Báo cáo thực tập Hoàn thiện tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại Công ty thiết bị giáo dục I

Giáo dục luôn là mối quan tâm lớn của toàn xã hội, là nền tảng cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Do đó, phát triển giáo dục luôn được Ðảng và Nhà nước ta ưu tiên hàng đầu. Một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn tới sự thành công của sự nghiệp giáo dục đó là các thiết bị giáo dục. Nó là cầu nối gắn lý luận với thực tiễn, đảm bảo học đi đôi với hành. Việc cung cấp các giáo cụ trực quan, như : dụng cụ thí nghiệm, tranh ảnh minh hoạ, đồ dùng học tập cho học sinh học tập và thực hành trong các trường học từ bậc phổ thông tới trung học, cao đẳng và đại học là một nhiệm vụ quan trọng trong chủ trương đào tạo của nước ta. Từ năm 1962, Bộ giáo dục và đào tạo đã thành lập các xưởng học cụ ở các trường, các giáo viên tự làm các giáo cụ trực quan để đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, việc làm này chưa đủ đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, độ chính xác và mĩ quan cũng như hiệu qủa sử dụng của học cụ. Vì vậy, việc xây dựng nên một cơ sở chuyên chế tạo, sản xuất các đồ dùng phục vụ cho giảng dạy và học tập là thực sự cần thiết.

doc74 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Hoàn thiện tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại Công ty thiết bị giáo dục I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Sau thời gian học tập lý thuyết tại trường ĐHKTQD Hà Nội nhà trường và khoa kế toán đã bố trí cho sinh viên lớp kế toán2 – k35 đi thực tế thu thập tài liệu viết báo cáo thực tập từ ngày 05/02/2007 đến ngày 06/06/2007. Được sự hướng dẫn phân công của nhà trường, của khoa kế toán và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Cô giáo PGS.TS Đặng Thị Loan em đã về thực tập tại Công ty Thiết bị giáo dục I với đề tài “Tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm”. Dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đặng Thị Loan. Báo cáo thực tập của em ngoài Lời nói đầu và kết luận còn trình bày nội dung chính như sau: PhầnI: Giới thiệu sơ lược về Công ty TBGDI. Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TBGDI. Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TBGDI. Với nội dung trên được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Đặng Thị Loan, sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo Công ty TBGDI đặc biệt là của các cán bộ phòng kế toán Công ty, trong thời gian thực tập em đã đi sâu nghiên cứu nhằm đáp ứng nội dung yêu cầu của báo cáo, tổng hợp hoàn thành báo cáo thực tập này. Do thời gian và trình độ có hạn, nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp với chuyên đề “Tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm” tại Công ty TBGDI em rất mong được sự góp ý của Công ty, của giáo viên hướng dẫn và của các Thầy cô giáo trong trường. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC I : 1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY : Giáo dục luôn là mối quan tâm lớn của toàn xã hội, là nền tảng cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Do đó, phát triển giáo dục luôn được Ðảng và Nhà nước ta ưu tiên hàng đầu. Một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn tới sự thành công của sự nghiệp giáo dục đó là các thiết bị giáo dục. Nó là cầu nối gắn lý luận với thực tiễn, đảm bảo học đi đôi với hành. Việc cung cấp các giáo cụ trực quan, như : dụng cụ thí nghiệm, tranh ảnh minh hoạ, đồ dùng học tập cho học sinh học tập và