Hiện nay nền kinh tế nước ta đang từng bước đổi mới và phát triển để theo kịp các nước trên thế giới. Điều này đòi hỏi các nhà làm kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải từng bước đổi mới cơ chế quản lý.
Vai trò của công tác kế toán trong cơ chế quản lý đó là rất quan trọng, với tư cách là công cụ quản lý nên nó cũng rất cần phải đổi mới và sáng tạo.
Trước kia hệ thống bộ máy kế toán rất thô sơ. Người kế toán phải làm việc rất lâu và mất thời giờ bên chiếc máy đánh chữ. Thì bây giờ cùng với thời gian nền kinh tế nước ta đã phát triển rất vững mạnh và bộ máy kế toán cũng được quan tâm hơn, họ đã được sử dụng máy vi tính và hệ thống sổ sách kế toán vững chắc nên hiệu quả công việc tăng lên rất nhiều.
Kế toán không chỉ dừng lại ở việc ghi chép trung thực, rõ ràng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lưu giữ số liệu bằng các chứng từ kế toán mà quan trọng hơn phải thiết lập một hệ thống thông tin có ích cho việc quản lý kinh tế.
77 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 2108 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang từng bước đổi mới và phát triển để theo kịp các nước trên thế giới. Điều này đòi hỏi các nhà làm kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải từng bước đổi mới cơ chế quản lý.
Vai trò của công tác kế toán trong cơ chế quản lý đó là rất quan trọng, với tư cách là công cụ quản lý nên nó cũng rất cần phải đổi mới và sáng tạo.
Trước kia hệ thống bộ máy kế toán rất thô sơ. Người kế toán phải làm việc rất lâu và mất thời giờ bên chiếc máy đánh chữ. Thì bây giờ cùng với thời gian nền kinh tế nước ta đã phát triển rất vững mạnh và bộ máy kế toán cũng được quan tâm hơn, họ đã được sử dụng máy vi tính và hệ thống sổ sách kế toán vững chắc nên hiệu quả công việc tăng lên rất nhiều.
Kế toán không chỉ dừng lại ở việc ghi chép trung thực, rõ ràng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lưu giữ số liệu bằng các chứng từ kế toán mà quan trọng hơn phải thiết lập một hệ thống thông tin có ích cho việc quản lý kinh tế.
Trong đó các thông tin về bán hàng và kết quả bán hàng đóng vai trò không thể thiếu. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất, thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện tu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước, đầu tư phát triển, nâng cao đời sống người lao động
Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh.
Được sự đồng ý của Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn và sự giúp đỡ của nhà trường đã tạo điều kiện cho em vào thực tập để hoàn thiện hơn kiến thức của mình. Do đó em chọn chuyên đề: " Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn”.
Nội dung đề tài gồm 3 phần sau:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn.
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện công tấc Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn.
Vì mới làm quen với công việc kế toán và phần nhiều em còn bỡ ngỡ nên báo cáo tốt nghiệp của em còn rất nhiều điểm yếu. Vậy mong các thầy cô giáo cùng toàn thể các anh các chị trong Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn giúp đỡ em để em hoàn thành báo cáo thực tập của mình một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là quá trình thực hiện trao đổi hàng hóa, dịch vụ thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi hàng hóa đã thực sự tiêu thụ tức là khi quyền sở hữu đã chuyển từ người bán sang người mua nghĩa là hàng hóa đã được người mua chấp nhận và thanh toán.
1.1.2 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản ghi giảm doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ).
Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm hay chi phí sản xuất. Đối với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu bán hàng.
Chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu bán hàng
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Như vậy chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu bán hàng đã sát và bám vào nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế .
1.1.3. Các phương thức bán hàng chủ yếu trong doanh nghiệp
²Bán buôn: Là phương thức bán hàng theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Bán buôn gồm hai phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: là phương thức mà trong đó hàng bán được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua kho có thể được thực hiện dưới hai hình thức:
Bán buôn qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn mà sau khi mua hàng doanh nghiệp không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể được thực hiện dưới hai hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
²Bán lẻ: Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế mang tính chất tiêu dùng. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ với giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể được thực hiện dưới các hình thức: bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán hàng trả góp, bán hàng tự chọn.
²Bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hóa: Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên nhận đại lý trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi cơ sở đại lý thông báo số hàng đã bán được.
1.1.4 Phương pháp tính giá hàng hóa trong bán hàng
Hàng hóa nhập, xuất kho trong kinh doanh thương mại theo quy định được tính theo giá gốc.Giá gốc hàng hóa mua vào tùy thuộc vào từng nguồn hàng khác nhau và phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng.
Đối với hàng nhập kho:
Giá gốc hàng hóa thu mua trong nước
=
Giá mua
+
Chi phí thu mua hàng hóa
-
Giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại được hưởng
Giá gốc của hàng thuê ngoài gia công
=
Giá mua hàng hóa xuất gia công
+
Chi phí liên quan đến việc gia công
Như vậy, giá thực tế hàng mua bao gồm hai bộ phận: trị giá mua và chi phí thu mua.
Đối với hàng xuất kho:
Theo chuẩn mực thì giá trị hàng xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (phương pháp bình quân gia quyền):
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
=
Giá vật liệu thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau theo giá mua thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế hàng mua trước sẽ làm giá để tính giá thực tế hàng hóa xuất trước và do vậy giá trị của hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng. Ưu điểm của phương pháp này là kịp thời, chính xác, công việc không bị dồn vào cuối tháng.
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả định những hàng hóa mua sau cùng sẽ được xuất trước. Cũng như phương pháp nhập trước xuất trước thì phương pháp này đảm bảo tính chính xác của giá trị hàng bán, đòi hỏi quản lý, tổ chức chặt chẽ và hạch toán chi tiết hàng tồn kho.
Phương pháp giá thực tế đích danh (phương pháp trực tiếp)
Theo phương pháp này hàng hóa được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất hàng hóa nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hóa đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng .
Phương pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, nó đảm bảo cân đối giữa giá trị và hiện vật. Tuy nhiên nó thường sử dụng với các loại hàng hóa có giá trị cao.
1.1.5 Ý nghĩa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Chức năng quan trọng của các doanh nghiệp là tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng hóa, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội. Trong đó mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong hoạt động kinh doanh thương mại. Hàng hóa được coi là mua vào khi thông qua quá trình mua bán và doanh nghiệp thương mại phải nắm được quyền sở hữu hàng hóa. Tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng trong quy trình lưu chuyển hàng hóa của kinh doanh thương mại, là khâu giữ vai trò quan trọng, trực tiếp nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói việc tổ chức tốt qui trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng là cơ sở quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch để thực hiện tốt khâu bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh tăng vòng quay vốn tiếp tục mở rộng quy trình kinh doanh của mình. Bên cạnh đó quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp còn thực hiện vai trò quan trọng giúp nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng tạo tiền đề cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông. Hơn nữa chỉ thông qua quá trình tiêu thụ thì giá trị của hàng hóa mới được xác định.
Cùng với tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả bán hàng là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, là điều kiện tốt nhất để cung cấp các thông tin cần thiết giúp cho ban lãnh đạo có thể
1.2 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.2.1 Kế toàn bán hàng
1.2.1.1 Các chứng từ và TK sử dụng:
³ Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng bao gồm:
Hợp đồng cung cấp, hợp đồng mua bán, giấy cam kết.
Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01/ GTKT): áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Hóa đơn bán hàng (Mẫu số 02/ GTTT): áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02-BH): áp dụng cho các doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT.
Hóa đơn thu mua hàng nông sản.
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
Hóa đơn lẻ do cơ quan thuế lập cho các cơ quan kinh doanh không thường xuyên và các khách lẻ.
Nếu trong chế độ chứng từ không có loại chứng từ bán hàng cho hoạt động đặc thù của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải tự thiết kế nhưng phải đảm bảo đầy đủ nội dung của chứng từ kế toán.
