Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Sự kiện này đã và đang mở ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Cơ hội để các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường, tham gia một sân chơi lớn với các luật chơi bình đẳng, việc liên doanh, liên kết cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận được với những công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới.
Song bên cạnh những cơ hội lớn cho sự phát triển như vậy là những thử thách không nhỏ. Sự bỡ ngỡ, sự non kém của các doanh nghiệp trước một sân chơi lớn với các quy định, những luật chơi khắc nghiệt và mất đi sự bảo hộ, hỗ trợ của Nhà nước, sự thôn tính của các tập đoàn kinh tế lớn. Vì thế mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhiều nhất.
Vậy điều gì cho ta biết doanh nghiệp đó đang hoạt động tốt hay xấu? Đó chính là tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do vậy việc tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là công việc cần thiết, nó giúp cho các doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình đồng thời xác định một cách đầy đủ chính xác các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Cũng nhờ đó mà các nhà quản lý có thể nhanh chóng đưa ra quyết định, biện pháp hữu ích, chính xác để ổn định, tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
31 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 10764 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động tài chính Công ty TNHH quảng cáo và thương mại Rồng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1: Lý do chọn đề tài
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Sự kiện này đã và đang mở ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Cơ hội để các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường, tham gia một sân chơi lớn với các luật chơi bình đẳng, việc liên doanh, liên kết cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận được với những công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới.
Song bên cạnh những cơ hội lớn cho sự phát triển như vậy là những thử thách không nhỏ. Sự bỡ ngỡ, sự non kém của các doanh nghiệp trước một sân chơi lớn với các quy định, những luật chơi khắc nghiệt và mất đi sự bảo hộ, hỗ trợ của Nhà nước, sự thôn tính của các tập đoàn kinh tế lớn... Vì thế mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhiều nhất.
Vậy điều gì cho ta biết doanh nghiệp đó đang hoạt động tốt hay xấu? Đó chính là tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do vậy việc tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là công việc cần thiết, nó giúp cho các doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình đồng thời xác định một cách đầy đủ chính xác các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Cũng nhờ đó mà các nhà quản lý có thể nhanh chóng đưa ra quyết định, biện pháp hữu ích, chính xác để ổn định, tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt nói riêng, những thông tin tài chính luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và ngược lại tình hình tài chính lại ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận biết được vai trò của những thông tin tài chính là rất lớn nên ngay từ khi thành lập Công ty đã chú trọng đến công tác kế toán và việc phân tích tình hình tài chính qua các báo cáo kế toán. Trên cơ sở phân tích thực tế đó để đánh giá kết quả, hiệu quả của sản xuất kinh doanh, xác định được những yếu kém, tồn tại trong doanh nghiệp là do đâu cũng như dự báo và phát hiện khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp để các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong ngắn hạn và dài hạn.
Thực tế những năm qua đã chứng minh, dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn mở rộng được quy mô và xây dựng được vị thế trên thị trường đầy biến động. Để có được kết quả như ngày hôm nay và để có thể tiếp tục phát triển trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế thì lãnh đạo công ty cần phải có những quyết sách đúng đắn, kịp thời. Muốn đưa ra được các quyết định đúng đắn thì cần phải có cơ sở khoa học, đó chính kết quả của quá trình phân tích kinh tế tài chính doanh nghiệp. Kết quả đó cho phép các nhà quản lý thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế khách quan đó, tôi đã chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là: "Phân tích hoạt động tài chính Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt”.
2: Mục đích nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt
- Giải pháp nâng cao, hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt.
- Vận dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào thực tiễn nhằm tìm hiểu sâu hơn kiến thức chuyên môn, đồng thời rút ra những kinh nghiệm thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt.
- Khái quát những vấn đề tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp, làm tài liệu học tập và nghiên cứu sau này.
- Đóng góp ý kiến để công tác phân tích tài chính và hoạt động tài chính của công ty được nâng lên cao hơn.
