộ Thương Mại, công ty đã dần dần đẩy mạnh xuất khẩu với kim ngạch hàng năm khoảng 30 triệu đô la.
Thời kỳ từ năm 2000 đến nay chứng kiến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và Đông Nam á, cạnh tranh gay gắt giữa những người sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, song công ty đã biết kết hợp giữa sản xuất, xuất khẩu và quảng bá thương hiệu, tạo lập vị trí xứng đáng trên thị trường. Ghi nhận những thành tích lớn lao của tập thể cán bộ công nhân viên, Nhà nước đã trao tặng Công ty Huân Chương Lao Động hạng nhất năm 2004.
Tới năm 2005, công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần, buộc công ty phải tự vươn lên để khẳng định vị trí và thương hiệu của mình, trên con đường hội nhập và phát triển. Việc kinh doanh và quản lý có hiệu quả, tạo ra lợi nhuận và mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đóng vai trò quyết định. Do đó Artexport cam kết xây dựng một thương hiệu vững chắc, khẳng định bước tiến của công ty trên con đường hội nhập và trở thành địa chỉ tin cậy cho các bạn hàng trong nước và quốc tế.
2. Lĩnh vực kinh doanh:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu (trực tiếp, uỷ thác) hàng thủ công mỹ nghệ, nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị các loại (thi công xây dựng, ngành điện, văn phòng, trang thiết bị y tế), vật liệu xây dựng, nôị thất, hoá chất(trừ hoá chất Nhà nước cấm), hàng tiêu dùng, hàng nông, lâm, hải sản, khoáng sản, hàng công nghệ phẩm, dệt may, hàng da,sản xuất và gia công chế biến các sản phẩm gỗ mỹ nghệ, thêu ren, các hàng hoá tiêu dùng.
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng và nhà ở, kho bãi , nhà xưởng sản xuất;
- Kinh doanh dịch vụ đại lý bán hàng hoá cho các nhà sản xuất, thương mại, tổ chức hội chợ, triển lãm thủ công mỹ nghệ ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Kinh doanh phương tiện vận tải.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Công ty cổ phần XNK Thủ công mỹ nghệ Artexport có trụ sở chính đặt tại số 2A Phạm Sư Mạnh, Hà Nội và 3 chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hải Phòng. Các phòng ban chia thành khối quản lý (3 phòng) và khối kinh doanh (10 phòng).
Ngoài ra, công ty còn có 3 xưởng sản xuất các sản phẩm gỗ, thêu ren, gốm sứ để trực tiếp xuất khẩu.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
4. Phân tích môi trường kinh doanh.
4.1. Thị trường:
Theo thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2006, công ty đã tiến hành xuất khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ tới 40 thị trường trên toàn thế giới. Kim ngạch xuất khẩu năm 2006 đạt hơn 11 triệu đô la trong đó đứng đầu là thị trường Bỉ 1.9 triệu đô la, Ấn Độ 1.4 triệu đô la và xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đạt kim ngạch 1.3 triệu đô la. Trong các năm tới công ty sẽ đẩy mạnh khai thác các thị trường lớn như Nga, Mỹ đồng thời cũng tập trung hơn nữa vào các thị trường lân cận quan trọng : Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Trung Quốc.Đây là các thị trường gần ta, có nhu cầu nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam với khối lượng hàng năm tương đối khá, trong đó Trung Quốc là nước xuất khẩu lớn về hàng thủ công mỹ nghệ và là đối thủ cạnh tranh mạnh, nhưng ta vẫn có thể bằng những sản phẩm độc đáo của mình đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm này sang Trung Quốc.
Cũng trong năm 2006, Artexport đã nhập khẩu thiết bị, máy móc, hàng tiêu dùng, nguyên liệu từ gần 30 quốc gia. Trong đó kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Singapore đạt gần 5 triệu đô la, Nhật 3.7 triệu đô la, thị trường Trung Quốc gần 3.6 triệu đô la.
4.2. Nhà cung cấp:
Trong lĩnh vực xuất khẩu công ty có 1 lợi thế rất lớn đó là 3 xưởng sản xuất sản phẩm gỗ, thêu ren và gốm sứ cung cấp các mặt hàng để trực tiếp xuất khẩu. Bên cạnh đó là nguồn hàng rất phong phú về mẫu mã từ các làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống trên cả nước. Có thể kể ra đây 1 số cái tên nổi tiểng như làng lụa Vạn Phúc, gỗ Đồng Kỵ, gốm sứ Bát Tràng, đúc đồng Ý Yên, thổ cẩm Hòa Bình, thổ cẩm Chăm, thêu Huế, chạm bạc Đồng Xâm, đồ đồng Đại Bái, đồng Phước Kiều của Quảng Nam, lụa Hà Đông, lụa Mã Châu, Quảng Nam, tre Hà Nam, nón lá bài thơ Huế, đá Non nước, gốm sứ Chu Đậu, Hải Dương, thổ cẩm tây Bắc. Ở mỗi làng nghề hiện có nhiều loại hình sản xuất kinh doanh; đó là các tổ sản xuất, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, hợp tác xã, v.v...Điều đó cũng tạo điều kiện cho công ty trong việc lựa chọn nhà cung cấp phù hợp, không còn tình trạng gom hàng từ các hộ sản xuất nhỏ lẻ manh mún.
