Ngày nay thị trường là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường. Các doanh nghiệp cùng một lúc phải chịu sự chi phối của các quy luật thị trường như quy luật cung, cầu, quy luật cạnh tranh đứng trước những thử thách của nền kinh tế thị trường “Đẩy mạnh công tác bán hàng tức là tồn tại và phát triển”.
Trong đơn vị kinh doanh thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng và là khâu quan trọng nhất trong quá trình luân chuyển hàng hoá. Kết quả của quá trình bán hàng phản ánh toàn bộ công sức và lỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong kỳ kế toán. Trong tình hình kinh tế năng động như ngày nay, kết quả bán hàng không đơn thuần là việc thực hiện các giao dịch để bán được hàng mà đó còn là kết quả của việc phản ánh và ghi chép một cách khoa học và hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả quá trình bán hàng. Điều này đã nói lên được vai trò có ý nghĩa vô cùng quan trọng của kế toán trong việc tổ chức quản lý hoạt động bán hàng.
73 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1989 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm chiết nạp và kinh doanh Gas Mỹ Đình chi nhánh công ty TNHH Tân An Binh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay thị trường là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường. Các doanh nghiệp cùng một lúc phải chịu sự chi phối của các quy luật thị trường như quy luật cung, cầu, quy luật cạnh tranh đứng trước những thử thách của nền kinh tế thị trường “Đẩy mạnh công tác bán hàng tức là tồn tại và phát triển”.
Trong đơn vị kinh doanh thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng và là khâu quan trọng nhất trong quá trình luân chuyển hàng hoá. Kết quả của quá trình bán hàng phản ánh toàn bộ công sức và lỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong kỳ kế toán. Trong tình hình kinh tế năng động như ngày nay, kết quả bán hàng không đơn thuần là việc thực hiện các giao dịch để bán được hàng mà đó còn là kết quả của việc phản ánh và ghi chép một cách khoa học và hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả quá trình bán hàng. Điều này đã nói lên được vai trò có ý nghĩa vô cùng quan trọng của kế toán trong việc tổ chức quản lý hoạt động bán hàng.
Trong quá trình thực tập ở Trung tâm chiết nạp và kinh doanh Gas Mỹ Đình chi nhánh Công ty TNHH Tân An Bình, em đã thấy được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Tại chi nhánh Mỹ Đình, nghiệp vụ bán hàng được diễn ra thường xuyên, liên tục và trong quá trình phản ánh các nghiệp vụ phát sinh cũng có khá nhiều vấn đề được đặt ra. Nhận thấy giữa lý thuyết và thực hành có những sự khác biệt, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm chiết nạp & kinh doanh Gas Mỹ Đình chi nhánh công ty TNHH Tân An Binh” cho báo cáo thực tập của mình. Qua đó, em có thể tìm hiểu sâu sắc hơn công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Báo cáo thực tập của em được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các công ty thương mại.
Chương 2: Thực tế tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm chiết nạp & kinh doanh Gas Mỹ Đình chi nhánh Công ty TNHH Tân An Bình.
Chương 3: Một số nhận xét,ý kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm chiết nạp và kinh doanh Gas Mỹ Đình chi nhánh công ty TNHH Tân An Bình.
Qua quá trình tìm hiểu và hoàn thành đề tài, em đã nhận thấy trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, bài báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến các thầy, cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán và phòng kinh doanh. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phan Huệ Minh - người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài báo các này. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình và tập thể các cô chú, anh chị phòng kế toán tài chính, phòng kinh doanh tại Trung tâm chiết nạp & kinh doanh Gas Mỹ Đình trực thuộc Công ty TNHH Tân An Bình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2008
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC CÔNG TY THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và đặc điểm của các Công ty thương mại.
1.1.1. Khái niệm.
Ngày nay, khi trình độ chuyên môn hoá ngày càng cao, giai đoạn sản xuất và giai đoạn phân phối đang dần được thực hiện một cách độc lập thì vai trò của các Cty thương mại ngày càng trở nên quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Hoạt động kinh doanh thương mại phát triển sẽ giúp cho giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ được thực hiện nhịp nhành và nhanh chóng. Tổng giá trị của cải trong xã hội ngày càng lớn sẽ tạo ra nguồn tích luỹ vững chắc cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, trong những năm gần đây, cùng với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, hàng loạt các công ty(Cty) thương mại ra đời và trở thành cầu mối quan trọng cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá.
1.1.2. Đặc điểm.
