Báo cáo thực tập Kế toán vốn bằng tiền và các thanh toán tại doanh nghiệp tư nhân Thanh Khuê

Trong hoạt động kế toán tại bất kỳ doanh nghiệp nào thì công tác quản lý vốn bằng tiền và các khoản thanh toán luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị. Bởi vì việc quản lý vốn bằng tiền và các khoản thanh toán có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, các quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với thị trường cũng như ngay trong nội bộ đơn vị . Mặt khác cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay, quan hệ kinh tế giữa các đơn vị ngày càng đa dạng và phong phú. Nó không đơn thuần chỉ là hàng đổi lấy tiền hoặc lấy tiền đổi hàng mà còn nảy sinh các quan hệ thanh toán bù trừ lẫn nhau, chiếm dụng vốn, cạnh tranh, Những quan hệ này đòi hỏi phải có sự tin tưởng lẫn nhau và phải có những phương pháp quản lý sao cho đạt được sự an toàn tuyệt đối, tránh những rủi ro trong kinh doanh . Trong hệ thống kế toán các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung, DNTN Thanh Khuê nói riêng thì kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán có vị trí đặc biệt quan trọng vì qua đó mọi chi phí phát sinh trong công ty đều phải xuất phát từ nguồn gốc vốn bằng tiền và khả năng phải thu, phải trả của công ty, đảm bảo chi phí đầu vào, vốn bỏ ra vừa đủ để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Mọi chi phí đầu vào cũng như thu nhập và chi phí đầu ra đều được tính đầy đủ, chính xác, đồng thời đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn lưu động khả quan để có khả năng thực hiện tốt mọi kế hoạch đề ra, để đạt được kết quả cuối cùng vì trong điều kiện nền kinh tế thị trường với mục đích và nguyên tắc kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh và có lãi.

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 6588 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Kế toán vốn bằng tiền và các thanh toán tại doanh nghiệp tư nhân Thanh Khuê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG KHOA KẾ TOÁN NGÀNH: KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN ***(***  BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TS. Phạm Ngọc Toàn SVTH : Nguyễn Thị Hồng Hạnh MSSV : 087576K KHOÁ : 2009 - 2011 Nha Trang, tháng 05 năm 2011 CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc GIẤY CHỨNG NHẬN Kính gửi : - Ban Lãnh Đạo Doanh Nghiệp Tư Nhân Thanh Khuê - Phòng kế toán. Tên em là : Nguyễn Thị Hồng Hạnh MSSV : 087576K Lớp : 08KK6L – Trường Đại Học Tôn Đức Thắng. Được sự đồng ý của Ban Lãnh Đạo Doanh Nghiệp Tư Nhân Thanh Khuê cho phép em thực tập tại công ty từ ngày 15/02/2011 đến ngày 05/05/2011. Trong suốt thời gian thực tập tại công ty em đã chấp hành đúng nội quy công ty. Nay em viết đơn này kính mong ban lãnh đạo công ty xác nhận quá trình thực tập của em tại công ty trong thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty và các anh chị cán bộ công nhân viên đã giúp đỡ em tận tình tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt đợt thực tập này. Nha Trang, ngày tháng năm 2011 Xác nhận của chủ doanh nghiệp Sinh viên thực tập Nguyễn Thị Hồng Hạnh LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập vừa qua tại DNTN Thanh Khuê đã giúp em hiểu thêm về công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán trên thực tế, giúp em hiểu rõ hơn về kiến thức đã học ở trường và vận dụng kiến thức đó vào thực tế. Do thời gian thực tập chế, kiến thức, kinh nghiệm cũng trình độ chuyên môn còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô trong khoa kinh tế, cùng với các anh chị trong doanh nghiệp. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại Học Tôn Đức Thắng Cơ Sở Nha Trang. Cảm ơn thầy Phạm Ngọc Toàn đã hướng dẫn nhiệt tình cho em trong suốt thời gian thực tập vừa qua. Đối với DNTN Thanh Khuê, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của ban lãnh đạo và anh chị em trong phong kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt đợt thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn! Nha Trang, tháng 05 năm 2011 Sinh viên thực tập Nguyễn Thị Hồng Hạnh NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DNTN THANH KHUÊ 1 1.1 Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 2 1.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp: 2 1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp: 3 1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của doanh nghiệp: 4 1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý: 4 1.2.2 Tổ chức bộ máy sản xuất: 7 1.3 Đánh giá kết quả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm vừa qua: 8 1.4 Phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới : 9 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BỘ PHẬN KẾ TOÁN DNTN THANH KHUÊ 10 2.1 Tổ chức công tác kế toán tại DNTN Thanh Khuê: 11 2.2 Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp : 14 2.3 Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp tư nhân Thanh Khuê: 15 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN & CÁC KHOẢN THANH TOÁN TẠI DNTN THANH KHUÊ 16 3.1 Giới thiệu chung về kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán: 17 3.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ : 18 3.2.1 K ế toán tăng tiền mặt: 18 3.2.2 K ế toán giảm tiền mặt: 21 3.3 Kế toán tiền gởi ngân hàng : 26 3.3.1 Kế toán tiền gửi ngân hàng bằng đồng Việt Nam 26 3.3.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ (USD) 34 3.4 Kế toán các khoản thanh toán : 41 3.4.1 Kế toán các khoản phải thu khách hàng : 41 3.4.2 Kế toán các khoản phải trả người bán : 46 CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ & GIẢI PHÁP 54 4.1 Nhận xét: 55 4.1.1 Nhận xét chung về bộ máy kế toán tại DNTN Thanh Khuê 55 4.1.2 Nhận xét chung về kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại DNTN Thanh Khuê: 56 4.2 Kiến nghị và giải pháp 57 KẾT LUẬN 59 LỜI NÓI ĐẦU Sự cần thiết của đề tài Trong hoạt động kế toán tại bất kỳ doanh nghiệp nào thì công tác quản lý vốn bằng tiền và các khoản thanh toán luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị. Bởi vì việc quản lý vốn bằng tiền và các khoản thanh toán có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, các quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với thị trường cũng như ngay trong nội bộ đơn vị . Mặt khác cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay, quan hệ kinh tế giữa các đơn vị ngày càng đa dạng và phong phú. Nó không đơn thuần chỉ là hàng đổi lấy tiền hoặc lấy tiền đổi hàng mà còn nảy sinh các quan hệ thanh toán bù trừ lẫn nhau, chiếm dụng vốn, cạnh tranh,… Những quan hệ này đòi hỏi phải có sự tin tưởng lẫn nhau và phải có những phương pháp quản lý sao cho đạt được sự an toàn tuyệt đối, tránh những rủi ro trong kinh doanh . Trong hệ thống kế toán các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung, DNTN Thanh Khuê nói riêng thì kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán có vị trí đặc biệt quan trọng vì qua đó mọi chi phí phát sinh trong công ty đều phải xuất phát từ nguồn gốc vốn bằng tiền và khả năng phải thu, phải trả của công ty, đảm bảo chi phí đầu vào, vốn bỏ ra vừa đủ để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Mọi chi phí đầu vào cũng như thu nhập và chi phí đầu ra đều được tính đầy đủ, chính xác, đồng thời đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn lưu động khả quan để có khả năng thực hiện tốt mọi kế hoạch đề ra, để đạt được kết quả cuối cùng vì trong điều kiện nền kinh tế thị trường với mục đích và nguyên tắc kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh và có lãi. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DNTN THANH KHUÊ 1.1 Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 1.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp: DNTN Thanh Khuê đóng trên địa bàn Xóm Núi - Đắc Lộc - Vĩnh Phương - Nha Trang, với hơn 300 công nhân ( trên 50% công nhân nữ ), kinh doanh và sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như : bàn, ghế, tủ, đôn, rương, kệ, rổ…. từ các nguyên liệu: lục bình, bẹ chuối, sóng lá, mây, tre…., với hơn 10 điểm gia công (vệ tinh) trong nước : Vạn Ninh, Ninh Hòa, Diên Khánh , Cam Lâm…tại Khánh Hòa và một số tỉnh khác như : Phú Yên , Bình Định, Hà Tỉnh, Đồng Nai, Bình Dương, Đồng Tháp….. Thị trường chính của DNTN Thanh Khuê là các nước ở khu vực Châu Âu , một số nước như : Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp….. DNTN Thanh Khuê được thành lập từ ngày 22/03/2002 theo giấy phép kinh doanh số : 3701000455 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Khánh Hòa cấp. Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VNĐ Mã số thuế kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu : 4200482083 do hải quan tỉnh Khánh Hòa cấp ngày 10/10/2003 . Chủ doanh nghiệp : Nguyễn Thị Khuê Trụ sở chính : Xóm Núi - Đắc Lộc – Vĩnh Phương - Nha Trang . Điện thoại : 058.3725210 ; 058.3725211 Fax : 058.3725275 Email: info@tkhandcraft.vn Website: www.tkhandcraft.vn Số tài khoản tại ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Nha Trang : + 4701211002054 : Tài khoản tiền gửi VNĐ + 470122137002054 : Tài khoản tiền gửi USD Số tài khoản tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Nha Trang : + 120014851003142 : Tài khoản tiền gửi VNĐ + 120014851005734 : Tài khoản tiền gửi USD Vào tháng 04 năm 2004 doanh nghiệp mở thêm chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh. Tên giao dịch : Chi Nhánh Doanh Nghiệp Tư Nhân Thanh Khuê Giám đốc : Lê Nguyên Giáp Địa chỉ : 63B Lê Lai, phường 12, Q.Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh Điện thoại : 083.9492549 Fax : 08.39492551 Mã số thuế : 4200482083-001 - Số tài khoản tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thành Phố Hồ Chí Minh: + 200014851049837 : Tài khoản tiền gửi VNĐ + 200014851042439 : Tài khoản tiền gửi USD 1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp: * Chức năng : Cùng với xu thuế phát triển chung của ngành doanh nghiệp đã dần dần đứng vững trên thị trường thế giới. DNTN Thanh Khuê là một đơn vị kinh tế độc lập thuộc ngành tiểu thủ công nghiệp. Chức năng của doanh nghiệpgồm : - Đẩy mạnh các mặt hàng xuất khẩu, tạo thêm việc làm ổn định và không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp . - Tổ chức dịch vụ xuất khẩu, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, tạo nguồn vật tư, nguyên liệu, tiền vốn phục vụ kinh doanh xuất nhập khẩu . * Nhiệm Vụ : - DNTN Thanh Khuê là đơn vị sản xuất kinh doanh có đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạt động theo chế độ hạch toán kế toán độc lập, tự chịu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa và nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên . - Chấp hành nghiêm chỉnh mọi nguyên tắc, chế độ, chính sách và pháp lệnh của nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân . - Cũng cố và mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh tế với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước . - Quản lý và khai thác nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao hiệu quả, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước . Chấp hành nghiêm chỉnh mọi nguyên tắc và đảm bảo an toàn sản xuất, cải thiện việc làm , bảo vệ môi trường , giữ vững an ninh , ... 