³TK sử dụng:
TK 156 - Hàng hóa:
TK 157 - Hàng gửi bán
TK 632 - Giá vốn hàng bán:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 521 - Chiết khấu thương mại
TK 531 - Hàng bán bị trả lại:
TK 532 - Giảm giá hàng bán
1.2.1.2 Phương pháp hạch toán
1.2.1.2.1. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phương thức tiêu thụ chủ yếu trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại và doanh nghiệp sản xuất. Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa được tiêu dùng nên giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được xác định. Hàng hóa được bán theo lô hoặc bán với khối lượng lớn. Trong bán buôn gồm hai phương thức: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho
Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho (Bán buôn qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp, theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng).
(6b)
(9b)
(9a)
(4a)
(4b)
156 632 911 511,512 111,112,131
(1)
157
(2) (3) 3332 3331
(5)
531,532
(7) (8) (6a)
Sơ đồ số 1: Trình tự hạch toán bán hàng qua kho
Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Sơ đồ số 2: Trình tự hạch toán bán hàng theo phương thức vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
(1a): Giá vốn hàng bán vận chuyển thẳng
(1b): Hàng mua gửi bán không nhập kho
(2): Thuế GTGT được khấu trừ
(3): Giá vốn hàng gửi bán được tiêu thụ
(4a): Doanh thu thuần của hàng bán
(4b): Thuế GTGT đầu ra
(5): Kết chuyển giá vốn của hàng bán cuối kỳ
(6): Kết chuyển doanh thu cuối kỳ
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Về thực chất doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng. Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán. Quy trình hạch toán theo phương thức này như sau:
111,112,338 641 911 511 111,112,131 (1a) (3) (4) (2a)
133 3331
(1b) (2b)
Sơ đồ số 3: Trình tự hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
(1a): Chi phí phát sinh liên quan đến bán hàng
(1b): Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
(2a): Hoa hồng môi giới được hưởng
(2b): Thuế GTGT phải nộp tính trên phần hoa hồng
(3): Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ
(4): Kết chuyển doanh thu cuối kỳ
1.2.1.2.2 Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán lẻ
Là hình thức bán hàng hóa với số lượng nhỏ. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại có các quầy hàng, cửa hàng trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho khách hàng có giá trị thấp dưới mức quy định không phải lập hoá đơn (trừ trường hợp người mua yêu cầu). Bán lẻ hàng hoá có thể được thực hiện với các hình thức sau:
Bán lẻ thu tiền trực tiếp
Bán lẻ thu tiền tập trung
Hình thức bán hàng tự chọn
Hình thức bán hàng trả góp
Trình tự hạch toán bán hàng trả góp như sau:
515
156 632 911 511 111,112,131
(2a)
(1) (5) (6)
3331
3387 (2b)
(7) (3) (2c)
131
(4)
Sơ đồ số 4: Trình tự hạch toán bán hàng trả góp
(1): Trị giá hàng hóa tiêu thụ
(2a): Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT)
(2b): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(2c): Doanh thu chưa thực hiện
(3): Kết chuyển doanh thu tiền lãi trả chậm trả góp trong kỳ
(4): Thu tiền khách hàng ở các kỳ sau
(5): Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ
(6): Kết chuyển doanh thu bán hàng cuối kỳ
(7): Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính cuối kỳ
1.2.1.2.3 Phương pháp hạch toán ký gửi đại lý
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp và được hưởng hoa hồng bán hàng. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại và khi doanh nghiệp nhận được tiền bán hàng do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mới chính thức được tiêu thụ. Số tiền trả cho bên nhận đại lý được tính vào chi phí bán hàng.
Trình tự hạch toán tại đơn vị giao đại lý
641
(7)
(3b)
(4b)
155,156 632 911 111,112,131
511
157 (3a) (4a)
(5) (6) 3331 1331
(1) (2)
Sơ đồ số 5: Trình tự hạch toán tại đơn vị giao đại lý
(1): Xuất hàng giao đại lý
(2): Hàng gửi đại lý đã tiêu thụ
(3a): Doanh thu bán hàng đại lý
(3b): Thuế GTGT đầu ra
(4a): Hoa hồng phải trả đại lý
(4b): Thuế GTGT được khấu trừ tính trên hoa hồng phải trả
(5): Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ
(6): Kết chuyển doanh thu bán hàng cuối kỳ
(7): Nhập hàng trả lại từ đại lý
111,112
Tại đơn vị nhận đại lý
Doanh thu hoa hồng được hưởng
Thuế GTGT đầu ra
Tiền hàng nhận đại lý đã tiêu thụ
Thanh toán tiền
cho chủ hàng
3331
511 331
003
Nhận Bán
Trả lại
Sơ đồ số 6: Sơ đồ hạch toán tại đơn vị nhận đại lý.