thực hành trong các trường học từ bậc phổ thông tới trung học, cao đẳng và đại học là một nhiệm vụ quan trọng trong chủ trương đào tạo của nước ta. Từ năm 1962, Bộ giáo dục và đào tạo đã thành lập các xưởng học cụ ở các trường, các giáo viên tự làm các giáo cụ trực quan để đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, việc làm này chưa đủ đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, độ chính xác và mĩ quan cũng như hiệu qủa sử dụng của học cụ. Vì vậy, việc xây dựng nên một cơ sở chuyên chế tạo, sản xuất các đồ dùng phục vụ cho giảng dạy và học tập là thực sự cần thiết. Ðứng trước nhu cầu cấp thiết đó, ngày 28/07/1992, Bộ giáo dục (cũ) đã thành lập xưởng học cụ. Sau đó đến ngày 30/12/1970 xưởng học cụ đổi tên thành Xí nghiệp đồ dùng dạy học Trung ương I. Ngày 30/12/1988, xí nghiệp đồ dùng dạy học Trung ương I được đổi tên thành Nhà máy thiết bị giáo dục Trung ương I và được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất từ nguồn vốn tài trợ của Cộng hoà Liên bang Ðức. Nhà máy được trang bị hệ thống sản xuất liên hoàn, máy móc thiết bị hiện đại vào bậc nhất ở nước ta thời bấy giờ. Nhà máy cũng được trang bị đội ngũ thợ lành nghề đủ đáp ứng yêu cầu sản xuất học cụ khu vực miền Bắc. Từ khi Ðảng ta có chủ trương phát triển nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thiết bị giáo dục được sản xuất trong nước đã gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của các thiết bị được nhập từ nước ngoài, đặc biệt là từ Trung Quốc, với mẫu mã đẹp hơn, giá cả thấp hơn. Ðứng trước tình hình đó, ngày 09/07/1992 Bộ giáo dục và đào tạo đã quyết định hợp nhất nhà máy thiết bị giáo dục Trung ương I với một số đơn vị nhỏ lẻ khác trong Bộ như : Trung tâm hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ, Xí nghiệp sứ mỹ nghệ, Trung tâm tin học, Trung tâm vi sinh của Bộ để thành lập Liên hiệp hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ với chức năng chủ yếu là sản xuất và cung ứng thiết bị giáo dục cho khu vực miền Bắc nước ta. Ðến ngày 19/08/1996, Bộ giáo dục và đào tạo đã ra quyết định số 3411/QÐ và số 4197/QÐ về việc sáp nhập Liên hiệp hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ với Tổng công ty cơ sở vật chất và thiết bị trường học để thành lập Công ty Thiết bị giáo dục I ngày nay. Công ty Thiết bị giáo dục I là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân đầy đủ, mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng, có con dấu riêng theo quy định của Doanh nghiệp Nhà nước, và chịu sự quản lý của Bộ giáo dục và đào tạo, các Bộ nghành liên quan đến lĩnh vực hoạt động của công ty. Tên công ty : Công ty thiết bị giáo dục I Tên giao dịch nước ngoài : Eductional Equipment Company N0I ( EECO I ) Trụ sở giao dịch : 49B - Ðại Cồ Việt – Hà Nội Ðiện thoại : 04.9693825 – 048.694602 Fax : 84 - 4 – 8694758 1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY. 1.2.1 Ðặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị (Chức năng,nhiệm vụ) * Sản xuất và cung ứng ( kể cả nhập khẩu ) đồ dùng dạy học, các thiết bị nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập trong nhà trường. * Tổ chức tiếp nhận, lưu thông, phân phối các loại thiết bị, vật tư chuyên dùng trong nghành theo chỉ tiêu kế hoạch của Bộ và Nhà nước giao, cũng như các hàng viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước. * Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, triển khai công nghệ, đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực thiết bị giáo dục. * Tổ chức thực hiện