Trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và quá trình đổi mới chuyển nền kinh tế nước ta theo nền kinh tế thị trường có sự quản lý nhà nước đặt biệt sắp đến đây nước ta sẽ gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã đặt ra nhiều yêu cầu cấp bách phải đổi mới công cụ quản lý kinh tế. Để Doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn cho quá trình hoạt động kinh tế, không đơn thuần chỉ đặt quá trình đổi mới lên hàng đầu mà còn làm thế nào để có những thông tin hữu ích và kịp thời về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cùng với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và tìm mọi cách phát huy hết tiềm năng của đất nước, để phát huy nền kinh tế làm cho dân giàu nước mạnh, công tác kế toán và tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp đã có những thay đổi lớn và đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
Đối với hạch toán và quản lý TSCĐ cũng là bộ phận trong toàn bộ quy trình kế toán của các doanh nghiệp, nó là bộ phận chính của quá trình kinh doanh, là điều kiện cơ bản mang hiệu quả kinh doanh cho mỗi doanh nghệp. bởi vậy hoạch toán và quản lý TSCĐ tốt, hợp lý là một trong những nhân tố chủ yếu để ổn định và phát triển kinh doanh. Hạch toán và quản lý TSCĐ với vấn đề quản lý và nâng cấp hiệu quả sử dụng vốn cố định trong Doanh Nghiệp là vấn đề cấp thiết trong điều kiện kinh doanh hiện nay của mỗi Doanh Nghiệp. Tình hình đó đặt ra nhiều yêu cầu cấp bách về đổi mới tư duy kinh tế, đổi mới chính sách, đổi mới chế độ quản lý kinh tế một cách hoàn thiện.
51 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 10315 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Kế toán tài sản cố định trong Doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và quá trình đổi mới chuyển nền kinh tế nước ta theo nền kinh tế thị trường có sự quản lý nhà nước đặt biệt sắp đến đây nước ta sẽ gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã đặt ra nhiều yêu cầu cấp bách phải đổi mới công cụ quản lý kinh tế. Để Doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn cho quá trình hoạt động kinh tế, không đơn thuần chỉ đặt quá trình đổi mới lên hàng đầu mà còn làm thế nào để có những thông tin hữu ích và kịp thời về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cùng với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và tìm mọi cách phát huy hết tiềm năng của đất nước, để phát huy nền kinh tế làm cho dân giàu nước mạnh, công tác kế toán và tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp đã có những thay đổi lớn và đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
Đối với hạch toán và quản lý TSCĐ cũng là bộ phận trong toàn bộ quy trình kế toán của các doanh nghiệp, nó là bộ phận chính của quá trình kinh doanh, là điều kiện cơ bản mang hiệu quả kinh doanh cho mỗi doanh nghệp. bởi vậy hoạch toán và quản lý TSCĐ tốt, hợp lý là một trong những nhân tố chủ yếu để ổn định và phát triển kinh doanh. Hạch toán và quản lý TSCĐ với vấn đề quản lý và nâng cấp hiệu quả sử dụng vốn cố định trong Doanh Nghiệp là vấn đề cấp thiết trong điều kiện kinh doanh hiện nay của mỗi Doanh Nghiệp. Tình hình đó đặt ra nhiều yêu cầu cấp bách về đổi mới tư duy kinh tế, đổi mới chính sách, đổi mới chế độ quản lý kinh tế một cách hoàn thiện.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như mục đích của hạch toán và quản lý TSCĐ trên, em đã chọn đề tài “ Kế toán tài sản cố định trong Doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân” để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần.
Phần I : GIÔÙI THIEÄU KHAÙI QUAÙT VEÀ DNTN NAM NGAÂN
Phần II : KẾ TOÁN TSCĐ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI DOANH NGHIỆP
Phần III : NHỮNG ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ TẠi DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NAM NGÂN.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết sức mình song kiến thức cũng như thời gian tìm hiểu thực tế còn hạn chế nên đề tài chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Rất mong sự đóng góp của thầy cô, các anh chị trong phòng tài chính kế toán và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, tháng 08 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hoa
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ
I Khái niệm, đặc điểm TSCĐ và nhiệm vụ hạch toán:
1. Khái niệm:
TSCĐ là những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của đơn vị, có giá trị lớn và thời gian sủ dụng trên một năm.