Các mặt hàng phục vụ cho gia công – sản xuất hàng xuất khẩu như nguyên liệu thêu, dệt may, bông chủ yếu được nhập từ các nhà cung cấp Trung Quốc, Đức, Mỹ; hóa chất, sơn bóng, vécni dùng sản xuất mặt hàng cói, mây tre, hàng mỹ nghệ nhập khẩu phần lớn từ các nước Trung Quốc, Singapore, Malaixia…Các loại vật tư, máy móc, thiết bị thường được nhập từ các doanh nghiệp Nhật Bản , Trung Quốc, Hàn Quốc và Đài Loan.
4.3. Một số đối thủ cạnh tranh:
4.3.1. Tổng công ty thương mại Hà Nội (Hapro):
Tổng công ty thương mại Hà Nội - tên giao dịch Hapro là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, bao gồm công ty mẹ - Tổng công ty thương mại Hà nội và 23 công ty con là các công ty TNHH một thành viên, các công ty cổ phần và các công ty liên doanh liên kết.
Tổng công ty thương mại Hà Nội trực tiếp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn đầu tư vào các công ty con.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu:
- Xuất khẩu hàng TCMN, nông sản, thực phẩm, đồ uống có cồn và không có cồn, may mặc thời trang, hàng tiêu dùng...;
- Nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất và đời sống, hàng tiêu dùng; - Kinh doanh thương mại nội địa, hàng miễn thuế;
- Sản xuất, chế biến thực phẩm, đồ uống các loại, hàng TCMN, gốm sứ, may mặc thời trang phục vụ XK và tiêu dùng nội địa;
- Đầu tư phát triển hạ tầng thương mại bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng, văn phòng cho thuê và căn hộ cao cấp;
- Dịch vụ khách sạn, nhà hàng, chăm sóc sức khỏe, du lịch lữ hành;
- Dịch vụ kho vận...
4.3.2. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ (Hartexco):
Công ty Hartexco kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các nhóm mặt hàng:
- Xuất khẩu : Các mặt hàng sơn mài, đồ gốm, sành sứ, mây - cọ - tre -, thêu, đồ gỗ, những sản phẩm được làm từ sợi -đay, cây gỗ bấc, xơ dừa, cói, ngà voi, xương, sừng, giả da, kim loại và những nguyên vật liệu bằng kim loại quý ...
- Nhập khẩu các mặt hàng: Hóa chất, trang thiết bị, máy móc văn phòng, thiết bị trang trí nội thất và những nguyên vật liệu khác phục vụ cho quá trình sản xuất của ngành tiểu thủ công nghiệp và những sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
Ngoài phòng trưng bày và các cửa hàng trưng bày, bán lẻ sản phẩm, HARTEXCO còn điều hành 03 phân xưởng sản xuất trực tiếp với hơn 120 công nhân lành nghề đảm trách việc sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao:
- Phân xưởng sản xuất sản phẩm gỗ gia dụng.
- Phân xưởng sản xuất sản phẩm mành trúc
- Phân xưởng chính sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
Với chất lượng cao, mẫu mã đẹp mắt, lôi cuốn, sản phẩm đa dạng cùng kênh phân phối rộng rãi và cách thức kinh doanh linh hoạt, bao gồm nghiệp vụ xuất nhập khẩu chuyên nghiệp, phương thức thanh toán dễ dàng, đơn giản, hiệu quả cao,...đã góp phần tạo nên uy tín cao cho HARTEXCO trên thị trường thế giới.
Với hơn 30 khách hàng từ khắp nơi trên thế giới như: Đức, Pháp, Ý, Netherlands, Đan Mạch, Norway, Thụy Điển, Anh, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật, Singapore, Hàn Quốc, ....HARTEXCO đã được đánh giá cao và đạt kim ngạch xuất khẩu hàng năm từ 2,7 triệu đô la đến 3 triệu USD.
