Báo cáo Thực tập công ty chế biến thủy hải sản Hùng Cá

Công ty TNHH Hùng Cá được thành lập vào năm 1979, khởi đầu với việc khai thác cá thiên nhiên. Vượt qua nhiều thử thách và cùng niềm đam mê của mình người sáng lập công ty đã tạo ra một công ty TNHH Hùng Cá lớn mạnh như ngày hôm nay. Đến nay, diện tích nuôi trồng trực thuộc Hùng Cá đã đạt tới 250 ha với hơn 80 cơ sở nuôi trồng trực thuộc các vùng cá Hồng Ngự - Thanh Bình - Tam Nông (Đồng Tháp) cùng với một nhà máy sản xuất hiện đại vừa chính thức đi vào hoạt động với năng suất dự kiến là 15.000 tấn/năm.

pdf35 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 5363 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập công ty chế biến thủy hải sản Hùng Cá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vần đề: Công ty TNHH Hùng Cá được thành lập vào năm 1979, khởi đầu với việc khai thác cá thiên nhiên. Vượt qua nhiều thử thách và cùng niềm đam mê của mình người sáng lập công ty đã tạo ra một công ty TNHH Hùng Cá lớn mạnh như ngày hôm nay. Đến nay, diện tích nuôi trồng trực thuộc Hùng Cá đã đạt tới 250 ha với hơn 80 cơ sở nuôi trồng trực thuộc các vùng cá Hồng Ngự - Thanh Bình - Tam Nông (Đồng Tháp) cùng với một nhà máy sản xuất hiện đại vừa chính thức đi vào hoạt động với năng suất dự kiến là 15.000 tấn/năm. Hiện nay, ngành thuỷ sản là một trong những ngành sản xuất đem lại giá trị sản phẩm lớn cho xã hội, đóng góp đáng kể cho sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Do đặc điểm ngành nghề và công nghệ của mình, ngành chế biến thuỷ sản đông lạnh trong quá trình sản xuất đã tạo ra một số các chất khí cực kì nguy hiểm như: NH3, Indol, H2S, SO2, Seatol, CFCx…Đây là một trong những chất gây nên sự ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, gây ra hiệu ứng nhà kính và phá vỡ tầng ôzôn. Như vậy, vấn đề môi trường trong chế biến thuỷ sản mang tính cấp thiết đặt ra cho tất cả các nước trên thế giới. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong ngành này sẽ góp phần bảo vệ môi trường sống của con người và nền kinh tế phát triển vững chắc. Trang 2 2. Nhiệm vụ - Tìm hiểu thực trạng môi trường của ngành chế biến thuỷ sản ở Việt Nam. - Đề xuất những giải pháp xử lý tình trạng ô nhiễm nhằm mang lại hiệu quả kinh tế và bảo vê môi trường. Trang 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY - ĐƠN VỊ THỰC TẬP 1.1.1. Giới thiệu Tên Đầy Đủ : Công ty TNHH HÙNG CÁ Tên công ty viết tắt: Hungca Năm thành lập : Tháng 2/2006 Trụ sở chính: Quố lộ 30-khu công nghiệp Thanh Bình-huyện Thanh Bình- tỉnh Đồng tháp Tel: 067.3 541 379 Fax: 067.3 541 345 Email: info@hungca.com Web: Văn phòng đại diện:20 Khu A, Trường Sơn, P.15, Q10, Thành phố Hồ Chí Minh Tel: 08. 6 2646 888 Fax:08. 