Đối với một Cty thương mại, đặc trưng cơ bản và chủ yếu nhất đó là thực hiện luân chuyển hàng hoá. Luân chuyển hàng hoá trong Cty thương mại được chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn mua hàng: Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình luân chuyển hàng hoá, quan hệ trao đổi và quan hệ thanh toán tiền hàng giữa người mua và người bán về giá trị hàng hoá được thực hiện. Thông qua giai đoạn mua hàng, vốn của Cty được chuyển hoá từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá, Cty được nắm quyền sở hữu về hàng hoá nhưng mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có trách nhiệm thanh toán cho nhà cung cấp, điểm khác biệt giữa Cty thương mại với các Cty sản xuất khác đó là hàng hoá được đơn vị KD thương mại mua về không qua chế biến làm thay đổi hình thái vật chất mà được dự trữ để bán cho các Cty làm đầu vào cho quá trình sản xuất hoặc phân phối tới tay người tiêu dùng.
Giai đoạn bán hàng: Đây là khâu cuối trong quá trình hoạt động của Cty thương mại. Thông qua quá trình này, giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện, vốn của Cty được chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái giá trị (tiền tệ). Cty thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng hoạt động KD.
1.1.3. Xác định kết quả bán hàng trong Công ty thương mại.
Kết quả bán hàng trong Cty thương mại là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá. Hoặc phản ánh kết quả kinh doanh trong kỳ của Cty mà Cty nhận được sau một kỳ hoạt động. Như vậy, kết quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) của Cty thương mại chính là kết quả bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc.
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã bán đồng thời phân bổ phí thu mua cho hàng bán trong kỳ nhằm xác định chính xác giá vốn hàng bán.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi quản lý tiền hàng, quản lý công nợ, theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, lô hàng, thời hạn thanh toán và tình hình trả nợ .
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý chung thực tế phát sinh và phân bổ chi phí bán hàng cho hàng bán, làm căn cứ để xác định kết quả bán hàng.
- Cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành HĐKD của Cty.
1.2. Công tác hạch toán kế toán chi tiết bán hàng.
1.2.1. Thủ tục chứng từ
* Chứng từ sử dụng
Bán hàng là một nghiệp vụ quan trọng, nó đòi hỏi hệ thống các chứng từ phải được ghi chép đầy đủ, chính xác. Đối với nghiệp vụ bán hàng, chứng từ được sử dụng chủ yếu là các loại hoá đơn.
Hoá đơn là chứng từ của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hoá cho người mua. Mặt khác, hoá đơn là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan, là chứng từ cho người mua vận chuyển hàng trên đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán.
- Đối với các Cty tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi hạch toán thuế GTGT tách biệt với tài khoản doanh thu.
- Đối với các Cty tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì thuế GTGT không được hạch toán riêng mà được tính thẳng vào doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
* Quá trình luân chuyển chứng từ:
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng, các đơn đặt hàng, yêu cầu mua hàng, phòng cung ứng hoặc phòng kinh doanh tiến hành lập hoá đơn bán hàng. Hoá đơn được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần): liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua hàng, liên 3 dùng cho nội bộ đơn vị làm chứng từ thu tiền và làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Ngoài ra, trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, kế toán còn căn cứ vào một số các chứng từ khác như: phiếu xuất kho, bảng kê mua hàng, hợp đồng kinh tế, các chứng từ liên quan đến thuế, phí, lệ phí, các chứng từ về tiền như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có.
1.2.2 Kế toán chi tiết bán hàng.
1.2.2.1. Các phương pháp tính giá vốn:
* Phương pháp giá đơn vị bình quân thực tế xuất kho: Theo phương pháp này, giá thực thu mua hàng hoá và số lượng hàng hoá mua để xác định giá đơn vị bình quân
Giá thực tế hàng hóa xuất dùng
=
Số lượng hàng hóa xuất dùng
*
Giá đơn vị bình quân của hàng hóa
Có 3 cách để tính đơn giá bình quân:
+ Giá thực tế bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Trị giá hàng hoá cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Giá đơn vị =
bình quân Số lượng tồn kho hàng hoá cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
+ Giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị BQ cả kỳ dự trữ
=
Giá gốc HH tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
Lượng gốc HH đầu kỳ + Nhập trong kỳ
+ Giá thực tế bq sau mỗi lần nhập :
Theo phương thức này, cứ sau mỗi lần nhập kho, giá trị hàng hoá lại được tính toán lại theo giá bình quân và giá này được sử dụng để làm đơn giá cho số hàng khi ngay sau lần nhập kho đó.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế HH tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế HH tồn kho sau mỗi lần nhập.
+ Giá thực tế nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp này được thực hiện với giả định hàng hoá nào vào nhập kho trước tiên thì sẽ được xuất kho sớm nhất.(LIFO)
+ Giá thực tế nhập sau - xuất trước
Theo phương pháp này, hàng hoá được tính giá thực tế xuất khi trên cơ sở giả định lô hàng nào nhập vào sau sẽ được xuất bán trước.
+ Giá thực tế đích danh: Phương pháp này thích hợp với các đơn vị có điều kiện bảo quản riêng cho từng lô hàng nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô hàng nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô hàng đó.
