Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay các công ty lớn, nhỏ ra đời ngày càng nhiều. Mỗi công ty đều tuyển dụng những kế toán viên lành nghề để có thể giúp công ty quản lý và giám sát về tài chính. Mỗi sinh viên, đặc biệt là sinh viên chuyên ngành kế toán – tài chính đều phải tự trang bị cho mình những kiến thức về chuyên ngành để có thể hoàn thành tốt công việc sau khi ra trường. Nhưng bên cạnh đó họ cũng phải trang bị cho mình những kiến thức thực tiễn để không gặp phải những bỡ ngỡ khi làm việc trong môi trường kinh doanh sau này.
Nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo toàn diện, kết hợp lý luận với thực tiễn, tạo điều kiện cho sinh viên củng cố kiến thức lý luận đã được trang bị, bổ sung kiến thức thực tế về nghề nghiệp của mình và giúp cho sinh viên khi ra trường có thể đảm nhiệm ngay công việc được giao thuộc chuyên ngành đào tạo tại các đơn vị thực tế, các sinh viên cần phải thực hiện công tác thực tập tại doanh nghiệp. Cần phải tìm hiểu, khảo sát công tác tài chính kế toán tại các doanh nghiệp để hoàn thiện kiến thức của mình.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác thực tập em đã chọn công ty liên doanh FnB – chi nhánh giao dịch tại Hà Nội để thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Do thời gian thực tập tại công ty chưa được nhiều nên em chưa thể tìm hiểu được kỹ về mọi mặt hoạt động của công ty. Mặt khác do khả năng kết hợp giữa lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên báo cáo tổng hợp của em không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Em mong nhận được sự nhận xét của quý công ty cũng như của thầy giáo hướng dẫn để quá trình thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn cùng cán bộ nhân viên trong chi nhánh giao dịch công ty liên doanh FnB tại Hà Nội trong thời gian vừa qua để em hoàn thành Báo cáo tổng hợp của mình.
24 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại chi nhánh giai dịch công ty liên doanh FnB tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LờI NóI ĐầU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay các công ty lớn, nhỏ ra đời ngày càng nhiều. Mỗi công ty đều tuyển dụng những kế toán viên lành nghề để có thể giúp công ty quản lý và giám sát về tài chính. Mỗi sinh viên, đặc biệt là sinh viên chuyên ngành kế toán – tài chính đều phải tự trang bị cho mình những kiến thức về chuyên ngành để có thể hoàn thành tốt công việc sau khi ra trường. Nhưng bên cạnh đó họ cũng phải trang bị cho mình những kiến thức thực tiễn để không gặp phải những bỡ ngỡ khi làm việc trong môi trường kinh doanh sau này.
Nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo toàn diện, kết hợp lý luận với thực tiễn, tạo điều kiện cho sinh viên củng cố kiến thức lý luận đã được trang bị, bổ sung kiến thức thực tế về nghề nghiệp của mình và giúp cho sinh viên khi ra trường có thể đảm nhiệm ngay công việc được giao thuộc chuyên ngành đào tạo tại các đơn vị thực tế, các sinh viên cần phải thực hiện công tác thực tập tại doanh nghiệp. Cần phải tìm hiểu, khảo sát công tác tài chính kế toán tại các doanh nghiệp để hoàn thiện kiến thức của mình.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác thực tập em đã chọn công ty liên doanh FnB – chi nhánh giao dịch tại Hà Nội để thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Do thời gian thực tập tại công ty chưa được nhiều nên em chưa thể tìm hiểu được kỹ về mọi mặt hoạt động của công ty. Mặt khác do khả năng kết hợp giữa lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên báo cáo tổng hợp của em không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Em mong nhận được sự nhận xét của quý công ty cũng như của thầy giáo hướng dẫn để quá trình thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn cùng cán bộ nhân viên trong chi nhánh giao dịch công ty liên doanh FnB tại Hà Nội trong thời gian vừa qua để em hoàn thành Báo cáo tổng hợp của mình.
PHầN I
GIớI THIệU TổNG QUAN Về DOANHNGHIệP
I - QUá TRìNH HOạT ĐộNG Và ĐặC ĐIểM KINH DOANH CủA DOANH NGHIệP
1- Khái quát lịch sử thành lập của doanh nghiệp .
Tên gọi: Chi nhánh giao dịch công ty liên doanh FnB tại Hà Nội
Tên viết tắt: Chi nhánh công ty liên doanh FnB
TRụ Sở: Số 8/20 ĐạI LA, QUậN HAI Bà TRƯNG, Hà NộI
Mã số thuế: 0304107403-001
Số tài khoản: 123100000277712 tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 042381, Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 22 /10/1994
ĐIệN THOạI: 04 – 6282949 FAX: 04 - 6282948
Quá trình hình thành và phát triển công ty:
Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, với nhiều biến động của nền kinh tế, nhiều lúc công ty tưởng như không thể duy trì nổi nhưng với sự cố gắng, quyết tâm của tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty, tới nay công ty liên doanh FnB ngày càng trở nên lớn mạnh và đang là một trong những công ty có uy tín trên thị trường.