Tiêu chuẩn xác định TSCĐ theo thông tư 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003,TSCĐ phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau :
- Có giá trị từ 10 triệu trở lên
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai về việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Có những tư liệu lao động đảm bảo hai tiêu chuẩn trên nhưng không được xác định vào TSCĐ bao gồm.
- Những tư liệu có kết cấu bằng thủy tinh,sành sứ
- Các loại giàn giáo trong xây dựng bằng các loại gỗ , cofa
- Các nhà tạm thời phục vụ cho đời sống sinh hoạt của công nhân trong quá trình xây dựng.
2. Đặc điểm của TSCĐ:
Đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của TSCĐ là tồn tại trong nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Đối với TSCĐ vô hình:
- Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật TSCĐ vô hình cũng hao mòn vô hình trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh.
2.2. Đối với TSCĐ hữu hình:
- Giữ nguyên hình thái hiện vật lúc ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn.
- Trong quá trình tồn tại,TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Do có kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận với mức độ hao mòn không đồng đều nên trong quá trình sử dụngTSCĐ có thể bị hư hỏng từng bộ phận.
3.Nhiệm vụ của hạch toán TSCĐ:
TSCĐ là tư liệu sản xuất chủ yếu, có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ thường có giá trị lớn và chiếm tỉ trọng cao trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Quản lí và sử dụng tốt TSCĐ không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động kế hoạch sản xuất mà còn là biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm. Để góp phần quản lý và sử dụng TSCĐ tốt, hạch toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng và thay đổi của từng TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng.Quản lývà sử dụng nguồn khấu haocó hiệu quả
- Tham gia lập kế hoạch và theo dõi tình hình sửa chữa TSCĐ.
II.Phân loại TSCĐ:
1.Phân loại TSCĐ:
TSCĐ gồm nhiều loại khác nhau về giá trị, hình thái hiện vật và nguồn hình thành. Phân loại TSCĐ để biết được doanh nghiệp có những TSCĐ nào,TSCĐ của doanh nghiệp được dùng cho mục đích gì?số lượng và giá trị TSCĐ dùng cho từng mục đích cũng như nguồn hình thành của chúng.Theo các mục đích vừa nêu trên TSCĐ của doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.1 Phân loại theo hình thái vật chất:
Phân loại theo hinh thái vật chất TSCĐ gồm có hai loại:TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
a.TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể. TSCĐcủa doanh nghiệp thường bao gồm .
+Nhà cửa
+ Máy móc thiết bị
+Phương tiện vận tải.
+Thiết bị truyền dẫn
+Thiết bị, dụng cụ quản lý
+TSCĐ trong nông nghiệp và các TSCĐ khác…
b.TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể. những TSCĐ này thể hiện số tiền mà doanh nghiệp đã đầu tư để có được quyền hay lợi ích liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và được vốn hóa theo quy định. TSCĐ của doanh nghiệp thường bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất
+ Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất
+ Bằng phát minh sáng chế
+ Chi phí nghiên cứu, phát triển
+ Chi phí lợi thế thương mại
TSCĐ vô hình khác như:
+ Quyền đặc nhiệm
+ Quyền thuê nhà
+ Quyền thực hiện hợp đồng
1.2 Phân loại theo quyền sở hữu:
Phân loại theo quyền sở hữu,TSCĐ gồm có hai loại:TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê.
a. TSCĐ tự có:
TSCĐ tự có là những TSCĐ do doanh nghiệp xây dựng, mua sắm bằng nguồn vốn tự có hoặc vay, nợ.
b. TSCĐ đi thuê:
- TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê dài hạn trong thời gian dài theo hợp đồng thuê. ĐốI với nhữngTSCĐ này doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng tài sản còn quyền sở hữu TSCĐ thuộc quyền doanh nghiệp cho thuê.
- TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ thuê để sử dụng trong thời gian ngắn. TSCĐ thuê hoạt động không thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp. Đối với TSCĐ này doanh nghiệp có quyền sử dụng mà không có quyền định đoạt.Giá trị TSCĐ không được tính vào giá trị TSCĐ của doanh nghiệp đi thuê.
1.3 Phân loại theo mục đích sử dụng:
Phân loại theo mục đích sử dụngTSCĐ gồm ba loại:TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh, TSCĐ phúc lợi, TSCĐ chờ xử lý.
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh:Là những TSCD đang được sử dụngtrong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Những TSCĐ này được trích và tính khấu hao vào chi phí tính khấu hao của doanh nghiệp.
- TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ phục vụ cho đời sống vật chất hoặc tinh thần của cán bộ , CNV trong Doanh nghiệp . Do không tham gia trức tiếp và quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên giá trị khấu hao cuả những tài sản này không được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+Nhà trẻ
+Trạm y tế
+Nhà văn hóa
+Câu lạc bộ
+Các máy móc thiết bị khác dùng cho mục đích phúc lợi …
- TSCĐ chờ xử lý : Là những tài sản đã lạc hậu hoặc hư hỏng , không còn sử dụng được , đang chờ thanh lý hoặc nhượng bán
-TSCĐ chưa dùng:là những TSCĐ được phépdự trữđể sử dụng sau này
III. Đánh giá TSCĐ :
TSCĐ được ghi sổ hạch toán và đánh giá theo từng TSCĐ hoàn chỉnh . Chúng có thể là những TSCĐ độc lập hoặc một hệ thống tài sản liên kết vơí nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhật định . Như vậy đối tượng ghi TSCĐ có thể là từng cổ máy , từng chiếc xe vận tải , nhưng cũng có thể là cả một dây chuyền sản xuất đồng bộ và hoàn chỉnh , ….
TSCĐ được hạch toán theo nguyên giá , giá trị còn lại và giá trị hao mòn . 1 Nguyên giá TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ là giá trị ban đầu (giá trị nguyên thủy) của TSCĐ khi nó được xuất hiện lần đầu tiên ở doanh nghiệp.Nguyên giá TSCĐ thể hiện số tiền đã dầu tư vào TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi nâng cấp, trang bị thêm cho TSCĐ hay tháo bớt một số bộ phận không dùng đến hoặc đánh giá lại TSCĐ.Tùy theo nguồn gốc hình thành của TSCĐ mà nguyên giá được tính như sau - TSCĐ mua ngoài:
+ TSCĐ mua trong nước (không kể mới hay cũ):
Nguyên = Giá mua trên + Các chi phí trước – Các khoản giảm
Giá hóa đơn khi sử dụng trừ (nếu có)
+ TSCĐ nhập khẩu:
Nguyên = Giá mua trên +Thuế nhập + Các chi phí + Các khoản
Giá hóa đơn khẩu trước khi sử dụng giảm trừ
Trong các công thức trên, giá mua và chi phí liên quan trực tiếp đến mua TSCĐ trước khi đưa vào sử dụng không bao gồm thuế GTGT đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, còn đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì bao gồm cả thuế GTGT.
- TSCĐ mua trả chậm:
Nguyên giá TSCĐ mua sắm được thanh toán theo phương pháp trả chậm được tính theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
- TSCĐ nhận gốp vốn (gốp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần,…):
Nguyên = Giá trị vốn góp +Các chi phí tiếp nhận TSCĐ phát sinh và
Giá được xác định các chi phí trước khi sử dụng khác(nếu có)
- TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu:
Nguyên giaTSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có)
- TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế là giá thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng chi phí lắp đặt, chạy thử.
- TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tương tự hoặc TSCĐ khác được xác định theo giá trị hợp lí của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ tương tự là giá giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
- TSCĐ vô hình:
Nguyên giá TSCĐ vô hình là bao gồm tổng các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan đến việc hình thành từng TSCĐ vô hình cụ thể được vốn hóa theo quy định.
Quyền sử dụng đất: là toàn bộ các chi phí đã chi ra trên thực tế tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, chi phí mặt bằng ,chi phí sang lấp mặt bằng, trước bạ.
Chi phí bằng phát minh sáng chế, bảng quyền tác giả.
Chi phí về lợi thế kinh doanh: là các khoản chi cho phần chênh lệch giữa giá trị TSCĐ va lợi thế của nó.
- TSCĐ thuê tài chính: là các khoản chi cho phần chênh lệch giữa giá trị TSCĐ và lợi thế của nó.
2.Giá trị còn lại của TSCĐ:
2.1. Giá trị hao mòn: là phần giá trị TSCĐ bị mất đi trong quá trình sử dụng nó tại doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng do tác động cơ học, hóa học,do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, mà giá trị TSCĐ bị giảm đi theo thời gian.
2.2. Giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của tai sản là phần giá trị đã đầu tư vào tài sản mà doanh nghiệp chưa thu hồi được.Thông qua giá trị còn lại của một TSCĐ mà ta có thể đánh giá TSCĐ còn mới hay cũ, tức là đánh giá được năng lực sản xuất của TSCĐ đó. Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định như sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn của TSCĐ
B. Kế toán TSCĐ
I Kế toán tăng TSCĐ
1. Chứng từ, sổ sách , thủ tục hạch toán tăng TSCĐ
Hạch toán chi tiết TSCĐ sử dụng các chứng từ sổ sách sau:
- Biên bản giao nhận TSCĐ:dùng để ghi chép, theo dõi TSCĐ thay đổi. Khi có sự thay đổi, giao nhận tài sản bất kỳ nguyên nhân nào cũng phải thành lập hội đồng giao nhận TSCĐ. Hội đồng này có nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản giao nhận TSCĐ.Biên bản này lập riêng cho từng TSCĐ.Trường hợp giao nhận cùng lúc cùng nhiều TSCĐ cùng loại thì có thể lập chung nhưng sau đó có thể sao cho mỗi TSCĐ một bảng để lưu vào hồ sơ riêng. Biên bản giao nhận TSCĐ được lập thành hai bản. Bên giao và bên nhận mỗi bên giữ một bản.
- Hồ sơ TSCĐ: Mỗi TSCĐ phải có một bộ hồ sơ riêng, bao gồm:Biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật,hướng dẫn sử dụng và các hóa đơn chứng từ có liên quan đến việc mua sắm, sửa chữa TSCĐ.
- Sổ chi tiết TSCĐ:Lập chung cho toàn doanh nghiệp. Trên sổ ghi chép các diễn biến liên quan đến TSCĐ trong quá trình sử dụng, như trích khấu hao, TSCĐ tăng, giảm,…Mỗi TSCĐ được ghi vào một trang trong sổ này.
2.Kế toán chi tiết tăng TSCĐ:
- Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán sẽ mở thẻ để hạch toán chi tiết theo mẫu thống nhất và được lập thành hai bản:
+ Bản chính để phòng kế toán để thao dõi ghi chép phát sinh trong quá trình sử dụng TSCĐ.
+ Bản sao được giao cho bộ phận sử dụng TSCĐ giữ, sau khi lập xong sẽ đăng ký vào sổ TSCĐ và được sắp xếp bảo quản và giao cho kế toán TSCĐ giữ, ghi chép và theo dõi.
+ Bản sao được giao cho bộ phận sử dụng TSCĐ giữ, sau khi lập xong sẽ đăng ký vào sổ TSCĐ và được sắp xếp bảo quản và giao cho kế toán TSCĐ giữ, ghi chép và theo dõi.