3: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tài chính tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt
- Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại trụ sở chính của Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt
. Địa điểm thực tập tại phòng kế toán của công ty.
Về nội dung: phân tích giới hạn trong các báo cáo tài chính:(1). Bảng cân đối kế toán(2). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động tài chính tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt từ năm 2008-2010.
4: Phương pháp nghiên cứu
Điều tra thống kê: là thống kê các số liệu trong phòng kế toán.
Phương pháp so sánh: để xác định xu hướng vận động và mức độ biến động của các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế có cùng nội dung, phương pháp tính và đơn vị tính.
Phương pháp tỷ số: Là phương pháp dùng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. Dựa vào số liệu thu thập được để tính toán các chỉ tiêu, sau đó so sánh sự biến đổi của các chỉ tiêu qua các năm và so sánh với một chỉ tiêu ngưỡng để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của đối tượng.
5: Kết cấu báo cáo gồm 3 chương:Chương I. Tổng quan về Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt.Chương II. Thực trạng hoạt động tài chính tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt.
Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty TNHH QC & TM Rồng Việt.
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH QC & TM RỒNG VIỆT
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt
- Tên giao dịch quốc tế:
- Trụ sở chính: 41 Hà Huy Tập- thành phố Vinh, Nghệ An
- Số điện thoại: 0383598598
- Fax: . 0383598598
Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt được thành lập tháng 01 năm 2000 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2900561675 do Sở Kế hoạch - Đầu tư Tỉnh Nghệ An cấp ngày 10/01/2000, với tên gọi Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt do ông Vũ Hoàng Tú làm giấm đốc. Với ngành nghề chính là thi công lắp đặt các bảng, biển quảng cáo theo yêu cầu.
Năm 2006: Nhận thấy nền kinh tế Nghệ An đang có những bước phát triển đáng kể trong lĩnh vực xây dựng, kèm theo đó là sự bùng nổ về nhu cầu thiết kế nội thất, công ty đã đăng ký hoat động thêm ngành nghề thiết kế nội thất và tư vấn thiết kế.
Năm 2008: Công ty tái cơ cấu tổ chức, bà Nguyễn Thị Thu Hương nắm quyền giám đốc công ty, và xây dựng mở rộng nhà kho và trụ sở chính.
Năm 2009: . Sau hai năm hoạt động trong lĩnh vực thiết kế nội thất và tư vấn thiết kế, Công ty đã có những thay đổi hợp lý như đào tạo và nâng cao chuyên môn cho nhân viên, tuyển các nhân viên kinh nghiệm.
Đây cũng là một năm mà Công ty đã gặp những khó khăn rất lớn về tài chính và nhân sự do việc mở rộng thêm quy mô kinh doanh từ cuối năm 2008. Tuy nhiên, càng khó khăn thì ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên Công ty lại càng quyết tâm, đồng lòng vượt qua thử thách. Công ty dần củng cố lại công việc điều hành từ cấp cao nhất đến việc tập trung đào tạo nhân viên, giữ và phát triển mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng cũ, đồng thời giới thiệu sản phẩm đến nhiều khách hàng mới
Năm 2010 và 2011: Công ty đã và đang gặt hái được những thành công mà toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên công ty đã nỗ lực để có được. Trong quý I năm 2011 đã có rất nhiều hợp đồng có giá trị lớn được ký kết, đánh dấu một bước phát triển vượt bậc.
1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
- Chức năng nhiệm vụ của công ty
Cung cấp Dịch vụ quảng cáo thương mại. Buôn bán vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động quảng cáo.