6 2646 156 1.1.2 Phạm Vi Hoạt Động: - Nuôi, chế biến,xuất khẩu, mua bán thủy sản - Sản xuất kinh doanh giống thủy sản - Bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản - Nhập khẩu, mua bán nguyên liệu thủy sản dùng trong chế biến thiwcj phẩm và chất phụ gia phục vụ cho việc chế biến thủy sản - Nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu - -Kinh doanh bất động sản, đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng 1.1.3 Quy mô hoạt động sản xuất : Trang 4 - Tổng vốn đầu tư:45.000.000 USD - Nhu cầu nhân lực 3.000 người - Với 312 ha nuôi và trải dài trên 81 ao nuôi, sản xuất hơn 90.000 tấn mỗi năm và đạt giá trị xuất khẩu lên tới 30 triệu USD năm 2009. 1.1.4 Sơ đồ hành chính Công ty : TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG KỸ THUẬT P. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH DOANH PHÒNG CHẤT LƯỢNG PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG VI SINH TRANG 5 CHƢƠNG 2: NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP 2.1 Nguyên liệu, hoá chất trong chế biến thuỷ sản: 2.1.1 Hóa chất trong chế biến thủy sản: Đặc điểm của ngành chế biến thuỷ sản thường xuyên phải sử dụng nhiều hoá chất. Các loại hoá chất chủ yếu được dùng là hoá chất tẩy rửa, chất khử trùng (cholorine, hợp chất chứa cholorine iodophors, hợp chất ammonium bậc 4, hợp chất lưỡng tính và phenol), chất bảo quản (các chất sát khuẩn như Clo và các chế phẩm của Clo, natrinitrit, sunfotiazil, ozon, nước oxy già, focmalin…), thuốc kháng sinh (vitamin C, tetracyline, tetramyxil…). Những chất này sử dụng trong chế biến thuỷ sản đã gây ra những vấn đề ô nhiễm môi trường nước và không khí, gây hại tới sức khoẻ con người. TRANG 6 Một số hóa chất được sử dụng trong chế biến thủy sản: Hình 2.1: Chlorine Ca(OCl)2: Dùng tẩy trùng, tiêu diệt các loại vi sinh vật. Hình 2.2:Thiosulfate natri Na2S2O3: Dùng để trung hòa Chlorine dư thừa trong quá trình xử lý nước. 2.1.2. Đặc điểm chung về nguyên liệu thuỷ sản: Thành phần hoá học của cơ thịt động vật thuỷ sản gồm có: nước, protit, lipid, gluxid, muối vô cơ, vitamin, men, hoocmon (kích thích tố). Sự khác nhau về thành phần hoá học và sự biến đổi của chúng làm ảnh hưởng đến mùi và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm, ảnh hưởng đến việc bảo quản và chế biến thuỷ sản. TRANG 7 Hình 2.3 Nguyên liệu chế biến của công ty TNHH Hùng Cá. Nguyên liệu chế biến thuỷ sản là các loại cá, tôm, rong biển, sứa, mực….Trong đó, thịt của các loại thuỷ sản nói chung là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của hầu hết các sinh vật, trong đó có cả các loài sinh bào tử cũng như các loài gây bệnh, gây mùi. 2.1.3 Quá trình thối rữa: Quá trình thối rữa không chỉ do hoạt động của vi sinh vật mà còn có cả quá trình sinh hoá do các enzim chứa trong tế bào, các cơ quan của cá, đặc biệt là trong hệ tiêu hoá. Quá trình hoá sinh này gọi là hiện tượng thuỷ phân. Các quá trình này do trạng thái của thịt cá sau khi chết thay đổi từ rắn sang mềm. Sau đó hiện tượng phân huỷ protein diễn ra rất rõ rệt. Dưới tác dụng của các vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí sinh trưởng trong cá, quá trình hiếu