1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của doanh nghiệp: 1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý: 1.2.1.1 Sơ đồ tổ chức:  Sơ đồ1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại DNTN Thanh Khuê Nhận Xét : Qua sơ đồ trên ta thấy DNTN Thanh Khuê có bộ máy tổ chức được bố trí theo kiểu trực tuyến - chức năng . Theo kiểu tổ chức này , các bộ phận chức năng đóng vai trò tham mưu cho ban lãnh đạo về các lĩnh vực chuyên môn của mình nhưng quyền quyết định cuối cùng thuộc về chủ doanh nghiệp . Việc điều hành sản xuất được thống nhất từ trên xuống , chỉ đạo trực tiếp từ lãnh đạo đến các phòng ban từ đó chỉ đạo xuống các điểm vệ tinh , các tổ sản xuất ... 12.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban : - Chủ doanh nghiệp: là người chịu trách nhiệm và có quyền hạn lớn nhất trong doanh nghiệp, lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp được phép ủy quyền cho cấp dưới và chịu trách nhiệm trong phạm vi ủy quyền. Đề ra những phương hướng, hợp tác với các phòng ban của doanh nghiệp để giải quyết nhanh chóng các vấn đề của doanh nghiệp . - Giám đốc chi nhánh : là người chịu mọi trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của chi nhánh. Quyết định mức lương và phụ cấp đối với người lao động trong chi nhánh . - Giám đốc sản xuất : là người giúp chủ doanh nghiệp điều hành hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực được phân công, đồng thời trực tiếp giải quyết các công việc do doanh nghiệp qui định. Đồng thời tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của doanh nghiệp. Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và qui chế quản lý - Phòng tổ chức hành chính: gồm 7 người Tổ chức - cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, thực hiện chế độ chính sách đầu tư xây dựng, cung ứng, quản lý thiết bị xe máy, vật tư sản xuất, thi đua, thanh tra, pháp chế trong doanh nghiệp. Quản lý chặt chẽ con dấu và các giấy tờ như : giấy đi đường, giấy giới thiệu,... Ghi chép rõ ràng công văn đi đến và giới thiệu kịp thời cho các phòng ban , cán bộ liên quan thực hiện . Tổ chức thực hiện các hội nghị của công ty, tiếp đoán đối nội, đối ngoại khi khách đến làm việc. Tham gia giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động ... - Phòng tài chính kế toán: gồm 5 người Tham mưu cho doanh nghiệp và tổ chức thực hiện các hoạt động trong công tác tài chính và hạch toán kế toán của doanh nghiệp theo đúng qui định của Nhà nước, của DNTN Thanh Khuê . Kiểm tra các chứng từ chi tiêu, phân rõ chứng từ hợp lệ để báo cáo lên cấp lãnh đạo có biện pháp giải quyết. Quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật để vay vốn phục vụ trong quá trình sản xuất, thanh toán tiền cho các khách hàng, nhận tiền bán hàng và đảm bảo tài chính của doanh nghiệp được bình đẳng . Báo cáo quyết toán tài chính hàng quí, hàng năm một cách công khai, cân đối chính xác . Kiểm kê tài sản cuối năm, trực tiếp phát lương cho công nhân. Phối hợp với các phòng ban khác trong doanh nghiệp lập kế hoạch chi tiêu hàng năm đảm bảo tiết kiệm và kinh doanh hiệu quả ,... - Phòng kế hoạch sản xuất: gồm 4 người Có chức năng quản lý chung kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn. Tham mưu cho lãnh đạo những số liệu cụ thể về sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng quí, hàng năm của doanh