- Thiết kế, lắp đặt các phương tiện quảng cáo
- Thiết kế nội thất va` tư vấn thiết kế
1..1.2Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý
1.1.3 Cơ cấu bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán hàng hoá
Kế toán thanh toán và công nợ
Thủ quỹ
Kế toán trưởng:
Phụ trách chung về tài chính theo chức năng đã được quy định, sắp xếp bộ máy của công ty, tham gia công tác xây dựng kế hoạch và điều hành kế hoạch, tham mưu cho giám đốc các thông tin cũng như các biện pháp tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp các báo cáo quyết toán của văn phòng Công ty và toàn Công ty; phụ trách công tác nghiệp vụ kế toán từ phòng kế toán đến các chi nhánh trực thuộc; Phụ trách công tác thống kê và tổng hợp kiểm kê; Kiểm tra báo cáo quyết toán và tình hình tài chính của đơn vị thành viên, giải trình số liệu quyết toán và tình hình tài chính của đơn vị thành viên, giải trình số liệu quyết toán với các ngành quản lý chức năng và các đợt thanh tra kiểm tra; phụ trách công tác vận tải, trợ cước; giải quyết các công việc khác của phòng kế toán khi kế toán trưởng uỷ quyền.
– Kế toán hàng hoá :
Kế toán mua vào bán ra và lưu chuyển hàng hoá của văn phòng công ty và quyết toán toàn công ty; Theo dõi và tổng hợp thanh toán quyết toán trợ cước, trợ giá với ngành tài chính và kho bạc Nhà nước; Tính lãi tiền hàng trả chậm với các chi nhánh vật tư nông nghiệp, lập biên bản đối chiếu hàng quý theo quy chế quản lý của công ty; Theo dõi và quản lý quyết toán thuế; Lập báo cáo thống kê và giao dịch công tác với cục thống kê; Tham gia công tác kiểm soát viên theo chức danh đã được đại hội đồng cổ đông bầu và điều lệ Công ty quy định.
– Kế toán thanh toán và công nợ:
Có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi, vay ngân hàng và theo dõi hạch toán các tài khoản tìên mặt, tiền gửi, tiền vay ngân hàng; Theo dõi và quản lý, kiểm kê quỹ tiền mặt định kỳ theo quy chế; Lập bảng thanh toán và quyết toán lương, thưởng, bảo hiểm xã hội; Tính lãi tiền vay đối với các chi nhánh chuyên doanh.
– Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của các chứng từ thu chi theo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của công ty; Cập nhật chứng từ vào sổ quỹ rút số dư hàng ngày.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm một số loại như sau:– Các sổ tổng hợp– Nhật ký chứng từ
– Bảng kê
– Sổ chi tiết
– Sổ cái
Hệ thống chứng từ kế toán cũng được xây dựng phù hợp với công tác
hạch toán tại công ty, bao gồm một số loại sau:
– Thẻ kho
Phiếu nhập (xuất) kho– Hoá đơn thuế GTGT– Phiếu thu, phiếu chi– Các giấy xin tạm ứng– Bảng phân bổ– Bảng kê bán hàng
1.2.Tình hình nguồn nhân lực của công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp đồng thời nhiều yếu tố: lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Trong đó đối tượng lao động là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh bởi nó trực tiếp hoặc thông qua công nghệ, dây chuyền sản xuất tác động lên các yếu tố đầu vào khác để tạo nên sản phẩm,… Nếu biết sử dụng và khai thác lao động hợp lý sẽ nâng cao năng suất lao động từ đó sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty hiện nay có 50 lao động, trong đó hầu hết ở độ tuổi trung bình-trẻ và có trình độ tốt. Tỷ lệ lao động có hợp đồng dài hạn 80% là hợp lý với đặc thù kinh doanh của công ty
