Báo cáo thực tập Công tác kế toán tài chính của Công ty vật liệu xây dựng Hà Nội - Sở Thương mại Hà Nội

Nước ta chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế có sự quản lý của Nhà nước là một tất yếu. Chính vì thế đòi hỏi mỗi thành phần kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng phải đầu tư về mọi mặt cả về trí tuệ và tiền vốn để tồn tài và phát triển không ngừng. Tuân theo quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại lại càng phải nghiên cứu, đầu tư để tồn tại và phát triển. Để đứng vững trên thị thương trường, doanh nghiệp thương mại phải có được chỗ đứng của mình, kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể phải đầu tư nghiên cứu thị trường làm sao đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa,sản phẩm, chi phí kinh doanh hợp lý, khai thác nguồn hàng phong phú để cuối cùng có được lợi nhuận tối đa. Để thực hiện được mục đích doanh nghiệp đề ra, trong công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh thì kế toán tài chính giữ một vai trò quan trọng, nó là công cụ quản lý chính xác, kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để có được đường lối phát triển đúng đẵn, đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý doanh nghiệp.

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Công tác kế toán tài chính của Công ty vật liệu xây dựng Hà Nội - Sở Thương mại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Nước ta chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế có sự quản lý của Nhà nước là một tất yếu. Chính vì thế đòi hỏi mỗi thành phần kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng phải đầu tư về mọi mặt cả về trí tuệ và tiền vốn để tồn tài và phát triển không ngừng. Tuân theo quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại lại càng phải nghiên cứu, đầu tư để tồn tại và phát triển. Để đứng vững trên thị thương trường, doanh nghiệp thương mại phải có được chỗ đứng của mình, kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể phải đầu tư nghiên cứu thị trường làm sao đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa,sản phẩm, chi phí kinh doanh hợp lý, khai thác nguồn hàng phong phú để cuối cùng có được lợi nhuận tối đa. Để thực hiện được mục đích doanh nghiệp đề ra, trong công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh thì kế toán tài chính giữ một vai trò quan trọng, nó là công cụ quản lý chính xác, kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để có được đường lối phát triển đúng đẵn, đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề trên, công tác kế toán tài chính của các doanh nghiệp thương mại trong điều kiện kinh tế hiện nay ngày càng đòi hỏi phải được củng cố và hoàn thiện. Sau khi được đào tạo về lý luận kế toán tài chính kết hợp với thực tiễn trong thời gian thực tập tại Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội - Sở Thương mại Hà Nội, với nhận thức, thời gian thực tập và khả năng trình độ có hạn nhưng em vẫn mạnh dạn nghiên cứu và đề cập đến một số vấn đề công tác kế toán tài chính của Công ty. Báo cáo gồm những phần cơ bản sau : Phần I : Tổng quan về Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội Phần II : Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty Phần III : Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán cơ bản Phần IV : Công tác phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty Phần I Tổng quan về Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội I- Đặc điểm tình hình chung của Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội : 1- Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty: Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 97 BCT/QĐ/KB ngày 29/8/1954 của Bộ nội thương. Khi thành lập Công ty số công nhân viên được tập hợp chủ yếu là tiểu thương, tiểu buôn tre, gỗ với những thợ thủ công với tổng số gần 100 công nhân viên. Trụ sở Công ty tại 44B Hàng Bồ - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Với nhiệm vụ phục vụ kinh doanh hàng lâm thổ sản phục vụ đời sống của nhân dân Thủ đô. Căn cứ nghị định 388/CP, Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội được UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 2881/QĐ-UB ngày 17/11/1992 là một Công ty được kinh doanh với chức năng nhiệm vụ " kinh doanh hàng vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, thiết bị vệ sinh, đồ gỗ gia dụng, tổ chức các dịch vụ phục vụ đời sống " Trong kinh tế thị