4.3.3. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam (Generalexim):
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam - Tên giao dịch Generalexim, tiền thân là doanh nghiệp nhà nước được thành lập năm 1981 và đuợc cổ phần vào năm 2006. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam đặt trụ sở chính tại 46 Ngô Quyền, Hà Nội, Việt Nam
Generalexim được thành lập từ năm 1981 trực thuộc Bộ Thương mại và chuyển đổi thành công ty cổ phần năm 2006. Generalexim được thành lập từ năm 1981 trực thuộc Bộ Thương mại và chuyển đổi thành công ty cổ phần năm 2006. Thời kỳ đầu thành lập, Generalexim hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhưng sau đó đã nhanh chóng chuyển sang công ty kinh doanh đa ngành nghề, trong đó xuất nhập khẩu chiếm khoảng 85% doanh thu và lợi nhuận hàng năm. Trên thị trường trong và ngoài nước công ty luôn được đánh giá cao về uy tín giao dịch và năng lực tài chính lành mạnh, đáp ứng quy mô kinh doanh. Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội với có 3 chi nhánh tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh.Công ty kinh doanh các lĩnh vực chính sau:
1. Kinh doanh thương mại:
- Xuất khẩu: Các sản phẩm nông sản: cà phê, hạt tiêu, gạo, lạc nhân, hành đỏ, hạt điều, chè, hoa hồi, quế, sắn lát,các loại đậu...; các sản phẩm gỗ; hàng may mặc; hàng công nghiệp nhẹ; khoáng sản; hàng thủ công mỹ nghệ,...
- Nhập khẩu: Thiết bị công nghiệp (máy cán thép, băng tải...), máy móc, phân bón, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu cho các ngành sản xuất và xây dựng (sắt, thép, nhôm, đồng, bột thức ăn gia súc, gia cầm, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y...), các loại hoá chất (theo quy định nhà nước cho phép), hàng tiêu dùng...
2. Sản xuất: xí nghiệp gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Hải Phòng.
3. Dịch vụ: làm đại lý mua/bán hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước; cho thuê văn phòng, kho hàng tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh; XNK uỷ thác, các dịch vụ về thương mại, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất...
4. Hoạt động tài chính, liên doanh - liên kết:
+ Đối tác chiến lược của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)
+ Hoạt động đầu tư tài chính
+ Công ty cổ phần Bất động sản Tổng hợp 1 (G-Land)
+ Hợp tác chiến lược với BeeLogistic thành lập Công ty cổ phần Giải pháp phân phối BEEGEN
+ Cổ đông sáng lập Công ty cổ phần Khoáng sản ML Quảng Ngãi
Với thành tích trong hoạt động kinh doanh của mình, Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam đã vinh dự được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng Huân chương Độc lập hạng Ba. Và đặc biệt, thương hiệu cuả Công ty đã được khẳng định khi Công ty được trao giải thưởng Sao Vàng Đất Việt, một giải thưởng giành cho các thương hiệu xuất sắc cuả Việt Nam trong quá trình hội nhập.
II. Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport năm 2007:
1.Một số vấn đề lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1. Một số khái niệm về phân tích tài chính:
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép xứ lý các thông tin kế toán và thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính, rủi ro, chất lượng hiệu quả các haotj động cả doanh nghiệp đó.
1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.2.1. Ý nghĩa:
- Bằng cách phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ta có thể giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp cũng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
1.2.2. Nhiệm vụ:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét tính hợp lý trong việc phân bổ vốn, nguồn vốn; xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp một mặt khác là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng. Đối với từng đối tượng sử dụng thông tn mà phân tích tài chính phục vụ những mục đích cụ thể.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục tiêu:
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức, cổ phần,…
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt,…
- Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với chủ sở hữu/ cổ đông: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với người cho vay: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
Đối với các đối tượng khác: Như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê,…