các dự án thuộc chương trình, mục tiêu của nghành, các dự án hợp tác đầu tư trong và ngoài nước. Tư vấn, tham mưu cho Bộ về kế hoạch đầu tư ngắn hạn, về trang thiết bị giáo dục phục vụ nghành và các chủ trương biện pháp thực hiện. 1.2.2 Tổ chức bộ máy của đơn vị : Cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh : Công ty có tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức trực tuyến, đứng đầu là Giám đốc Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước tập thể về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn của Nhà nước. Giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc và một kế toán trưởng. Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực được Giám đốc phân công là phụ trách các phòng ban : Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng tổ chức hành chính, phòng chỉ đạo, Phòng tổng hợp. Khi Giám đốc vắng mặt Phó Giám đốc sẽ giải quyết công việc theo sự uỷ quyền của Giám đốc. Kế toán trưởng là người trực tiếp thực hiện pháp lệnh về kế toán thống kê và điều lệ kế toán của công ty, phòng kế toán do trực tiếp Giám đốc và kế toán trưởng phụ trách. * Bộ máy quản lý và hạch toán kinh doanh của công ty gồm các phòng ban sau : + Phòng tổ chức hành chính : Gồm các bộ phận tổng hợp từ tổ chức – lao động – Tiền lương và hành chính quản trị. Phòng có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp lao động trong công ty về số lượng, trình độ tay nghề của từng phòng, ban, phân xưởng. Phòng cũng có nhiệm vụ tổ chức, thực thi các công việc hành chính khác như tiếp khách, bố trí, sắp xếp phòng làm việc cũng như trang thiết bị văn phòng khác, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn lao động trong công ty. Là nơi tập hợp in ấn các tài liệu, lo các điều kiện vật chất cho các hoạt động của công ty. + Phòng kế hoạch kinh doanh : Là xương sống của công ty, có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, tiếp thị và kinh doanh các mặt hàng thiết bị giáo dục và hàng khai thác ngoài, cùng với các bộ phận nghiệp vụ khác xây dựng định mức về số lượng, chất lượng sản phẩm cũng như chi phí bán hàng, tiếp thị…đồng thời, phòng còn đảm nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về cân đối vật tư hàng hoá phục vụ quá trình kinh doanh của công ty. + Phòng xuất nhập khẩu : Công ty được phép xuất, nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng phục vụ giáo dục nên nhiệm vụ của phòng là làm các thủ tục nhập khẩu uỷ thác cũng như xuất khẩu khi có yêu cầu. Cung cấp các thông tin chính xác khi ký kết các hợp đồng thương mại với nước ngoài. + Phòng chỉ đạo : Là doanh nghiệp Nhà nước phục vụ sự nghiệp giáo dục nên phòng chỉ đạo có chức năng thực hiện nhiệm vụ tổ chức các khoá học, lớp học ngắn ngày tại công ty cũng như tại các địa phương hay các vùng sâu, vùng xa và kể cả với nước bạn Lào để hướng dẫn sử dụng các thiết bị giáo dục từ tiểu học đến phổ thông trung học và cao đẳng nhằm phổ cập kiến thức, kỹ năng sử dụng thiết bị giảng dạy và học tập, phục vụ sự nghiệp giáo dục ở nước ta. Phòng cũng có nhiệm vụ tổ chức các hội thảo chuyên đề về thiết bị giáo dục của nước ta cũng như sự phối hợp với các tổ chức, các công ty thiết bị giáo dục nước ngoài. + Phòng kế toán tài chính : có nhiệm vụ tổ chức theo dõi và hạch toán mọi hoạt động kinh tế tài chính diễn ra trong công ty theo đúng chế độ Nhà nước quy định. Huy động mọi nguồn vốn và sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển của công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, cung cấp các thông