Bảng1.1: Tình hình lao động của công ty
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
So sánh
2009/2008
2010/2009
SL
%
SL
%
SL
%
+/-
%
+/-
%
Tổng số lao động
51
100
53
100
50
100
2
3.8
-3
-5.7
1. Phân theo công việc
- Cán bộ quản lí
4
7.8
5
9.4
5
10
1
1.6
0
0.6
- Cán bộ,nhân viên gián tiếp
15
29.4
20
37.7
23
46
5
8.3
3
8.3
- Công nhân trực tiếp sản xuất
32
62.8
28
52.9
22
44
-4
-9.9
-6
-8.9
2. Phân loại theo trình độ
- Trình độ trên đại học
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
- Trình độ đại học
4
7.8
9
16.9
13
26
5
9.1
4
9.1
- Cao đẳng, trung cấp
15
29.4
16
30.2
15
30
1
0.8
-1
-0.2
- Công nhân kĩ thuật
32
62.8
28
52.9
22
44
-4
-9.9
-6
-8.9
3. Phân theo thời hạn lao động
- HĐ không xác định thời hạn
29
56.8
35
66
40
80
6
9.2
5
14
- hợp đồng cố định 1-3 năm
22
43.2
18
34
10
20
-4
-9.2
-8
-6
- hợp đồng dưới 1 năm
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
- không phải kí hợp đồng
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Nguồn: Phòng kế toán
Phân theo công việc:
Trong năm 2008: cá bộ quản lí có 4 người chiếm 7,8% tổng lao động của công ty. Cán bộ nhân viên gián tiếp: có 15 người, chiếm 29,4%. Công nhân trực tiếp sản xuất: có 32 công nhân, chiếm 62,8%
Trong năm 2009: cán bộ quản lí: 5 người, chiếm 9,4%, cán bộ nhân viên gián tiếp: có 20 người, chiếm 37,7%, công nhân trực tiếp sản xuất: có 28 công nhân, chiếm 52,9%
- Trong năm 2010: cán bộ quản lí:có 5 người chiếm 10%, cán bộ nhân viên gián tiếp có 23 người chiếm 46%,công nhân trực tiếp sản xuất: có 22 công nhân chiếm 44%
Ta thấy đối với mỗi công việc đều có sự tăng giảm số lượng cán bộ công nhân viên Cụ thể, năm 2009, cán bộ quản lí tăng 1 người tương ứng 1,6%,năm 2010 vẫn giư nguyên 5 người. Cán bộ nhân viên gián tiếp năm 2009 tăng 5 người tương ứng với 8,3%, năm 2010 so với năm 2009 tăng 3 công nhân, tương ứng 8,3%. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất năm 2009 giảm 4 công nhân tương ứng 9,9%. còn năm 2010 giảm 6 công nhân so với năm 2009 tương ứng 8,9%.
Từ đó ta có thể nhận thấy rằng khi phân công theo tính chất công việc thì lao động hoạt động trong công việc quản lí là ít nhất, chiếm 7,8% đến 10% tổng số công nhân của công ty. Cán bộ nhân viên gián tiếp cũng chiếm một số lượng tương đối lớn ( 29,4%- 46%). Công nhân trực tiếp sản xuất chiếm 44%- 62,8%. Vì công ty chủ yếu nhân viên thiết kế và tư vấn, công nhân thi công lắp đặt bảng,biển quảng cáo, vì vậy cán bộ quản lí ít hơn nhân viên gián tiếp ít biến động hơn so với công nhân trực tiếp sản xuất
Phân theo trình độ:
Năm 2008: Trình độ đại học là 4 lao động, chiếm 7,8% . Cao đẳng, trung cấp có 15 lao động, chiếm 29,4% .Công nhân trực tiếp sản xuất có 32 lao động chiếm 62,8%.
Năm 2009: Trình độ đại học 9 người chiếm 16,9%. Trình độ cao đẳng, trung cấp có 16 người chiếm 30,2%. Công nhân trực tiếp sản xuất có 28 người,chiếm 52,9%.
Năm 2010: Trình độ đại học 13 người chiếm 26%. Trình độ cao đẳng, trung cấp có 15 người, chiếm 30%. Công nhân trực tiếp sản xuất có 22 người chiếm 44%.
Phân theo thời hạn lao động:
Trong công ty, phân theo thời hạn có 4 tiêu chí:
Số lượng kí hợp đồng không xác định thời hạn: năm 2008 có 29 lao động, chiếm 56,8%, năm 2009 là 35 lao động chiếm 66%. còn năm 2010 là 40 lao động chiếm 80% .
Ta thấy năm 2009 tăng so với năm 2008 là 6 lao động, năm 2010 tăng so với năm 2009 là 5 lao động.