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp:
Nội dung chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính đi từ khái quát đến cụ thể bao gồm các nội dung sau:
- Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn
- Phân tích tình hình luân chuyển vốn
- Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh
- Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Phân tích khả năng sinh lời
- Phân tích khả năng trả nợ
- Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn tài sản
2. Phân tích tình hình tài chính của công ty trong năm 2007:
2.1. Phân tích khái quát báo cáo tài chính của công ty:
2.1.1. Bảng cân đối kế toán:
Tài sản
Cuối năm
Đầu năm
Tỉ lệ theo quy mô
Chênh lệch
Cuối năm
Đầu năm
Tuyệt đối
Tương đối
A.Tài sản ngắn hạn
264,881,800,193
210,490,851,439
74.03
80.13
54,390,948,754.00
25.84
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
39,226,592,583
5,916,358,905
10.96
2.25
33,310,233,678.00
563.02
1.Tiền
39,226,592,583
5,916,358,905
10.96
2.25
33,310,233,678.00
563.02
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1,120,160,000
88,000,000
0.31
1.49
1,032,160,000.00
1172.91
1.Đầu tư ngắn hạn
1,483,772,130
88,000,000
0.41
0.03
1,395,772,130.00
1586.10
2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
(363,612,130)
(0.10)
(363,612,130.00)
III.Các khoản phải thu ngắn hạn
177,329,015,115
118,325,834,606
49.56
45.04
59,003,180,509.00
49.87
1.Phải thu của khách hàng
104,003,936,065
100,583,481,748
29.07
38.29
3,420,454,317.00
3.40
2.Trả trước cho người bán
36,553,131,183
4,527,480,562
10.22
1.72
32,025,650,621.00
707.36
3.Các khoản phải thu khác
36,771,947,837
13,214,872,296
10.28
5.03
23,557,075,541.00
178.26
IV.Hàng tồn kho
37,590,982,845
75,836,267,467
10.51
28.87
(38,245,284,622.00)
(50.43)
1.Hàng tồn kho
37,590,982,845
75,836,267,467
10.51
28.87
(38,245,284,622.00)
(50.43)
V.Tài sản ngắn hạn khác
9,615,049,650
10,324,390,461
2.69
3.93
(709,340,811.00)
(6.87)
1.Chi phí trả trước ngắn hạn
28,571,429
0.01
28,571,429.00
2.Thuế GTGT được khấu trừ
560,359,974
5,624,439,475
0.16
2.14
(5,064,079,501.00)
(90.04)
3.Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
758,320,256
0.21
758,320,256.00
4.Tài sản ngắn hạn khác
8,267,979,991
4,699,950,986
2.31
1.79
3,568,029,005.00
75.92
B.Tài sản dài hạn
92,921,713,388
52,193,604,496
25.97
19.87
40,728,108,892.00
78.03
I.Các khoản phải thu dài hạn
0.00
II.Tài sản cố định
67,642,333,000
44,275,405,917
18.90
16.85
23,366,927,083.00
52.78
1.Tài sản cố định hữu hình
39,927,889,043
43,160,837,792
11.16
16.43
(3,232,948,749.00)
(7.49)
_Nguyên giá
63,462,743,935
63,093,800,640
17.74
24.02
368,943,295.00
0.58
_Giá trị hao mòn lũy kế
(23,534,854,892)
(19,932,962,848)
(6.58)
(7.59)
(3,601,892,044.00)
18.07
2.Tài sản cố định vô hình
296,700,000
296,700,000
0.08
0.11
0.00
0.00
_Nguyên giá
296,700,000
296,700,000
0.08
0.11
0.00
0.00
_Giá trị hao mòn lũy kế
3.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
27,417,743,957
817,868,125
7.66
0.31
26,599,875,832.00
3252.34
III.Bất động sản đầu tư
IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
5,800,405,808
3,750,000,000
1.62
1.43
2,050,405,808.00
54.68
1.Đầu tư vào công ty liên kết liên doanh
5,800,405,808
3,750,000,000
1.62
1.43
2,050,405,808.00
54.68
V.Tài sản dài hạn khác
19,478,974,580
4,168,198,579
5.44
1.59
15,310,776,001.00
367.32
1.Chi phí trả trước dài hạn
19,478,974,580
4,168,198,579
5.44
1.59
15,310,776,001.00
367.32
Tổng cộng tài sản
357,803,513,581
262,684,455,935
100.00
100.00
95,119,057,646.00
36.21
Nguồn vốn
A.Nợ phải trả
253,676,275,721
204,105,893,002
70.90
77.70
49,570,382,719
24.29
I.Nợ ngắn hạn
220,000,382,740
191,040,001,002
61.49
72.73
28,960,381,738
15.16
1.Vay và nợ ngắn hạn
73,062,783,625
134,668,486,171
20.42
51.27
(61,605,702,546)
(45.75)
2.Phải trả người bán
23,503,962,942
31,159,271,243
6.57
11.86
(7,655,308,301)
(24.57)
3.Người mua trả tiền trước
20,998,286,472
9,085,963,604
5.87
3.46
11,912,322,868
131.11
4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3,624,714,637
7,323,958,984
1.01
2.79
(3,699,244,347)
(50.51)
5.Phải trả công nhân viên
5,400,000
0.00
0.00
5,400,000
6.Chi phí phải trả
3,303,773,580
1,559,191,483
0.92
0.59
1,744,582,097
111.89
7.Các khoản phải trả, phải nộp khác
95,501,464,484
7,243,129,517
26.69
2.76
88,258,334,967