nghiệp. Trực tiếp chỉ đạo điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp . Xác định đơn giá và kế hoạch mua vật tư, trực tiếp duyệt bảng chấm công của các tổ sản xuất . Cùng các phòng ban khác xây dựng định mức kỹ thuật, quản lý vật tư, sản phẩm trong toàn doanh nghiệp . - Phòng điều phối sản xuất : gồm 6 người Nhận đơn hàng từ phòng kinh doanh, phân loại đơn hàng nào cần đi trong tháng, tiến hành triển khai sản xuất trước, điều phối cho các điểm vệ tinh, và cho xưởng sản xuất . Khi các điểm vệ tinh làm xong hàng về nhập kho, kiểm tra lại có đan đúng qui cách kỹ thuật không, rồi sau đó chuyển cho các bộ phận khác để hoàn chỉnh . - Phòng kinh doanh : gồm 6 người Có chức năng tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa ở trong và ngoài nước. Soạn thảo các hợp đồng ngoại thương, tiến hành giao hàng bằng nghiệp vụ xuất khẩu. Phụ trách công tác dịch thuật, quản lý photo, in ấn , nhãn hiệu , ....Có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, nhận các đơn đặt hàng của khách từ nước ngoài, sau đó kiểm tra, dịch thuật, in ra và truyền đạt lại cho các phòng ban khác để triển khai sản xuất - Phòng xuất nhập khẩu : gồm 4 người Có nhiệm vụ là nhận các đơn hang từ phòng kinh doanh, sau đó phân loại và kiểm tra xem các đơn hàng đó thanh toán theo hình thức nào. Nhận L/C gốc từ ngân hàng, tiến hành lập bộ chứng từ hải quan xuất nhập khẩu . - Các điểm vệ tinh : Sau khi nhận hàng được giao phải tiến hành làm xong đúng qui cách chất lượng và thời hạn giao hàng, và phải xuất hóa đơn tài chính cho doanh nghiệp để nhận tiền . - Các tổ sản xuất : gồm các tổ như sau : Tổ Đan, Tổ Mộc, Tổ Mây, Tổ Sắt , Tổ Chà, Tổ Sơn,Tổ Bốc Vác, Hầm Sấy, QC, Đóng gói, Xuất hàng . 1.2.2 Tổ chức bộ máy sản xuất: 1.2.2.1 :Quy trình sản xuất:  Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất tại DNTN Thanh Khuê 1.2.2.2 : Giải thích - Khi nhận được đơn đặt hàng từ khách hàng, bộ phận sản xuất sẽ lên kế hoạch sản xuất thông qua những “chi tiết sản xuất”. Tiếp đó, đơn hàng sẽ được triển khai qua bộ phận tổ Mộc, Sắt để làm khung cho sản phẩm. - Kết hợp với nguyên liệu như : lục bình, bẹ chuối, sóng là,….tổ đan sẽ đan trên cơ sở những khung sườn làm sẵn từ tổ Mộc, Sắt. Những sản phẩm này khi đan xong sẽ chuyển cho bộ phận Tổ Chà để làm trơn mịn sản phẩm. - Sau khi tổ Chà hoàn tất công việc, sản phẩm được chuyển sang tổ Sơn để sơn màu theo yêu cầu của khách hàng. Sản phẩm phun sơn xong sẽ được để khô. Sau đó bộ phận QC sẽ kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi bao bì đóng gói sản phẩm và nhập kho thành phẩm. 1.3 Đánh giá kết quả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm vừa qua: Bảng 1: Tình hình sản xuất kinh doanh của DNTN Thanh Khuê (2009 – 2010) CHỈ TIÊU  Năm 2009  Năm 2010  CHÊNH LỆCH      GIÁ TRỊ  TỶ LỆ (%)   Doanh thu BH và cung cấp dịch vụ  47.179.653.216  85.333.623.698  38.153.970.482  44.71   Các khoản giảm trừ  0  0     Giá vốn hàng bán  40.968.436.237  75.552.662.280  34.584.226.043  45.77   Lợi nhuận gộp về bán hàng & cung cấp dịch vụ  6.211.216.979  9.780.961.418  3.569.744.439  36.49   Doanh thu hoạt động tài chính  2.485.223.009  3.026.730.735  541.507.726  17.89   Chi phí tài chính  282.175.602  896.492.844  614.317.242  68.52   Trong đó, chi phí lãi vay  252.175.379  774.840.625  522.665.246  67.45   Chi phí bán hàng  4.724.673.755  6.951.830.348  2.227.156.593  32.03   Chi phí quản lý doanh nghiệp  3.076.669.531  3.715.428.377  638.758.846  22.52   Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh  612.921.100  1.243.940.584  631.019.484  50.73   Thu nhập khác  31.805.807  30.937.822  -867.985  -28.05   Chi phí