Mẫu thẻ TSCĐ:
Đơn vị: Mẩu số 02-TSCĐ
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 186 TC/CĐKT
Ngày 14/3/1995 của BTC
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số:…
Ngày tháng năm 2005 lập thẻ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ số ngày tháng năm 2005
Tên ký hiệu TSCĐ:
Nước sản xuất: , năm sản xuất:
Bộ phận quản lý, sử dụng: Năm sử dụng
Đình chỉ sử dụng TSCĐ: ngày tháng năm
Lý do điều chỉnh
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
Ngày, tháng, năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
A
B
C
1
2
3
4
Mẫu sổ TSCĐ
Đơn vị: DNTN Nam Ngân
Địa chỉ: 96 Ngô Mây – Quy Nhơn
SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
3. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
3.1 Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình” : Dùng để phản ánh nguyên giá hiện có và theo dõi biến động hiện có của TSCĐ hữu hình.
Tài khoản này có kết cấu:
TÀI KHOẢN 211
NỢ CÓ
- Nguyên giá TSCĐ - Nguyên giá TSCĐ
hưữ hình tăng hữu hình giảm
- Số dư:Nguyên giá TSCĐ hữu
hình hiện có tại doanh nghiệp
Tài khoản211 có sáu tài khoản cấp hai:
- TK2112-Nhà cửa, vật kiến trúc
- TK2113-Máy móc thiết bị
- TK2114-Phương tiện vận tảI ,truyền dẫn
- TK2115-Thiết bị dụng cụ quản lý
- TK2116-Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- TK2118-TSCĐ hữu hình khác
* Tài khoản213”TSCĐ vô hình”: Dùng để phản ánh nguyên giá hiện có và theo dõi biến động nguyên giá của TSCĐ vô hình.
Tài khoản có kết cấu:
TÀI KHOẢN 213
NỢ CÓ
_Nguyên giá TSCĐ _Nguyên giá TSCĐ
Vô hình tăng vô hình giảm
- Số dư: Nguyên giá TSCĐ vô
hiên có tại doanh nghiệp
Tài khoản 213 có bảy tài khoản cấp hai:
- TK2131-Quyền sử dụng đất.
- TK2132-Quyền phát hành.
- TK2133_Bản quyền bằng sáng chế
- TK2134-Nhãn hiệu hàng hóa
- TK2135-Phần mềm máy tính
- TK2136_Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
- TK2138-TSCĐ vô hình khác
3.2 Phương pháp hạch toán
a.TSCĐ tăng do mua sắm:
- TSCĐ mua vào hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ chịu thuế GTGT doanh nghiệp sẽ hạch toán thuế theo phương pháp khấu trừ
NỢ TK211, 213
NỢ TK133
CÓ TK111,112,331,311,314
- TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà sản phẩm dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
NỢ TK211,213
CÓ TK111,112,331,311,341
- Nếu TSCĐ được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp nhập khẩu thi căn cứ chứng từ liên quan sẽ được phản ánh.
+ Trước hết là nguyên giá TSCĐ nhập khẩu gồm thuế nhập khẩu
NỢTK211,213
CÓ TK3333
CÓ TK111,112.331,311,314
+ Doanh nghiệp sử dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
NỢ TK133 (1332): Thúê GTGT nhập khẩu
CÓ TK3331 (3312)
+ Doanh nghiệp sử dụng hạch toán Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc TSCĐ không chịu thuế nhập khẩu được phản ánh
NỢTK211,213
CÓ TK3331(33312):Thuế GTGT hàng nhập khẩu
+ Nếu mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh bằng nguồn vốn,quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp thì đồng thời kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm các nguồn vốn, quỹ tương ứng:
NỢ TK414: Số tiền mua TSCĐ bằng quỹ đầu tư phát triển.
NỢ TK441: Sô tiền mua TSCĐ bằng nguồn vốn XDCB.
CÓ TK411: Tăng nguồn vốn kinh doanh..
+ Nếu dùng tiền vay để thanh toán khi mua TSCĐ thì không ghi bút toán kết chuyển nguồn vốn này.