khí tăng dần. Sự thối rửa sẽ dẫn đến sự tạo thành khí: Indol, Skatol, Phenol, Cadaverin, Putrescin và các loại acid có đạm, acid béo cấp thấp, CO2, TMA. 2.2 Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất của công ty TNHH Hùng Cá: TRANG 8 SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GHI CHÚ Bao bì: bảo vệ sản phẩm không bị nhiễm bận (SSOP6) :Nước phục vụ sản xuất (SSOP1) :Nước đá phục vụ sản xuất (SSOP2) (1) TNNL(CCP)  (2) Cắt tiết- Rửa 1 Nước thải (3) Fillet (4) Rửa 2 (5) Lạng da (6) Chỉnh hình (7) Kiểm tra KST/xương (CCP) (8) Rửa 3 (9) Phân cỡ, phân loại Nước thải Nước thải Phụ phẩm Phụ phẩm Phụ phẩm (19) Tách khuôn (15) Cân (16) Xếp khuôn (18) Cấp đông(block) (11) Chờ đông (13) Cân (12) Cấp đông (IQF) (14) Mạ băng (17) Chờ đông (10)Xử lý phụ gia Phụ gia (20) Vào PE (21)Dò tìm kim loại(CCP)  (22) Bao gói (23) Bảo quản Bao bì PE Bao bì (cartone) N N N NĐ NĐ NĐ NĐ NĐ NĐ N N N NĐ N NĐ ao bì Phụ gia TRANG 9 : Sử dụng bảo quàn hóa chất – phụ gia (SSOP7) Hình 2.4: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty chế biến thủy sản Hùng Cá ( Nguồn: công ty TNHH Hùng Cá ) Trong quy trình công nghệ sản xuất chế biến thủy sản trên nước thải được phát sinh chủ yếu từ công đoạn rửa và sơ chế. Tại hai công đoạn này, sử dụng một lượng nước sạch tương đối lớn. Hình 2.5 Sản phẩm của của công ty TNHH Hùng Cá ( Nguồn: công ty TNHH Hùng Cá ) TRANG 10 2.3 Ô nhiễm môi trƣờng trong chế biến thủy sản: 2.3.1 Nguồn gốc phát sinh: Các nguồn gốc gây ô nhiễm chủ yếu trong các công ty chế biến đông lạnh thường được phân chia thành 3 dạng: chất thải rắn, chất thải lỏng và chất thải khí. Trong quá trình sản xuất còn gây ra các nguồn ô nhiễm khác như tiếng ồn, độ rung và khả năng gây cháy nổ. 2.3.1.1. Chất thải rắn: Chất thải rắn thu được từ quá trình chế biến tôm, mực, cá, sò có đầu vỏ tôm, vỏ sò, da, mai mực, nội tạng…Thành phần chính của phế thải sản xuất các sản phẩm thủy sản chủ yếu là các chất hữu cơ giàu đạm, canxi, phốtpho. Toàn bộ phế liệu này được tận dụng để chế biến các sản phẩm phụ, hoặc đem bán cho dân làm thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm hoặc thủy sản. Ngoài ra, còn có một lượng nhỏ rác thải sinh hoạt, các bao bì, dây niềng hư hỏng hoặc đã qua sử dụng với thành phần đặc trưng của rác thải đô thị. 2.3.1.2. Chất thải lỏng: Nước thải trong công ty, nhà máy chế biến đông lạnh phần lớn là nước thải trong quá trình sản xuất bao gồm nước rửa nguyên liệu, bán thành phẩm, nước sử dụng cho việc vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ chế biến, nước vệ sinh cho công nhân. Lượng nước thải và nguồn gây ô nhiễm chính là do nước thải trong sản xuất. TRANG 11 Hình 2.7 Nước thải phát sinh từ công đoạn chế biến thủy sản. ( Nguồn: công ty TNHH Hùng Cá ) 2.3.1.3. Chất thải khí: Khí thải sinh ra từ các cơ sở có thể là: - Khí thải chlor sinh ra trong quá trình khử trùng thiết bị, nhà xưởng chế biến và khử trùng nguyên liệu, bán thành