tin về tài chính cho các phòng ban có liên quan. + Phòng tổng hợp : có nhiệm vụ thu thập và tổng hợp, phân tích thông tin xử lý thông tin chính xác và có hiệu quả theo yêu cầu của Giám đốc, giúp Giám đốc trong việc xây dựng đường lối chiến lược kinh doanh. Phòng còn có nhiệm vụ tham gia thực hiện đấu thầu các dự án về cung cấp thiết bị giáo dục trong ngành . BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC I 1.3 . BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY : Ðơn vị tính: VND CHỈ TIÊU  Mã Số  Năm 2003  Năm 2004  Năm 2005  N ăm 2006   1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ 3. DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 5. LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. LN thuần từ hoạt động kinh doanh 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp (*) 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp  01 03 10 11 20 21 22 24 25 30 31 32 40 50 51 60  209.871.217.586 146.392.409 209.724.825.177 164.206.761.483 45.518.063.694 34.390.254 4.038.901.304 13.608.674.005 19.452.883.855 8.451.994.784 191.258.000 1.108.419.185 (917.161.185) 7.534.833.599 3.037.588.710 4.497.244.889  212.721.388.426 119.583.002 212.601.805.424 175.413.487.363 37.188.318.061 298.235.105 3.406.740.787 10.959.152.452 14.116.265.954 9.004.393.973 424.332.072 3.114.512.720 (2.690.180.648) 6.314.213.325 1.986.937.609 4.327.275.716  189.422.118.642 140.285.730 189.281.832.912 154.422.731.303 34.859.101.609 150.840.807 6.164.669.624 7.260.671.677 16.738.158.509 4.849.442.606 818.321.284 863.823.731 (45.502.447) 4.803.940.159 1.985.248.126 2.818.692.033 .  143.078.981.109 96.536.384 142.982.444.725 113.267.381.251 29.715.063.474 44.506.323 6.120.355.685 9.780.277.047 13.993.012.991 134.075.926 376.691.019 39.488.569 337.202.450 203.126.524   * Bộ máy trực tiếp quản lý kinh doanh : Bộ máy trực tiếp sản xuất và kinh doanh của công ty gồm có các trung tâm và các xưởng : + Xưởng mô hình sinh vật : sản xuất các loại mô hình sinh vật, mô hình về giải phẫu sinh lý người và động vật. + Xưởng nhựa : sản xuất các loại thước kẻ, êke, bàn tính, các chi tiết bằng nhựa trong các loại thiết bị giáo dục theo yêu cầu của sản xuất. + Xưởng thuỷ tinh : sản xuất các loại học cụ bằng thuỷ tinh như dụng cụ trong phòng thí nghiệm hoá, sinh theo đơn đặt hàng của công ty. + Xưởng cơ khí : có nhiệm vụ gia công và sản xuất các thiết bị phòng thí nghiệm như: các mô hình, các loại máy phát điện, các bộ lắp ghép kỹ thuật. + Xưởng mộc : sản xuất các thiết bị, trang nội thất cho phòng học, phòng thí nghiệm như bàn ghế, bảng giá gỗ dùng cho thí nghiệm. Các xưởng sản xuất của công ty đều sản xuất theo đơn đặt hàng của công ty và là một đơn vị hạch toán phụ thuộc. + Trung tâm chế bản in : có nhiệm vụ sản xuất các bộ học chữ cho học sinh tiểu học, in các loại tranh phục vụ cho giảng dạy và học tập của nghành. + Trung tâm nội thất học đường : chuyên sản xuất các loại đồ chơi, học cụ phục vụ cho lứa tuổi mẫu giáo bằng gỗ, nhựa, các loại tranh ảnh… + Trung tâm chuyển giao công nghệ : có nhiệm vụ cung ứng lắp đặt các thiết bị thí nghiệm chuyên dùng cho các trường Cao đẳng sư phạm. + Trung tâm tin học : có nhiệm vụ cung ứng các thiết bị tin học cho nghành như : cung ứng và lắp đặt các phòng máy tính, phòng học ngữ âm, cũng như các thiết bị khác gồm : máy photo, máy in cho các trường, các sở trong cả nước. Các trung tâm trên đều tự chủ về tài chính và hạch toán kinh doanh độc lập theo hình thức đơn vị hạch toán nội bộ của công ty. Ngoài ra, Công