+ Có thể sử dụng TSCĐ vào hoạt động phúc lợi, kế toán ghi
NỢ TK431: Quỹ phúc lợi
CÓTK4313: Quỹ phúc lợI đã hình thành TSCĐ
+ TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp kế toán ghi:
NỢTK411:Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
NỢ TK461:Chi phí sự nghiệp
CÓ TK446:Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
b. TSCĐ tăng do XDCB hoàn thành bàn giao:
+ TSCĐ tăng do xây dựng cơ bản bàn giao đưa vào sử dụng kế toán ghi:
NỢ TK211
CÓ TK241 (2412)
+ Khi đánh giá lại công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, căn cứ vào kết quả đánh giá công trình xây dựng cơ bản và phần chênh lệch giá trị TSCĐ đầu tư, kế toán ghi:
NỢTK211:
CÓ TK412:Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ
c.TSCĐ tăng do được cấp biếu tặng:
+ TSCĐ tăng do được cấp, biếu tặng, điều chuyển từ đơn vị khác đến hoặc tăng do nhận góp vốn liên doanh
NỢ TK211,213
CÓTK411
d.TSCĐ tăng do nhận lại vốn liên doanh:
+ TSCĐ do nhận lại vốn liên doanh. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán ghi
NỢTK211:Giá trị TSCĐ được nhận lại
CÓ TK128,222: Giá trị TSCĐ được nhận lại
+ Phần chênh lệch giữa giá trị TSCĐ lúc nhận lại và lúc đem góp vốn sẽ được thỏa thuận giữa hai bên
NỢ TK111,112,1388:Phần chênh lệch
CÓ TK 128,222: Phần chênh lệch
đ.TSCĐ tăng do nhận lại TSCĐ cầm cố thế chấp trước đây:
+ TSCĐ tăng do nhận lại TSCĐ trước đây đi cầm cố thế chấp:
NỢTK211,213
CÓ TK214,144
e.TSCĐ tăng do phát hiện thừa:
+ TSCĐ tăng do phát hiện thừa
- Nếu TSCĐ thừa chưa ghi vào sổ kế toán thì kế toán ghi tăng TSCĐ bình thường, còn TSCĐ thừa đang sử dụng thì căn cứ vào nguyên giá của TSCĐ, thời gian sử dụng, số trích khấu hao TSCĐ thừa đó cho bộ phận sử dụng TSCĐ thừa này:
Nếu thừa TSCĐ chưa sử dụng:
NỢ TK211
NỢ TK133
CÓTK111,112,331,341
Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng
NỢ TK211
NỢ TK133
CÓ TK111,112,331,341
NỢ TK627,641,642
CÓ TK214
Ghi NỢ TK 214:Nguồn vốn khấu hao
Nếu TSCĐ thừa chưa sử dụng vào TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ TSCĐ biết. Nếu như không xác định được thì báo ngay cho cơ quan chủ quản biét để xử lí.
Theo dõi TSCĐ này vào tài khoản 002
NỢ TK002:Vật tư hàng hóa giữ hộ gia công
Khi trả ghi CÓTK002
- Tăng TSCĐ do mua sắm:
TK111,112,331,341,.v.v… TK211, 213
(1)
TK133
(2)
TK214
(3) (4)
Chú thích:
- Giá mua và các chi phí trước khi sử dụng của TSCĐ.
- thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Các chi phí chi cho xây dựng cơ bản.
- Giá trị được quyết toán của công trình XDCB hoàn thành
- Tăng TSCĐ do XDCB hoàn thành bàn giao :
TK152,153 TK241 TK211,213
(1) (3)
TK111,112,331 TK133
(2)
(4)
Chú thích:
(1) Các chi phí XDCB phát sinh
(2) Thuế GTGT được khấu trừ
(3) Kết chuyển giá trị quyết toán của công trình XDCBhoàn thành vào nguyên giá TSCĐ
(4) Các chi phí phát s