phẩm. - Mùi tanh từ nguyên liệu, mùi hôi từ nơi chứa phế thải, cống rãnh. - Bụi sinh ra trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ nguyên liệu. - Hơi tác nhân lạnh có thể bị rò rỉ: NH3. - Hơi xăng dầu từ các bồn chứa nhiên liệu, máy phát điện, nồi hơi. - Tiếng ồn xuất hiện trong công ty chế biến thủy sản là chủ yếu là do hoạt động của các thiết bị lạnh, cháy nổ, phương tiện vận chuyển. - Trong phân xưởng chế biến của các công ty chế biến thủy sản nhiệt độ thường thấp và ẩm hơn so với các khu vực khác. TRANG 12 2.3.2. Tác hại của các chất ô nhiễm trong nƣớc thải tới môi trƣờng 2.3.2.1 Tác hại của các chất hữu cơ Lượng chất hữu trong nước quá cao sẽ dẫn đến suy giảm nồng độ oxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Nồng độ oxy hòa tan dưới 50% bão hòa có khả năng gây ảnh hưởng tới sự phát triển của tôm, cá. Oxy hòa tan giảm không chỉ gây tác hại nghiêm trọng đến tài nguyên thủy sinh mà còn làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước. BOD là là nồng độ oxy hòa tan cần thiết để vi sinh vật trong nước phân hủy hoàn toàn chất hữu cơ. BOD cũng đồng thời là thong số đánh giá mức độ ô nhiễm hữu cơ. 2.3.2.2 Tác hại của chất rắn lơ lửng Các chất rắn lơ lửng làm hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sang chiếu xuống, gây ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của rong rêu, tảo … do đó cũng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh. Chất rắn lơ lửng làm hạn chế tác nhân gây tắc cống thoát làm tăng đô đục các nguồn bồi lắng lòng kênh, ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh, đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan. 2.3.2.3 Tác hại của dầu mỡ Dẫu mỡ khi xả vào vào nguồn nước sẽ loang trên mặt nước tạo thành màng dầu gây cạn kiệt oxy của nước, một phần nhỏ hòa tan trong nước hoặc tồn tại ở dạng nhũ tương. Cặn chứa dầu khi lắng xuống sẽ tích tụ trong bùn đáy. Ô nhiễm dầu mỡ dẫn đến giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước do giết chết các vi sinh vật phiêu sinh, sinh vật đáy tham gia vào quá trình tự làm sạch. Ngoài ra, dầu trong nước còn có tác động tiêu cực đến đời sống thủy sinh và ảnh hưởng đến mục đích cấp nước sinh hoạt, nuôi trông thủy sản. TRANG 13 2.4 Nguồn gốc, tính chất, thành phần nƣớc thải Lượng nước thải sau khi nhà máy đi vào sản xuất chủ yếu phát sinh từ 2 nguồn chính là nước thải từ quá trình sản xuất và nước thải sinh hoạt của công nhân. Tổng lượng thải của 2 nguồn này khoảng 1000 m3/ngày. Theo kết quả phân tích thì thành phần các chất ô nhiễm trong nước thải sản xuất chưa qua xử lý ở một số nhà máy đông lạnh tương tự như sau Kết quả phân tích mẫu nước thải của nhà máy đông lạnh STT Các chỉ tiêu Kết quả Đơn vị QCVN 11:2008 cột A 1 pH 7,2 - 6-9 2 TSS 420 mg/l 50 3 COD 2100 mg/l 50 4 BOD5 1200 mg/l 30 5 Tổng Nitơ 109 mg/l 30 6 Amoni (tính theo N) 17 mg/l 10 7 Colifom 2.10 6 MPN/1 00ml 3000 8 Dầu mỡ động vật 375 mg/l 10 9 Clo dư 