trường, Công ty không còn độc quyền về hoạt động kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, gạch , ngói... nhưng đến nay đã mở rộng mối quan hệ với các đối tác, xác định lại phương hướng , nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh, đổi mới bộ máy quản lý, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ. Tổng số CBCNV Công ty hiện nay là 180 người. Công ty đã năng động tìm kiếm các nguồn hàng phong phú đa dạng, bán hàng đến tận chân công trình và phục vụ bán lẻ cho nhân dân. Công ty còn đứng ra nhận đại lý tiêu thụ hàng hóa cho các Công ty sản xuất lớn như Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng, Công ty xi măng ChinFon, Công ty gạch ốp lát Thái Bình... Để có lượng hàng thường xuyên cung cấp cho thị trường nhằm bình ổn giá cả, Công ty tiến hành dự trữ, bảo quản một số mặt hàng chủ yếu, tổ chức tốt hệ thống kho hàng. Là một doanh nghiệp thương mại , việc cạnh tranh trong kinh doanh là một yếu tố khách quan không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường. Để đứng vững được, Công ty đã làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển đem lại hiệu quả cao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, trả lương cho người lao động và có tích lũy để tái sản xuất mở rộng. Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, được sự giúp đỡ của Thành ủy, UBND thành phố, Sở Thương mại Hà Nội, Công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên hoàn thành các nhiệm vụ được giao, phát triển Công ty ngày một lớn mạnh , khẳng định được chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Một số chỉ tiêu kinh tế Công ty đã thực hiện được qua các năm gần đây như sau : Năm Các chỉ tiêu Doanh thu Lợi nhuận trước thuế Thu nhập b/q người/tháng Thuế và các khoản nộp NSNN 1998 65.268 triệu đồng 34 triệu đồng 350.000 đồng 328 triệu đồng 1999 63.781 triệu đồng 11 triệu đồng 400.000 đồng 341 triệu đồng 2000 63.367 triệu đồng 20 triệu đồng 450.000 đồng 517 triệu đồng Do tình hình thị trường, các mặt hàng kinh doanh của Công ty không phải là mặt hàng độc quyền do vậy cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty chưa mở rộng được mạng lưới tiêu thụ hàng hóa sản phẩm tại các tỉnh, thành phố khác và và chức năng kinh doanh bao gồm cả dịch vụ phục vụ đời sống , khách sạn, đồ điện tử, xe máy... chưa được Công ty khai thác. 2- Cơ cấu tổ chức của Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội : * Khối các phòng ban Công ty : - Ban giám đốc : Giám đốc và 3 phó giám đốc - Các phòng chức năng : Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kế hoạch nghiệp vụ, Phòng Kế toán tài vụ, Ban thanh tra. * Các cửa hàng trực thuộc : 6 cửa hàng - Cửa hàng VLXD Hoàn Kiếm - Cửa hàng VLXD Đống Đa - Cửa hàng VLXD Hai Bà Trưng - Cửa hàng VLXD Ba Đình - Cửa hàng VLXD Tổng Hợp - Cửa hàng VLXD Tây Hồ Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty : Giám đốc Cửa hàng VLXD Tổng Hợp Cửa hàng VLXD Ba Đình Cửa hàng VLXD Tây Hồ Cửa hàng VLXD Hai Bà Trưng Cửa hàng VLXD Đống Đa Cửa hàng VLXD Hoàn Kiếm Ban Thanh tra Phòng KTTV Phòng KHNV Phòng TCHC Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc - Giám đốc là người được Nhà nước bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ vốn, tài sản và mọi chỉ đạo về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Các Phó giám đốc và các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh mà Nhà nước giao. - Các đơn vị trực thuộc : Trong công tác sản xuất kinh doanh đều dưới sự quản lý của Công ty, hạch toán báo số về Công ty, thực hiện các nhiệm vụ Công ty giao. Quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu trên địa bàn Thành phố Hà Nội và một số tỉnh, thành phố trong nước với số lượng đội ngũ CBCNV được trang bị cả về trình độ lý luận và nghiệp vụ. II- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty : 1- Tổ chức bộ máy kế toán tài chính : - Trưởng phòng Kế toán tài vụ : Phụ trách chung, là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc quản lý vốn, tài sản, chỉ đạo trực tiếp các đơn vị trực thuộc về hạch toán kế toán. - Kế toán viên gồm 4 người (theo dõi chi tiết theo sơ đồ sau ) - ở từng đơn vị trực thuộc đều có 1 kế toán theo dõi trực tiếp và hạch toán báo sổ về Công ty. Sơ đồ bộ máy kế toán tài vụ : Thủ quỹ Kế toán các đơn vị trực thuộc Trưởng phòng kế toán tài vụ Kế toán vốn bằng tiền thanh toán công nợ, giao dịch ngân hàng Kế toán tập hợp chi phí , TSCĐ, tiền lương, BHXH, thuế Thủ quỹ Kế toán tổng hợp và kiểm tra Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả 2- Công tác kế toán : Công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung, các đơn vị trực thuộc hạch toán báo số về Công ty. côngty tổ chức hệ thống số kế toán hoàn chỉnh tiến hành các công tác kế toán tổng hợp chi tiết. Phòng kế toán có trách nhiệm lập báo cáo tài chính, cung cấp chính xác tình hình biến động và kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho các đối tượng cần quan tâm. Công ty áp dụng hình thức kế toán : Nhật ký chứng từ , kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : VNĐ. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp khấu hao TSCĐ : theo phương pháp tình khấu hao tuyến tính (hay còn gọi là khấu hao theo đường thẳng) Phương pháp đánh giá hàng tồn kho : theo phương pháp nhập trước , xuất trước, kiểm kê theo thực tế. Phần II Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty I- Công tác phân cấp quản lý tài chính . Kế hoạch hóa tài chính : Để phát huy vai trò trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý kinh doanh nói riêng, công tác tài chính kế toán cần được tổ chức một cách khoa học hợp lý ; thực hiện đầy đủ các nội dung yêu cầu của chế độ kế toán Nhà nước đã ban hành ; đảm bảo thống nhất về nội dung cũng như phương pháp xác định chỉ tiêu về kinh tế phục vụ cho quá trình quản lý, kinh doanh sản xuất của Công ty. Từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý (đã nêu ở phần I) phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý tại Công ty, nhiệm vụ của Phòng kế toán tài vụ là tham mưu ; Lập kế hoạch tài chính đảm bảo yêu cầu mà Giám đốc Công ty giao, từ đó có kế hoạch chỉ đạo xuống 6 đơn vị trực thuộc, thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu tài chính đã giao ; Tính toán ghi chép chính xác về nguồn vốn, tình hình TSCĐ, hàng hóa, các loại vốn bằng tiền, phản ánh chính xác kịp thời về biến động của nguồn vốn ; Giúp Giám đốc nắm bắt nhanh chính xác về thông tin kinh tế, phân tích tình trạng sản xuất kinh doanh, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra đúng đường lối chính sách của Nhà nước. Các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện theo sự chỉ đạo của Giám đốc và có trách nhiệm nghĩa vụ đảm bảo đúng các chỉ tiêu tài chính được giao. Đầu năm tài chính, căn cứ vào các quyết định, thông tư hướng dẫn của các cấp quản lý (như chi cục Tài chính doanh nghiệp, Sở chủ quản...) Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm về các chỉ tiêu cụ thể : Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước, kế hoạch tiền lương... Trên cơ sở đó Công ty ra quyết định tài chính về cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, phân phối thu nhập. Công ty xây dựng các kế hoạch tài chính xuống các đơn vị trực thuộc bằng các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện thành công những quyết định tài chính đã đề ra. Bám sát nguyên tắc kế hoạch gắn với thị trường, theo dõi sát sao thị trường, giao trách nhiệm vật chất song song chế độ khuyến khích vật chất đối với người lao động. Các đơn vị trực thuộc phải thường xuyên báo cáo những biến động về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính lên Công ty để Giám đốc và các phòng ban chức năng có sự chỉ đạo kịp thời , hợp lý. Việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính ở Công ty được Công ty xác định là có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc kế hoạch hóa công tác tài chính, qua đánh giá mới phát hiện được nguyên nhân thành công, thất bại để tìm ra những biện pháp hữu hiệu phát huy thế mạnh , khắc phục điểm yếu tồn tại để có hiệu quả cao hơn cho những kỳ sau. II- tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty : Công ty chủ yếu sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, tuy nhiên không xem nhẹ cho đầu tư chiều sâu cho đào tạo, đầu tư cho mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cấp toàn diện một số điểm kinh doanh trọng yếu. Việc sử dụng vốn của Công ty trên nguyên tắc : có mục đích rõ ràng và hiệu quả kinh tế, không dùng cho những mục đích có lợi ích khác với lợi ích của doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo đáp ứng kịp thời cho phương án sản xuất kinh doanh, Công ty đã triển khai huy động vốn ngoài nguồn vốn do ngân sách cấp từ các nguồn : - Vay vốn ngắn hạn ngân hàng. - Nguồn vốn trong thanh toán (nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp) - Nguồn