khác  15.359.682  14.125.252  -1.234.430  -8.74   Lợi nhuận khác  16.446.125  16.812.570  366.445  2.18   Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế  629.367.225  1.260.753.154  631.385.929  50.08   Chi phí thuế thu nhập hiện hành  157.341.806  315.188.289  157.846.483  50.88   Lợi nhuận sau thuế  472.025.419  945.564.865  473.539.446  50.08   - Qua bảng phân tích trên, tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp Tư Nhân Thanh Khuê có sự tăng trưởng rất tốt, cụ thể: + Năm 2010/009 doanh thu tăng 44,71% tương ứng với số tiền là 38.153.970.482 đồng, các chỉ tiêu khác như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng theo trong mức hợp lý, điều này đã cho thấy doanh nghiệp đã có mối quan hệ rất tốt với đối tác nước ngoài trong việc ký kết nhiều hợp đồng có giá trị lớn. - Mặt khác, doanh thu tài chính của doanh nghiệp cũng tăng theo, bởi trong năm 2010 có phát sinh nhều chính sách của nhà nước về tỷ giá hối đoái, việc chênh lệch tỷ giá ngoại tệ chính là làm cho doanh thu tài chính của doanh nghiệp tăng lên là điều rất dễ nhận thấy, vì trong năm 2009 và 2010, các mặt hàng của doanh nghiệp được xuất khẩu 100%. Ở đây, ta còn thấy chi phí lãi vay 2010/2009 là cao, với mức tăng 67.45%, tương ứng với số tiền 522.665.246 đồng. Nguyên nhân chính là khoảng tháng 02/2009 đến tháng 12/2009, do xu thế đi xuống, bất ổn của nền kinh tế thế giới, nhà nước đã thực hiện “gói kích cầu” tiền tệ và ưu đãi khuyến khích xuất khẩu, theo đó, doanh nghiệp tư nhân Thanh Khuê từ việc vay vốn với lãi suất 10.5%/năm chỉ còn 6.5%, đây là một lợi thế rất lớn để doanh nghiệp hoạt động.Và, vì lý do này làm cho ta thấy chi phí tài chính 2010/2009 là tăng. - Như vậy, có thể nói những chính sách quản lý nền kinh tế vĩ mô, xu thế phát triển của nền kinh thế giới có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình đi lên của doanh nghiệp, tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, góp phần thực hiện tốt việc thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với nhà nước từ việc lợi nhuận tăng 631.385.929 tương đương 50.88%. 1.4 Phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới : Doanh Nghiệp đẩy mạnh việc nghiên cứu và mở rộng thị trường đặc biệt là thị trường nước ngoài, nhầm mong muốn mang những sản phẩm tốt nhất, đẹp nhất, mang đầy tính nghệ thuật và văn hóa của người Việt Nam đến khắp nơi trên thế giới. Thiết kế thêm nhiều mẫu mã mặt hàng mới với những kiểu dáng phong phú phù hợp với nhu cầu khách hàng nhằm đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với xu thế thời đại. Trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại và nhân công lành nghề. Tìm kiếm đối tác để huy động thêm nguồn vốn kinh doanh. Có chính sách duy trì quan hệ với các khách hàng chủ lực và tiềm năng của Doanh Nghiệp. Xây dựng chính sách định mức chi phí hợp lý nhầm tiết kiệm chi phí hoạt động. CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BỘ PHẬN KẾ TOÁN DNTN THANH KHUÊ 2.1 Tổ chức công tác kế toán tại DNTN Thanh Khuê:  Sơ đồ 3: Tổ chức công tác kế toán tại DNTN Thanh Khuê Trực tiếp chỉ đạo Có mối quan hệ qua lại DNTN Thanh Khuê áp dụng hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công việc như: tập hợp chứng từ, lập báo cáo kế toán , ... Nhiệm vụ chủ yếu của phòng kế toán là kiểm tra hoạt động kinh tế của toàn doanh nghiệp. Kiểm tra xem xét chứng từ chi tiêu, tham mưu cho chủ doanh nghiệp ấn định tiền vay, tiền thanh toán quan hệ chặt chẽ với ngân hàng. Hàng quý, 6 tháng và cả năm lập báo cáo quyết toán tài chính đảm bảo chính xác, kịp thời đầy đủ. Ngoài ra, phòng kế toán có nhiệm vụ phối hợp với phòng kế ho
Tài liệu liên quan