0,2 mg/l 1 ( Nguồn: công ty TNHH Hùng Cá ) - Ngoài ra còn có mỡ, các chất gây mùi hôi thúc khác như H2, merrcraptans…và ngoài vi khuẩn dạng Coli còn có một lượng đáng kể vi sinh vật gây bệnh khác.Do phải tiệt trùng bảo đảm vệ sinh thực phẩm nên trong nước thải nhà máy còn chứa một lương clorine (dùng sát trùng trang thiết bị, bảo quản nguyên liệu). - Do đặc trưng loại hình sản xuất chế biến cá, thành phần chủ yếu vủa nước thải là mỡ, máu cá,thịt và các phụ phẩm vụn của cá. Các chỉ tiêu nêu trên nếu so với TRANG 14 chỉ tiêu môi trường Việt Nam QCVN: 11:2008/BTN cột A thì nước thải này có nồng độ các chất ô nhiễm khá cao, nồng độ chất hữu cơ cao. - Tóm lại, nước thải tại nguồn thải chung có số lượng lớn, có nồng độ ô nhiễm khá cao nếu thải trực tiếp nguồn sẽ tác động xấu đến chất lượng nước cho nên phải được xử lý đạt QCVN cột A mới thải vào môi trường. 2.5 Quy trình công nghệ xử lý nƣớc thải thủy sản của công ty TNHH Hùng Cá. HÌNH 2.8 Quy trình công xử lí nước thải của công ty TNHH Hùng( Nguồn công ty TNHH Hùng cá) TRANG 15 Bể gom Bể aerotank Bể thiếu khí Bể lắng Bể điều hòa Bể trung gian MÁY THỔI KHÍ Bể tuyển nổi Bể khử trùng Lọc áp lực MÁY THỔI KHÍ MÁY THỔI KHÍ XỬ LÝ KHÍ CHÂM CHLORINE TRANG 16 2.5.1 Thuyết minh quy trình công nghệ 2.5.1.1 Hố thu: Nước thải từ nhà máy được đưa vào cống tập trung do nguyên liệu xử lý của nhà máy là cá, …Đông lạnh nên chúng có đặc điểm là rất nhiều mỡ nếu chúng ta không tách mỡ ở công đoạn này tốt sẽ làm ảnh hưởng công đoạn xử lý phía sau như : làm nghẹt song chất rác, bơm hoạt động không được….Do đó, tách mỡ ở giai đoạn này là rất cần thiết. Bể tách mỡ được thiết kế có nhiều vách ngăn ở trên và thong đáy ở dưới. Mỡ được tách ra được được công nhân vớt ra đưa vào thùng và vận chuyển đến một nơi thích hợp, ở mỗi ca sản xuất làm thiết bị vớt mỡ tự động hoặc bán tự động. Từ đây dùng 2 bơm chìm chuyên dùng 5HP ( 1 hoạt động, 1 cấp bù ) đưa qua bể tuyển nổi, có thể vận hành 2 bơm cùng một lúc. 2.5.1.2 Bể tuyển nổi Nước thải từ hố thu đưa vào được ống dẫn đến buồng trộn. Ở đây nước được tiếp xúc với nước điều áp tạo thành các bọt khí nhỏ mà chúng vừa gắn với các hạt rắn. Các hạt móc với nhau có mật độ nhỏ hơn nước được tách ra và tích tụ trên bề mặt. Mỡ được tạo ra được thu gom bằng hệ thống gạt mỡ trước khi tháo ra ngoài bằng máng thu. Nước được tách ra thu hồi dưới thành xi phông trước khi đi qua bể khí bằng ống dẫn nước. Nước điều áp được lấy sau xi phông sẽ được cung cấp tuần hoàn lại bằng bơm ( bơm áp 1/bơm áp 2) và tiếp xúc với không khí nén trong bình bằng máy khí nén trong bình bằng máy khí nén 2.5.1.3 Bể ổn định Nước thải sau khi tách cặn rác, mỡ được tập trung về bể ổn định có kết hợp thổi khí. TRANG 17 2.5.1.4 Bể sinh học hiếu khí Nước thải từ bể điều hòa phân hủy sinh học kỵ khí chảy qua bể sinh học thiếu khí được đưa vào bể sinh học hiếm khí tại đây quá trình phân hủy sinh học thiếu khí sẽ làm giảm Nito, photpho và các