+ Phương pháp trực tiếp( thực tiếp đích danh)
Theo phương pháp này HH được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng.
+ Phương pháp giá hạch toán
CK, kế toán tiến hành điều chỉnh lại giá hạch toán về giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế = Giá hạch toán hàng Hệ số giá
HH xuất kho hoá xuất kho * hàng hoá
Trong đó, hệ số giá hàng hoá được tính bằng công thức:
Giá gốc hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá HH =
Giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
1.2.2.2. Các phương pháp kế toán chi tiết.
* Phương pháp (p.p) thẻ song song: Đây là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế toán đều sử dụng thẻ để ghi sổ hàng hóa.
- Tại kho thủ kho sẽ dùng thẻ kho để phán ánh tình hình nhập, xuất, tồn. Mỗi chứng từ sẽ ghi vào một dòng của thẻ kho hàng ngày, cuối tháng thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất và tính ra số tồn kho theo từng danh điểm HH ở từng thẻ kho.
- Tại phòng kế toán: kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm HH tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Nhân viên kế toán sẽ đối chiếu hàng ngày hoặc định kỳ lượng nhập xuất HH với thủ kho.
Sơ đồ: Kế toán chi tiết HH theo P.P Thẻ song song
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Trong p.p này tại kho, thủ kho sử dụng thẻ kho giống p.p thẻ song song ở trên. Tại phòng kể toán, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng HH theo kho.
Sơ đồ: Kế toán chi tiết HH theo P.P Sổ đối chiếu luân chuyển.
* Phương pháp sổ số dư:
Công việc thủ kho như 2 p.p trên ngoài ra còn phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng thứ hàng hóa.
Nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và việc thu nhận chứng từ.
Chú thích: - Ghi hàng ngày
- Quan hệ đối chiếu
- Ghi cuối tháng
* Hệ thống sổ sách chi tiết
Để ghi chép và phản ánh chi tiết nghiệp vụ hàng hoá, đơn vị kinh doanh có thể sử dụng các loại sổ sách kế toán chi tiết như:
- Sổ chi tiết hàng hoá:
Bao gồm: + Sổ kho (Thẻ kho)
+ Sổ chi tiết được mở và ghi theo pp hạch toán chi tiết
hàng tồn kho như pp thẻ song song, pp sổ đối chiếu luân chuyển, pp sổ số dư.
- Sổ chi tiết giá vốn hàng bán (mở cho tài khoản 632) dùng để theo dõi giá vốn hàng hoá xuất bán.
- Sổ chi tiết bán hàng (mở cho tài khoản 511, 512): Sổ này được dùng để theo dõi doanh thu của hàng xuất bán.
- Sổ chi tiết bán hàng (mở cho tài khoản 156): Sổ này được dùng để mở cho từng loại hàng bán trên cơ sở hoá đơn xuất ra khi bán hàng như giấy báo chiết khấu, giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại, kê khai thuế. Số lượng sổ chi tiết được mở tuỳ thuộc vào các đối tượng cần theo dõi.
Các sổ chi tiết bán hàng bao gồm:
+ Sổ chi tiết bán hàng mở cho từng loại hàng hoá.
+ Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (mở chi tiết cho tài khoản 641 và 642): Sổ này được dùng để ghi chép và theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng của Cty.
1. 2.3. Kế toán tổng hợp bán hàng.
1.2.3.1. Các phương pháp tổ chức bán hàng.
a) Bán buôn:
Là hình thức bán với số lượng lớn. Giá bán thấp hơn so với giá bán lẻ.
- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng tại kho.
- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức vận chuyển hàng tới bên mua hàng.(chi phí vận chuyển do hai bên thỏa thuận)
- Bán buôn HH vận chuyển thẳng là hình thức khi mua hàng về nhưng không làm thủ tục nhập kho mà mang đi bán ngay.
b) Bán lẻ:
Là hình thức bán HH cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế hoặc các tổ chức kinh tế tập thể mua hàng về, mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán lẻ với số lượng nhỏ giá bán thường ổn định, chủ yếu bán hàng thu ngay bằng tiền mặt.
c) Bán hàng theo phương thức gửi đại lý.
Tại đơn vị giao đại lý(bên gửi hàng): do hàng ký gửi đại lý vẫn thuộc sở hữu của Cty cho đến khi được coi là chính thức bán. Thời điểm ghi nhận doanh thu là khi bên nhận đại lý báo cho bên giao đại lý số hàng gửi trên đã bán. số tiền hoa hồng mà bên giao đại lý trả cho bên nhận đại lý được tính vào CPQLDN.Doanh thu bên đại lý là tiền hoa hồng hoặc hưởng chênh lệch giá.
d) Bán hàng trả chậm, trả góp.