Số lượng kí hợp đồng cố định 1-3 năm: năm 2008 có 22 lao động chiếm 43,2%. Năm 2009 là 18 lao động, chiếm 34%, còn năm 2010 là 10 lao động chiếm 20%. Qua đây ta thấy năm 2010 số lượng kí hợp đồng cao đẳng 1-3 năm giảm 8 lao động so với 2009,năm 2009 giảm 4 lao động so với năm 2008.
Số lượng kí hợp đồng dưới 1 năm và không phải kí hợp đồng có 0 lao động.
Qua số liệu trên, trong công ty công nhân kí hợp đồng không xác định thời hạn chiếm ưu thế. Vì lao động của công ty đến từ nhiều nơi và có nhiều độ tuổi khác nhau, do đó họ không thể xác định được cho mình thời hạn làm việc tại công ty nên số lượng kí hợp đồng không xác định thời hạn là cao nhất. Còn những lao động khác chủ yếu là công nhân trực tiếp sản xuất, giám đốc và các trưởng phòng thường có thời hạn làm việc dài, do đó cần phải kí kết hợp đồng.
1.3: Tình hình tài sản và nguồn vốn.
Bảng1.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của ctyTNHH QC & TM Rồng Việt từ 2008 - 2010
ĐVT: đồng Việt Nam
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2009/2008
So sánh 2010/2009
+/-
%
+/-
%
A-Tài sản ngắn hạn
2,290,842,753
5,546,650,638
6,182,763,.022
3,255,807,885
142.1
636,112,384
11.5
B-Tài sản dài hạn
134,947,000
218,101,122
203,395,262
83,154,122
61.6
-14.70586
-6.7
A-Nợ phải trả
1,711,420,173
4.989.141.028
5.465.986.714
3.277.720.855
91.5
476,572,686
9.6
B-Vốn chủ sở hữu
714,369,580
775,610,732
920,171,570
61,241,152
8.6
144,560,838
18.64
Tổng cộng nguồn vốn/tài sản
2,425,789,753
5,764,751,760
6,386,158,284
3,338,962,007
137.6
621,133,524
10.8
nguồn:bảng cân đối kế toán 2009-2010
Kết quả 3 năm 2008, 2009, 2010 doanh nghiệp có tổng giá trị tài sản cũng như nguồn vốn lần lượt là 2.425.789.753 đồng, 5.764.751.760 đồng và 6.386.158.284 đồng.
1.3.1:Tài sản ngắn hạn:
Tuy tổng tài sản của công ty qua 3 năm đều tăng ổn định, năm 2008 tài sản ngắn hạn là 2.290.842.753 đồng, năm 2009 thì tài sản ngắn hạn tăng mạnh lên 5.546.650.638. đồng, mức tăng là 3.255.807.885 đồng tương ứng tăng 142.12% so với năm 2008, đến năm 2010 tài sản ngắn hạn là 6.182.763.022 đồng tăng lên 636.112.384 đồng tương ứng tăng 11,5% so với năm 2009. Nguyên nhân gây nên sự biến động này là do sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiền , các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho biến đổi gây nên, trong đó:
Tiền và các khoản tương đương tiền qua 3 năm đều có sự biến động, năm 2008 khoản mục này ở mức 83.026.990 đ, nhưng năm 2009 đã giảm xuống mức 47.264.299 đ tức giảm 35.762.691 đ tương đương giảm 56,7% so với năm 2008, đến năm 2010 khoản mục này tăng lên và đạt mức 97.482.457 đ tăng 50.218.158 đ tương ứng tăng 106,2% so với năm 2009. Nhìn chung thì dấu hiệu tăng lên của khoản mục này là tốt cho doanh nghiệp, đáp ứng tốt cho nhu cầu chi cho hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.