hợp chất hữu cơ khác. Cuối nguồn bể sinh học thiếu khí nước thải tự chảy qua bể sinh học hiếu khí. 2.5.1.5 Bể sinh học hiếu khí ( bể Aerotank ) Cuối phần thiếu khí, nước thải được dùng bơm đưa qua bể Aerotank cao tải. Thực chất phương pháp này là dựa vào khả năng sống và hoạt động của vi sinh vật để phân hủy- Oxy hóa các chất hữu cơ dạng keo và hòa tan có trong nước thải. Những công trình trong đó quá trình xử lý thực hiện trong điều kiện tự nhiên: Cánh đồng tưới, bãi lọc, hồ sinh học…thường quá trình diễn ra chậm. Những công trình trong đó quá trình thực hiện trong điều kiện nhân tạo: Bể lọc sinh học( bể Biofilm), bể lọc sinh học hiếu khí tùy nghi ( Anoxic) hay bể làm thoáng sinh học ( Aerotank) …do các điều kiện nhân tạo, mà quá trình xử lý diễn ra nhanh hơn. Quá trình xử lý sinh học có thể đạt hiệu suất theo BOD 90-95%. Mặt khác do hàm lượng Nito trong nước thải lớn, để giải quyết lượng Nito trong nước thải một cách triệt để thì cần kết hợp cả ba phương pháp sinh học trên. Vì chúng ta biết rằng trong nước thải công nghiệp và dân dụng , Nito tồn tại ở dạng hữu cơ và Amoniac. Quá trình khử Nito có thể sơ đồ hóa như sau: NH + 4 - NH + 4 ( - NO - 2 - NO3 - ) ( - NO2 - N2 ) Nước Amoni Nitrat hóa Khử Nitrat hóa Hóa N hữu cơ TRANG 18 Nước --- đồng hóa : Nito xâm nhập vào bùn dư thừa ( tổng hợp Vi khuẩn) Như vậy để khử Nito bằng phương pháp sinh học cần phải qua 4 phản ứng Amon hóa, đồng hóa, Nito hóa và khử Nitrat hóa. Nếu chúng ta kết hợp cả 3 phương pháp trên một cách tốt nhất thì hiệu quả xử lý BOD, COD, Nito trong nước thải một cách triệt để, nếu không khử Nito một cách triệt để các vi sinh vật hình sợi phát triển mạnh sẽ làm cho cuối bể lắng không lắng được. Hiệu suất làm sạch nước phụ thuộc vào số lượng và độ tuổi của bùn hoạt tính, tuổi thọ của bùn sẽ giảm khi lưu lượng xử lý và tốc độ phát triển của bùn hoạt tính cao. Một khi điều này xảy ra thì việc tái sinh bùn hoạt tính cũng nhanh. Tuy nhiên hiệu suất sẽ phụ thuộc vào những công trình cụ thể. Bể xử lý sinh học hiếu khí với bùn hoạt tính tuần hoàn và có bổ sung một số chủng vi sinh vật đặc hiệu cho quá trình phân hủy hiếu khí. Không khí được đưa vào tăng cường bằng máy nén khí có công suất lớn qua các hệ thống phân phối khí ở đáy bể, đảm bảo lượng oxi hòa tan trong nước thải luôn luôn lớn hơn 2 mg/l. Như vậy tại đây sẽ diễn ra quá phân hủy hiếu khí triệt để, sản phẩm của quá trình chủ yếu sẽ là khí CO2 và sinh khối vi sinh vật, các sản phẩm chứa Nito và lưu huỳnh được các vi sinh vật hiếu khí chuyển thành dạng NO3- - SO4 2-. Hiệu quả xử lý trong đoạn này ( sinh học hiếu khí ) có thể đạt đến 85-95% theo BOD. Sau bể này nước tràn qua bể lắng cuối. 2.5.1.6 Bể lắng cuối: Sau giai đoạn xử lý sinh học hiếu khí, nước thải được đưa đến thiết bị lắng yếu nhằm chắn giữ lượng bùn sinh ra trong các giai đoạn xử lý sinh học. Một lượng lớn lắng ở bể lắng được lấy ra từ đáy bể bằng bơm hút bùn, một phần bơm hồi lưu về