vốn huy động từ CBCNV trong Công ty, trả lãi suất = lãi suất vay ngân hàng hiện hành. Tình hình cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Công ty từ số liệu trên bảng cân đối kế toán năm 2000 : Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Số tiền triệu đồng Tỉ trọng % Số tiền triệu đồng Tỉ trọng % Số tiền triệu đồng Tỉ lệ % Nợ phải trả 5.923 69,58 9.148 77,82 (+) 3.225 54,45 Nguồn vốn chủ sở hữu 2.590 30,42 2.608 22,18 (+) 18 0,69 Tổng cộng nguồn vốn 8.513 100 11.756 100 (+) 3.243 38,09 Số vốn để sản xuất kinh doanh được huy động từ bên ngoài rất lớn đầu năm chiếm 69,58%, cuối năm chiếm 77,82% trên tổng nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng không lớn trên tổng nguồn vốn cho nên việc Công ty huy động các nguồn vốn khác để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh là hợp lý. Tỉ trọng nợ phải trả cuối năm tăng so với đầu năm là 8,24%, Công ty không giảm bớt được mức độ phụ thuộc về nguồn vốn đối với các đối tác bên ngoài. Trên bảng phân tích, nguồn vốn tăng lên 3.243 triệu đồng chủ yếu là do sự biến động của nợ phải trả, nợ phải trả tăng lên 99,44% trong tổng số tăng nguồn vốn, các khoản nguồn vốn huy động trong nợ phải trả rất quan trọng phải thu hồi trong thời gian ngắn đồng thời đảm bảo thanh toán cho nên nó gây biến động lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty cuối năm so với đầu năm là 18 triệu đồng, nguồn vốn tự bổ sung tăng, nguồn vốn ngân sách cấp tăng, đây là biểu hiện tốt của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. III- Tình hình tài chính : 1- Các chỉ tiêu về hiệu quả vốn kinh doanh : Hiệu quả vốn kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá một cách tổng quát trong việc quản lý và sử dụng toàn bộ vốn của Công ty. Khi phân tích hiệu quả vốn kinh doanh, tính toán theo các chỉ tiêu sau : - Số vòng chu chuyển của vốn kinh doanh : Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ (giá vốn) Số vòng chu chuyển = của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ - Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh : Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ (giá bán) Hệ số phục vụ = của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ - Hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh : Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ Hệ số lợi nhuận = của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Dưới đây là bảng số liệu phân tích hiệu quả vốn kinh doanh của Công ty trong 2 năm 1999 và 2000: Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 So sánh Số tuyệt đối tỉ lệ % 1- Doanh thu thực hiện (giá vốn) 63.535,2 63.346,6 (-) 188,6 (-) 0,29 2- Doanh thu thực hiện (giá bán) 63.546,8 63.367 (-) 179,8 (-) 0,28 3- Lợi nhuận 11,6 20,4 (+) 8,8 (+) 75,8 4- Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ 2.249 2.336 (+) 87 (+) 3,87 5- Số vòng chu chuyển vốn kinh doanh 28,25 27,117 (-) 1,133 (-) 4,01 6- Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh 28,26 27,126 (-) 1,134 (-) 4,01 7- Hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh 0,0051 0,0087 (+) 0,0036 (+) 70 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả vốn kinh doanh của Công ty năm 2000 so với năm 1999 thấp hơn về số vòng chu chuyển vốn là 4,01 vòng nhưng hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh cao hơn 70%, Công ty đã chủ động dự trữ hàng hóa để phục vụ sản xuất kinh doanh cả về số lượng và thời gian tiêu thụ hàng hóa do vậy mặc dù vòng chu chuyển vốn kinh doanh thấp hơn nhưng lợi nhuận đạt được cao hơn năm 1999. 2- Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí kinh doanh : Hiệu quả chi phí kinh doanh thể hiện ở 2 chỉ tiêu : - Hệ số phục vụ chi phí kinh doanh : Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ Hệ số phục vụ = chi phí kinh doanh Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong kỳ - Hệ số lợi nhuận của chi phí kinh doanh : Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ Hệ số lợi nhuận = của chi phí kinh doanh Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong kỳ Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 So sánh Số tuyệt đối tỉ lệ % 1- Doanh thu thực hiện 63.546,8 63.367 (-)179,8 (-) 0,28 2- Tổng chí phí, giá thành thực hiện 63.535,2 63.346,6 (-)188,6 (-) 0,29 3- Tổng lợi nhuận thực hiện 11,6 20,4 (+) 8,8 (+) 75,8 4- Hệ số phục vụ chi phí kinh doanh 1,00018 1,00032 (+) 0,00014 (+) 0,0139 5- Hệ số lợi nhuận chi phí kinh doanh 0,00018 0,00032 (+) 0,00014 (+) 77,7 Doanh thu của Công ty năm 2000 so với 1999 giảm 179,8 triệu đồng, lợi nhuận thực hiện tăng 8,8 triệu đồng, hiệu quả chi phí kinh doanh tốt hơn so với năm 1999. 