Cùng với sự biến đổi của khoản mục trên, một yếu tố nữa làm cho tài sản ngắn hạn biến động đó là các khoản phải thu ngắn hạn. Các khoản phải thu ngắn hạn biến động qua các năm. Năm 2008 khoản mục này là 0 đ, năm 2009 là 442.837.962đ, năm 2010 l à 296.893.853 đ gi ảm 172.944.109 đ tương ứng giảm 60,9% so với năm 2009.
Một yếu tố nữa góp phần quan trọng làm nên sự biến động của nguồn tài sản ngắn hạn là hàng tồn kho. Vào năm 2008 hàng tồn kho là 2.207.815.763đ đến năm 2009 hàng tồn kho tăng mạnh lên 5.050.129.850đ tương ứng tăng 128,7% so với năm 2008 và đến năm 2010 hàng tồn kho tiếp tục tăng và tăng lên 5.750.858.333đ tương ứng tăng 13,9% so với năm 2009. Nhìn chung qua ba năm thì , đều này có thể là một dấu hiệu không tốt cho doanh nghiệp..
Tóm lại các yếu tố nêu trên đã gây ra sự biến động tăng của tài sản ngắn hạn. Sự tăng lên của hàng tồn kho là yếu tố chính làm cho tài sản ngắn hạn tăng lên dáng kể,mặc dù tiền và các khoản tương đương tiền và các khoản phải thu ngắn hạn có giảm song không đáng kể.
1.3.2:Tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn cũng là một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự biến động về tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Song với bản thân doanh nghiệp thì tài sản dài hạn lại không chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2008 Tài sản dài hạn của doanh nghiệp là 134.947.000đ đến năm 2009 tài sản dài hạn tăng lên mức 218.101.122đ tức tăng 83.154.122đ tương ứng tăng 61,6% so với năm 2008, và năm 2010 tài sản giảm nhẹ xuống còn 203.395.262đ giảm 14.705.860đ tương ứng giảm 6,7% so với năm 2009. Nhưng nhìn chung qua ba năm thì tài sản dài hạn vẫn tăng. Nguyên nhân làm cho tài sản dài hạn của doanh nghiệp tăng lên là do các yếu tố sau tác động: tài sản cố định, tài sản dài hạn khác.
Khoản mục góp phần quan trọng tạo nên sự tăng lên của tài sản dài hạn đó là khoản mục tài sản dài hạn khác,tài sản cố định có tăng nhưng mức tăng nhẹ không đáng kể. Tài sản dài hạn khác năm 2008 là ođ nhưng vào năm 2009 là 62.306.617đ nhưng lại giảm vào năm 2010 xuống còn 46.126.743đ.
Tài sản cố định năm 2008 là 134.947.000, đến năm 2009 TSCĐ của doanh nghiệp là 155.794.505đ tức tăng 20.847.505 đ so với năm 2008 và đến năm 2010 tài sản cố định là 157.268.519đ tăng1.474.014đ so với năm 2009.
Tài sản của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho nên cần phải được quản lý và theo dõi thường xuyên và chính xác từng biến động của nó, để doanh nghiệp đưa ra những chính sách sử dụng phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình
1.3.3: Nguồn vốn.
Căn cứ vào bảng phân tích tình hình nguồn vốn của công ty 3 năm ta thấy nguồn vốn tăng dần qua các năm cụ thể: Năm 2009 tổng nguồn vốn là 5.764.751.760 đồng tăng 3.338.962.007 đồng tương ứng 137,6% so với năm 2008, đến năm 2010 tổng nguồn vốn là 6.386.158.284 đồng tăng 621.133.524 đồng tương ứng 10,8% so với năm 2009. Điều này cho thấy đây là một dấu hiệu tích cực của doanh nghiệp, tuy nhiên để thấy việc gia tăng này tốt hay không chúng ta phải lần lượt đi sâu vào phân tích sự biến động của từng nhân tố tác động đến sự tăng lên của tổng nguồn vốn.
Qua bảng chúng ta thấy nợ phải trả chiếm một tỷ trọng lớn hơn so với nguồn vốn chủ sở hữu (nó chiếm >70% tổng nguồn vốn)và nó liên tục tăng qua các nă