1.2.1.2.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Hạch toán nghiệp vụ chiết khấu thương mại
Khi hạch toán vào TK này cần tôn trọng một số quy định sau:
- Chỉ hạch toán vào TK này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng quy định của doanh nghiệp.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào TK 521.
-Trường hợp người mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm trừ (chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK521.
TK521 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 3 TK cấp 2:
TK 5211: Chiết khấu thương mại
TK5212: Chiết khấu thành phẩm
TK5213: Chiết khấu dịch vụ
Trình tự hạch toán
Thuế GTGT được khấu trừ
TK111,112,131 TK521 TK511
Chiết khấu thương mại K/c chiết khấu thương
TK3331 mại cuối kỳ
Sơ đồ số 7: Trình tự hạch toán chiết khấu thương mại
Hạch toán nghiệp vụ bán hàng bị trả lại
Để hạch toán nghiệp vụ này kế toán sử dụng TK531- Hàng bán bị trả lại
TK 531: Không có số dư cuối kỳ
Quy trình hạch toán: Giá vốn hàng bán bị trả lại được hạch toán theo sơ đồ 8.
TK632 TK155
Nhập kho
TK154
Sửa chữa
Giá bán của hàng bán bị trả lại:
111,112,131 531 511
Doanh thu chưa thuế của
hàng bán bị trả lại K/c doanh thu của hàng
3331 bán bị trả lại cuối kỳ
VAT của hàng
bị trả lại
Sơ đồ số 8: Trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại
Hạch toán nghiệp vụ giảm giá hàng bán
Để theo dõi nghiệp vụ này kế toán sử dụng TK 532 - Giảm giá hàng bán
TK này không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán
111,112,131 532 511
Doanh thu chưa thuế của K/c giảm giá hàng bán
hàng bán bị trả lại vào cuối kỳ
3331
thuế GTGT của
số tiền giảm giá
Sơ đồ số 9: Trình tự hạch toán giảm giá hàng bán
1.2.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng TK641, TK642, TK911
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa liên quan đến khâu bảo quản tiêu thụ và tiêu thụ hàng hóa, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ nhất định. Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bảo quản, bốc xếp, thuê kho, thuê bãi, quảng cáo,...Về mặt bản chất đó là những chi phí phục vụ gián tiếp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó đảm bảo cho quá trình kinh doanh được diễn ra bình thường.
Để hạch toán, kế toán sử dụng TK 641- “Chi phí bán hàng” với nội dung và kết cấu như sau:
Bên Nợ: - Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- K/c chi phí bán hàng để xác định kết quả bán hàng hoặc để chờ kết chuyển
TK 641 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK6411: Chi phí nhân viên
TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6415: Chi phí bảo hành
TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài khác
TK6418: Chi phí bằng tiền khác
Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, các chi phí về tiêu thụ sản phẩm không hạch toán hết vào kỳ kinh doanh đó mà chỉ phân bổ cho hàng tiêu thụ. Do đó, phải xác định chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tiêu thụ:
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng hoá tồn kho cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
CPBH phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ
CPBH phát sinh
trong kỳ
CPBH phân bổ cho hàng bán trong kỳ
+
CPBH phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ
CPBH bán hàng phát sinh trong kỳ
CPBH phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ
-
=
CPBH phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ
=
+
Giá trị sản phẩm tồn đầu kỳ
+
Giá trị sản phẩm xuất trong kỳ
1.2.2.2 Phương pháp hạch toán
Chi phí QLDN là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí QLDN bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Kế toán sử dụng TK642 để hạch toán chi phí QLDN với kết cấu:
Bên Nợ: - Chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
K/c sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng hoặc để chờ kết chuyển.
Tài khoản 642: Cuối kỳ không có số dư
Chi phí quản lý doanh n