3- Các chỉ tiêu về bảo toàn và tăng trưởng vốn của Công ty : a- Bảo toàn vốn Bảo toàn vốn = Vốn cuối năm - Vốn đầu năm x Hệ số trượt giá = 2.608.904.909 đồng - 2.590.807.149 đồng x 1 = 18.097.760 đồng b- Tốc độ tăng trưởng vốn hàng năm (%) Vốn cuối năm - Vốn đầu năm x Hệ số trượt giá Tốc độ tăng trưởng = vốn hàng năm Vốn đầu năm x Hệ số trượt giá 2.608.904.909 - 2.590.807.149 x 1 = = 0,69% 2.590.807.149 x 1 Công ty có sự tăng trưởng về vốn, tốc độ tăng 0,69% , do lợi nhuận của Công ty còn thấp cho nên sự tăng trưởng vốn chủ yếu lầ do đầu tư tài sản cố định tăng. 4- Thu nhập bình quân của người lao động của Công ty : Tổng quỹ lương theo quyết toán Thu nhập bình quân = người/ tháng Số người lao động x 12 Thu nhập bình quân năm 1999 : 400.000 đồng năm 2000 : 450.000 đồng Mặc dù thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty qua các năm đã tăng lên nhưng nói chung chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người lao động. IV- Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính : Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty chịu sự quản lý của các cấp có thẩm quyền như Sở thương mại Hà Nội, Chi cục Tài chính doanh nghiệp thành phố Hà Nội, Cục thuế Hà Nội... Công tác kiểm tra tài chính của các cơ quan cấp trên đối với Công ty được thực hiện thường xuyên vào cuối niên độ kế toán, khi Công ty đã lập xong báo cáo quyết toán năm. Các chỉ tiêu kiểm tra bao gồm : - Về việc sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp - Chế độ thu nộp thuế, chế độ hạch toán kế toán. Phần III Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán cơ bản 1- Kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng : a- Đặc điểm mua hàng và thanh toán tiền hàng : - Xuất phát từ chức năng của Công ty là kinh doanh ngành hàng vật liệu xây dựng là chủ yếu. Do vậy nguồn mua hàng của Công ty chủ yếu là nguồn mua trong nước. - Phương thức mua hàng của Công ty : Tùy theo mỗi lần mua có trường hợp có hợp đồng kinh tế, có trường hợp mua lô chuyến . Mặc dù theo trường hợp nào vẫn phải tuân theo nguyên tắc của Công ty đề ra : Khi mua hàng trong khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận (thời gian vận chuyển hàng hóa từ nơi mua về đến kho của Công ty) thì mọi thất thoát rủi ro bên bán hoàn toàn chịu trách nhiệm, bởi xuất phát từ đặc điểm hàng hóa kinh doanh của Công ty thường có giá trị lớn. Khi hàng hóa về đến kho của Công ty, làm biên bản kiểm nhận hàng hóa nhập kho. Vào thời điểm này, hàng mua được chính thức xác định là thời điểm nhập kho. giá thanh toán hàng mua là giá ghi trên hóa đơn của người bán lập. - Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho, Công ty tiến hành làm thủ tục thanh toán tiền hàng cho người bán. Cũng có trường hợp ứng trước tiền cho người bán (hay còn gọi là đặt cọc tiền mua ) theo quy định trong hợp đồng kinh tế. - Phương thức thanh toán bằng tiền mặt, séc chuyển khoản, ủy nhiệm chi qua ngân hàng... b- Kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng : * Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT của bên bán, phiếu nhập kho do cán bộ nghiệp vụ lập trên cơ sở chứng từ của bên giao và thực tế kiểm nhận, biên bản kiểm nhận thừa thiếu hàng hóa (nếu có), phiếu chi, báo nợ của ngân hàng, bảng thanh toán tạm ứng... *Tài khoản sử dụng : kế toán sử dụng tài khoản 153, 156, 111, 112, 331, 141, 133... * Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu : - Khi mua hàng hóa phục vụ kinh doanh, căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho. Kế toán ghi : Nợ TK 153,156 (1) : Trị giá mua chưa thuế của hàng hóa nhập kho Nợ TK 632 : Trị giá mua chưa thuế của hàng mua giao bán thẳng Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của lô hàng mua Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán - Khi mua hàng hóa có hóa đơn đặc thù, gia thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì kế toán xác định trị giá mua chưa thuế theo công thức : Giá thanh toán Giá chưa thuế = 1+% thuế suất - Chi phí phát sinh trong khâu mua (chi phí vận chuyển, bốc xếp..) kế toán hạch toán : Nợ TK 156 (2) : Chi phí mua chưa có thuế của hàng mua nhập kho Nợ TK 632 : Chi phí mua chưa có thuế của hàng mua giao bán thẳng Nợ
Tài liệu liên quan