ty còn có hai cửa hàng do phòng kế hoạch kinh doanh và phòng xuất nhập khẩu quản lý. Trước đây, hai cửa hàng này có nhiệm vụ bán và giới thiệu sản phẩm, tuy nhiên mấy năm gần đây thì cửa hàng này chỉ dùng để cho thuê, việc bán sản phẩm chỉ thực hiện trực tiếp qua kho hoặc chuyển hàng theo hợp đồng. 1.4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TBGD I 1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán : Với mô hình tổ chức sản xuất, quản lý khá phức tạp như trên, để có thể theo dõi cập nhật thông tin kế toán đầy đủ, chính xác, kịp thời là một việc làm rất phức tạp, đòi hỏi phải có sự phân công nhiệm vụ cụ thể, phối hợp giữa các phần hành kế toán một cách nhịp nhàng, tỉ mỉ. Chính vì vậy, công tác kế toán của công ty được tổ chức tập trung – phân tán, cụ thể : Tại phòng tài chính kế toán của công ty : có nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin kế toán phát sinh hàng ngày. Thông tin kinh tế được phân theo hai luồng chính : Thông tin về các khoản thanh toán, vốn bằng tiền, và công nợ phát sinh bằng tiền về nhập xuất vật tư thành phẩm cả ở công ty và các xưởng, thông tin về tiêu thụ thành phẩm hàng ngày. Tuỳ theo nhiệm vụ cụ thể mà kế toán có nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin theo phần việc của mình. Các trung tâm đều có bộ máy kế toán riêng, hạch toán đầy đủ chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, định kỳ và cuối năm kế toán các trung tâm lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của các trung tâm gửi về phòng tài chính – Kế toán của công ty. Phòng tài chính – kế toán của công ty có nhiệm vụ kiểm tra, đôn đốc và theo dõi tình hình hạch toán, kế toán của trung tâm để đảm bảo số liệu báo cáo chính xác, kịp thời, đầy đủ. Các xưởng không có kế toán riêng mà chỉ có một nhân viên kinh tế, có nhiệm vụ thu thập, phân loại và xử lý chứng từ về vật tư, lao động và tiền lương, sản phẩm hoàn thành nhập kho trên cơ sở chứng từ đã phân loại, lập các phiếu tính giá thành phân xưởng và lập bảng kê kèm các chứng từ gốc để định kỳ gửi về phòng tài chính kế toán của công ty. Tại phòng tài chính – kế toán của công ty, nhân viên kế toán được phân công sẽ thực hiện các phần hành kế toán cụ thể. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY TBGD I * Phòng kế toán của công ty gồm 9 người: - Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và các cơ quan chức năng về công tác tài chính kế toán của công ty, đồng thời thực hiện chức năng kế toán công nợ kết hợp khi đi công tác các đơn vị, thực hiện kế toán thanh toán với ngân sách. - Kế toán tổng hợp : thực hiện phần hành công tác kế toán tổng hợp của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc công tác kế toán của các trung tâm, chịu trách nhiệm về số liệu Báo cáo kế toán cùng kế toán trưởng. Kế toán tổng hợp cũng kiêm kế toán lao động tiền lương. - Hai kế toán viên : thực hiện phần hành kế toán cho hàng hoá chính của công ty. Theo dõi, đối chiếu tình hình nhập – xuất – tồn kho sản phẩm thường xuyên là định kỳ đối chiếu với thủ kho. Ðồng thời thực hiện kế toán bán hàng, theo dõi doanh thu của công ty và doanh thu của các trung tâm theo định kỳ hàng tháng, cung cấp thông tin cho kế toán tổng hợp. - Một thủ quỹ : quản lý tiền mặt của công ty, tiến hành thu chi tiền mặt, cùng kế toán tiền mặt theo dõi các khoản thu – chi – tồn quỹ tiền mặt. - Hai kế toán viên: thực hiện phần hành kế toán thanh toán, có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán chi tiết các khoản thanh toán với khách hàng, các