Đây là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần, khi người mua thanh toán một phần giá trị HH lần đầu thì sẽ phản ánh vào doanh thu. Và được coi là HH đã bán.
e) Bán hàng tự động:
Là hình thức mà các Cty thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động. Người mua đưa tiền vào máy, máy sẽ tự động trả hàng cho người mua.
f) Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:
Theo phương thức này Cty giao hàng cho khách và nhận về cho Cty mình một loại hàng hoá khác với giá tương ứng. Hoặc các Cty còn sử dụng hàng để trả lương, thưởng cho CBCNV…
1.2.3.2. Kế toán bán hàng tại các Cty theo dõi hàng hoá theop.p kê khai thường xuyên.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
Tài khoản 511
-Số thuế TTĐB, thuế XK phải tính trên doanh thu bán hàng thưc tế trong kỳ và thuế GTGT phải nộp theo p.p trực tiếp.
- Trị giá của hành hoá bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- kêt chuyển doanh thu thuần vào TK 911 xác định KQKD
- Doanh thu bán hàng hoá dịch vụ trong kỳ
- Thuế GTGT đầu ra của hàng bán trong kỳ hạch toán theo p.p trực tiếp.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ .Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
5111: Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117: Doanh thu KD bất động sản
Tài khoản 512 : Doanh thu nội bộ
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Tài khoản 512
-Trị giá HH bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận kết chuyển cuối kỳ kế toán.
-Số thuế TTĐB phải nộp của số HH bán nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK 911 để xác định KQKD
- Tổng số doanh thu bán hàng bán nội bộ của đơn vị trong kỳ.
- Số thuế GTGT của hàng bán trong kỳ hạch toán theo p.p trực tiếp.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ có 3 tài khoản cấp 2
5121: Doanh thu bán hàng hóa
5122: Doanh thu bán các thành phẩm
5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 521:Chiết khấu thương mại.
TK này dùng để phản ánh khoản triết khấu thương mại mà Cty đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua - bán hàng hoá.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Tài Khoản 521
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
-Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
-Trị giá hàng hoá bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ và nợ phải thu của khách hàng về số hàng đã bán ra.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá bị trả lại vào TK 511 hoặc TK 512 để xã định doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 532:Giảm giá hàng bán
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Tài Khoản 531
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng trong kỳ
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc TK 512- Doanh thu nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 156: hàng hóa
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Tài khoản 156
-Trị giá mua của HH theo hóa đơn mua vào bao gồm cả thuế không được hoãn lại
- Chi phí thu mua HH
- Trị giá của HH thuê ngoài gia công
- Trị giá HH đã bị người mua trả lại
- Trị giá HH phát hiện thừa khi kiểm kê.
- kết chuyển giá trị HH tồn kho cuối kỳ(KKĐK)
- Trị giá mua vào của HH tồn kho
-Chi phí thu mua của HH tồn kho
-Trị giá của HH xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc, thuê ngoài gia công hoặc sử dụng SXKD.
-Chi phí thu mua cho hàng đã bán ra trong kỳ.
-Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được hưởng, trả lại hàng cho người bán.
-Trị giá HH phát hiện thiếu khi kiểm kê.
-kết chuyển giá trị HH tồn kho đầu kỳ.
TK 156 - Hàng hóa có 2 TK cấp 2:
1561: Giá mua hàng hóa
1562: Chi phí thu mua hàng hóa.
Tài khoản 157: Hàng gửi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán, hàng hoá gửi bán đạilý, ký gửi.
Tài khoản 157
- Trị giá HH đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi, gửi cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa xác định đã bán.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá HH,TP đã gửi bán chưa được là đã bán cuối kỳ.(KKĐK)
- Trị giá HH thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ.
- Trị giá của HH,TP gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán.
- Trị giá HH,TP,DV đã gửi bán nhưng bị trả lại.
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị HH,TP đã gửi đi bán chua được xác định đã bán đầu kỳ(KKĐK)
Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán
- TK này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hoá, dịch vụ bán trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Tài khoản 632
- Trị giá vốn của TP,HH,DV đã cung cáp theo hóa đơn.(KKTX)
- Trị giá vốn của HH xuất bán trong kỳ,TP tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ.(KKĐK)
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm HH,TP,DV đã bán trong kỳ vào TK 911
- Giá trị HH tồn kho cuối kỳ, hàng gửi bán, kết chuyển trị giá vốn Hh đã bán trong kỳ.(KKĐK)
TK 632 không có số dư đầu kỳ mà cuối kỳ sẽ kết chuyển vào TK 911
* Phương pháp kế toán
- Kế toán bán buôn hàng hoá
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
TK511 TK 111,112,131 TK 1561 TK 632
(1a) (2)
(1b)
TK 3331
Sơ đồ 1
(1a) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
(1b) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
(2) Trị giá vốn hàng xuất bán
+ Bán b