bể Aeroten, phần còn lại đưa về hệ thống xử lý bùn. Thời gian lưu nước ở bể này là 2-3 giờ. Sau khi lắng nước chảy tràn qua bể tiệt trùng. TRANG 19 Bể này chúng thiết kế không có độ dốc 45-600 để thu bùn dư nhờ thiết bị gạt và bơm bùn nổi chuyên dùng hút lượng bùn dư đưa qua bể xử lý bùn và một phần hồi lưu về bể Aerotank, để giảm tốc độ dòng chảy có lắp phân phối dạng hình nón có tác dụng tản nước ra, các cặn lững nặng sẽ lắng lại bên dưới và nước sẽ tràn lên trên, dùng máng thu nước để thu nước này. Để tăng tốc độ lắng và hiệu quả của quá trình lắng , tại đây dùng thêm các chất kích thích quá trình lắng. Nước sau khi qua bể lắng chảy tràn qua bể chứa. 2.5.1.7 Lọc cát : Sau bể chứa dùng 2 bơm 10HP bơm qua thiết bị lọc cát và khử mùi để tách toàn bộ SS và mùi trước khi qua bể khử trùng. 2.5.1.8 Bể tiếp xúc với clormie: Cuối cùng là giai đoạn khử trùng ở bể tiếp xúc với clorine. Clorine được bơm định lượng vào nước thải. Bể tiếp xúc có nhiều vách ngăn, tạo đường đi dài và thời gian tiếp xúc với nước thải khoảng 0,5-1h. Sau khi đã tiệt trùng nước đạt chuẩn nguồn loại B thải ra ngoài. Để giải quyết triệt để Nito còn dư lại phía sau. Ở lại phía trước bể tiệt trùng có kết hợp thổi khí , vì ở bể lắng lượng bùn dư lắng xuống sinh ra quá trình yếm khí , do đó kết hợp thổi khí để sinh ra quá trình hiếu khí trở lại và oxy hóa nito sẽ giải quyết triệt để lượng nito còn lại. 2.5.1.9 Hệ thống xử lý bùn: Lượng bùn sinh ra ở các bể ( bùn ở các bể lắng, bùn dư ở bể sinh học hiếu khí ) được đưa về hệ thống xử lý bùn có thiết kế phàn tách bùn. TRANG 20 Bùn sau khi tách nước có thành phần rất tốt cho cây trồng. Sau một thời gian nhất định bùn sẽ được lấy ra và có thể dùng làm phân bón. Nước sau khi được tách ra khỏi bùn sẽ được dẫn ngước lại hố thu. 2.5.2 Quy trình vận hành 2.5.2.1 Kiểm tra a. Kiểm tra hệ thống đường ống, van Kiểm tra đường ống cấp khí và đường ống dẫn nước thải, nước cấp có bị rò rỉ tắc nghẽn hoặc bị vỡ. Kiểm tra các van đã nằm đúng vị trí đóng/mở theo trạng thái hoạt động chưa b. Kiểm tra hệ thống điện điều khiển - Kiểm tra tủ điện đang hoạt động hay không ( đèn báo công tắc chính). Kiểm tra hiệu điện thế, dây của nguồn điện có bị trầy xước, rò điện. Các công tắc hoạt động có đúng trạng thái không. - Mạch bảo vệ mất pha có hoạt động không. - Các contactor, overload có hoạt động không c. Kiểm tra các thiết bị Kiểm tra công tắc máy đang hoạt động đang ở trạng thái nào ( đóng hay mở- ON/OFF , AUTO/MAN) có hoạt động tốt không d. Kiểm tra lượng hóa chất - Kiểm tra khối lượng dung dịch hóa chất trong các bồn hóa chất tiêu thụ, nếu hết thì phải bổ sung. - Kiểm tra khối lượng hóa chất dự trữ nếu hết phải mua bổ sung. 2.5.3.2 Chuẩn bị Chuẩn bị hóa chất khử trùng CLORINE: TRANG 21 Lấy 5 kg CLORINE bột cho vào bồn hóa chất hòa tan với 500 lít trong thùng tiêu thụ. Sau đó cho khuấy trộn hóa chất hoạt động khoảng 10 phút. Hóa chất rất độc hại cho cơ th
Tài liệu liên quan