khoản vay ngân hàng, giao dịch với ngân hàng về các khoản bảo lãnh đấu thầu cũng như các khoản phát sinh thường xuyên khác, cung cấp thông tin cho kế toán tổng hợp. - Một kế toán viên : thực hiện phần hành kế toán giá thành, theo dõi nhập kho thành phẩm của các xưởng sản xuất theo đơn đặt hàng của công ty, viết phiếu nhập kho chuyển cho kế toán kho. Ðồng thời thực hiện phần hành kế toán tài sản cố định, chịu trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời cho kế toán tổng hợp. - Một kế toán viên : thực hiện công việc viết hóa đơn bán hàng kiêm theo dõi khoản bán hàng thu tiền ngay ở cơ sở, hàng ngày chuyển hoá đơn cho kế toán kho vào sổ và đối chiếu với thủ quỹ về khoản bán hàng thu tiền ngay. * Tổ chức công tác kế toán : Hiện nay, Công ty sử dụng phần mềm Fast Accounting để ghi chép các nghiệp vụ, duy trì số dư tài khoản và chuẩn bị các báo cáo tài chính. Các nhân viên kế toán đều được trang bị máy tính và các máy này đều được kết nối với nhau. Nhờ vậy, công việc của các nhân viên kế toán đã được giảm đi đáng kể. Hiệu quả trong quá trình hạch toán tăng lên rõ rệt. Một niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N. Công ty lựa chọn phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. 1.4.2. Tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ : a. Hệ thống chứng từ sử dụng tại công ty thiết bị giáo dục I: - Phiếu thu - Phiếu chi - Phiếu xuất vật tư cho sản xuất - Phiếu nhập kho hàng hoá - Phiếu nhập kho thành phẩm - Hoá đơn bán hàng - Bảng thanh toán lương - Giấy báo nợ của Ngân hàng - Giấy báo có của Ngân hàng … b. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán : Nhìn chung Công ty Thiết bị Giáo dục I đã thực hiện hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định 1141/TC/QDKT ban hành ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các văn bản bổ sung nội dung hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định nói trên. Số lượng, nội dung và kết cấu của các tài khoản được phản ánh tại công ty nhìn chung thống nhất với hệ thống tài khoản được ban hành, tổng số khoảng trên 50 tài khoản tổng hợp và chi tiết phản ánh các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, thuế đầu ra, đầu vào, công nợ, tài sản, hàng hoá và các khoản chi phí, tính giá thành, doanh thu, lợi nhuận… và tài khoản ngoài bảng để phản ánh nợ khó đòi đã giải quyết, nguồn vốn khấu hao cơ bản. Sau đây là một số tài khoản cấp 1, cấp 2, cấp 3 mà công ty hay sử dụng: Số hiệu TK Tên tài khoản TK 111 Tiền mặt TK 112 Tiền gửi Ngân hàng TK1121 Tiền VN TK 11211 Ngân hàng đống đa TK 11212 Ngân hàng Nông nghiệp TK 1122 Ngoại tệ TK 11221 Ngân hàng đống đa TK 11222 Ngân hàng Nông nghiệp TK 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước TK3331 Thuế GTGT phải nộp TK 33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp 5% TK 33312 Thuế GTGT hàng NK phải nộp TK 33314 Thuế GTGT đầu ra phải nộp 10% TK 511 Doanh thu bán hàng TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm TK511100 DT bán HH, SP không chịu thuế TK 511105 DT bán HH, SP 5% TK 511110 DT bán HH, SP 10% TK 5112 Doanh thu cho thuê nhà, cửa hàng TK 5113 DT uỷ thác nhập khẩu TK 5114 DT cho thuê dây chuyền TK 5115 DT khác TK 641 Chi phí bán hàng TK 6411 Chi phí bán hàng TBGD TK 6412 Chi phí bảo hành, vận chuyển TK 6413 Chi phí bán hàng khác TK 642 Chi phí QLDN TK 6421 Chi phí nhân công gián tiếp TK 6422 Chi phí vật liệu TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424 Chi phí khấu hao TSCÐ TK 6425 Thuế, phí và lệ phí
Tài liệu liên quan