Để đạt được những kết quả trên, toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã không ngừng phấn đấu rèn luyện mình để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề nhằm đáp ứng nhu cầu của công ty và của khách hàng. Bên cạnh đó công ty cũng đã chú trọng đến việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất lao động, công tác quản lý, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo môi trường làm việc thoải mái để cán bộ công nhân viên phát huy năng lực của mình.
Nhìn chung hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, nghiệp vụ trẻ, có chuyên môn cao, năng động, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh, sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp, đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng. Các đơn vị trong công ty đều do cán bộ quản lý từ 28 tuổi đến 30 tuổi nắm giữ cương vị chủ chốt, đây là chủ trương lãnh đạo của công ty nhằm tạo điều kiện cho cán bộ trẻ tuổi có cơ hội phát huy năng lực, sở trường của mình. Với một mô hình tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, bố trí đúng người, đúng việc nên cán bộ công nhân viên trong công ty đều yên tâm công tác đem tâm huyết của mình để phục vụ cho sự nghiệp phát triển của công ty.
2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp .
Công ty có chức năng sản xuất và kinh doanh mặt hàng bàn chải đánh răng và cốc giấy.
Công ty tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy đinh, không ngừng nâng cao và mở rộng sản xuất kinh doanh, tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn, thực hiện nghĩa vụ đóng góp đầy đủ cho ngân sách nhà nước.
Mở rộng liên kết kinh tế với các cơ sở kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, mở rộng và hợp tác kinh tế với nước ngoài.
Đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả, vận chuyển kịp thời những mặt hàng chiến lược đến những địa bàn trọng điểm. Đáp ứng tốt nhất nhu cầu về hàng hoá cho khách hàng, cho các đại lý bán buôn, bán lẻ.
Bảo đảm và phát triển nguồn vốn của công ty giao cho. Hệ thống quản lý chặt chẽ, hoạch định những chính sách phù hợp với công ty để công ty luôn giữ thế chủ động trong kinh doanh.
Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật cho nhân viên.
Tổ chức tốt công tác bảo vệ công ty, bảo vệ sản xuất và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn trong công ty, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
3. Đối tuợng và địa bàn kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh ngoài việc bán hàng trực tiết đến tay người tiêu dùng , công ty còn bán buôn hoặc thông qua các nhà phân phối . Đối tượng chủ yếu mà công ty hướng tới là công nhân viên chức , học sinh, sinh viên những người có thu nhập thấp và trung bình . Bởi vì những sản phẩm mà công ty đưa ra phù hợp với túi tiền của họ, công ty rất chú trọng đến chất lượng cũng như giá thành sản phẩm làm sao đến tay người tiêu dùng một cách hợp lý nhất. Mặc dù vậy , công ty cũng đang từng bước phát triển mặt hàng cao cấp phục vụ người có thu nhập cao và tiến tới xuất khẩu ra nước ngoài .
Hiện nay, thị trường chủ yếu của công ty là miền Nam. Trong mấy năm gần đây công ty đã từng bước chú trọng thị trường miền Bắc, tiến tới xuất khẩu ra nước ngoài. Sản phẩm của công ty đã được người tiêu dùng nội địa tin tưởng và đã từng bước chiếm giữ được thị phần trong nước.
4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chi nhánh công ty liên doanh FnB là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng như : bàn chải đánh răng , cốc giấy các loại ….
Trong quá trình hoạt động kinh doanh ngoài việc bán hàng trực tiết đến tay người tiêu dùng , công ty còn bán buôn hoặc thông qua các nhà phân phối .
II - Hệ THốNG Tổ CHứC Bộ MáY QUảN Lý HOạT ĐộNG SảN XUáT KINH DOANH CủA CÔNG TY
Là một doanh nghiệp thương mại, việc xây dựng cơ cấu tổ chức cho công ty là công việc rất quan trọng, nó là nền tảng để cho công ty phát triển, liên quan đến kết quả kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty rất chú trọng đến cơ cấu tổ chức sao cho hợp lý.
1. Cơ cấu tổ chức hiện tại:
Cơ cấu tổ chức trong công ty gồm:
- Bộ máy lãnh đạo : gồm 3 đồng chí .
+ Một giám đốc
+ Hai phó giám đốc
- Tiếp đó là các phòng chức năng: phòng tổ chức, phòng kế toán, phòng kinh doanh, đội vận chuyển, kho hàng.
Sơ đồ tổ chức:
Phòng giám đốc
Phòng phó giám đốc
Đội vận chuyển
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng tổ chức
Kho hàng
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
- Trong đó :
+ Giám đốc công ty : là đại diên pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Giám đốc công ty đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, đưa ra các chiến lược sản xuất kinh doanh và các quyết định cuối cùng.
+ Một phó giám đốc thường trực phụ trách công tác tài chính, thanh tra bảo vệ nội bộ, kho bãi, chế độ bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy .
+ Một phó giám đốc công ty phụ trách mảng kinh doanh, là người đưa ra các chiến lược kinh doanh, nắm bắt thông tin về giá cả, cùng giám đốc đưa ra những quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh .
- Phòng kế toán tài chính:
+ Tham mưu, giúp giám đốc quản lý tài sản, tài chính, tiền tệ theo quy định.
+ Thực hiện quyết toán tháng, quý, năm và các hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời. Cập nhật sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Quản lý vật tư nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất, quản lý kho tàng, xuất, nhập và quyết toán vật tư hàng hoá, điều độ kế hoạch sản xuất.
+ Đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về tài chính phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng tổ chức- hành chính:
+ Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty về tổ chức bộ máy, quy hoạch cán bộ, bố trí nhân sự, đề bạt các chức danh lãnh đạo và quản lý.
+ Quản lý lao động, tiền lương, định mức lao động, đơn giá sản phẩm. Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến người lao động.
+ Quản lý công văn, giấy tờ sổ sách hành chính, con dấu. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo mật, sao chép tài liệu theo quy định. Đảm bảo an ninh, an toàn về người, tài sản, an ninh quốc phòng, phòng chống cháy nổ….
+ Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nội quy, quy chế của công ty.
+ Quản lý nhà xưởng, vật tư, máy văn phòng, xe ôtô điện nước và thực hiện các công tác hành chính, quản trị trong Công ty.
- Phòng kinh doanh thương mại:
+ Khai thác thị trường, đề xuất các biện pháp về kinh doanh, tiêu thụ và giá bán sản phẩm.
+ Xúc tiến công tác thương mại, khai thác tìm kiếm đơn hàng sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức thực hiện các hợp đồng, đơn hàng kinh doanh thương mại và tiêu thụ sản phẩm. Đôn đốc thực hiện các hợp đồng sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng và quản lý các hợp đồng sản xuất kinh doanh. Lập các chứng từ, thủ tục giao nhận và thanh toán hàng hoá.
+ Tham mưu, giúp ban lãnh đạo công ty chỉ đạo các đơn vị thực hiện đúng các quy đinh của Nhà nước về quản lý hàng hoá.
+ Đội vận chuyển: có nhiệm vụ luôn sẵn sàng đưa hàng đến nơi khách hàng yêu cầu, giao hàng và nhận các hoá đơn có liên quan, trong lúc giao hàng có trách nhiệm bảo quản hàng hoá.
- Kho hàng: có nhiệm vụ nhận hàng, xuất hàng và bảo quản hàng hoá.
2. Mô hình quản lý và hoạt động của phòng kế toán.
* Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán:
Là phòng nghiệp vụ vừa có chức năng quản lý, vừa có chức năng đảm bảo cho nên mục đích hoạt động của nó là thúc đẩy mọi hoạt động của công ty. Do quy mô của công ty là tương đối lớn nên công ty chọn hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
* Nhiệm vụ cụ thể của phòng là:
Tham mưu cho giám đốc về công tác đảm bảo và quan lý tài chính hiệu quả của công ty.
Thực hiện tốt chế độ tiền lương, thưởng, các chỉ tiêu về phúc lợi cũng như các chi phí khác cho các thành viên trong công ty.
Mở đầy đủ các sổ sách và hệ thống kế toán, ghi chép hạch toán đúng, đủ theo chế độ hiện hành.
Quản lý chặt chẽ tiền mặt tồn quỹ, cũng như số tiền còn lại của công ty trên tài khoản tại ngân hàng, đôn đốc việc thanh toán.
Giúp giám đốc kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính với các đơn vị cơ sở trong công ty.
Thực hiện chế độ báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm và tổng quyết toán với đơn vị cấp trên và cơ quan nhà nước theo chế độ hiện hành.
Kế toán trưởng: là người tổ chức điều hành công tác kiểm toán và tài chính, tham mưu tài chính cho giám đốc, đôn đốc giám sát kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp và các thông tin tài chính của công ty thành báo cáo có ý nghĩa giúp cho việc xử lý và ra quyết định của giám đốc được chính xác.
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tập trung toàn bộ báo cáo của các đơn vị nhỏ hơn, lập thành một báo cáo tổng hợp để trình lên kế toán trưởng.
Từ đây, tổ chức bộ máy kế toán chia ra thành hai bộ phận cụ thể. Đó là bộ phận kế toán chi tiết và bộ phận kế toán tổng hợp
+ Bộ phận kế toán chi tiết bao gồm các bộ phận nhỏ như sau:
Kế toán theo dõi vật tư, tài sản cố định, thành phẩm: phải mở theo dõi chi tiết trong loại vật tư vật liệu, sau đó phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến nguyên vật liệu, tài sản cố định, để từ đó đối chiếu với các bảng kê đã lập với kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ và kế toán tổng hợp (221,213,155,152)
Kế toán theo dõi chi phí giá thành sản phẩm: chi tiết tài khoản 133, 136, 3387,154,621,627.
Kê toán tiền mặt, tiền lương, tiền gửi ngân hàng, công nợ các khoản phải thu: có nhiệm vụ phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ phải thu, phải trả. Lập bảng kể tổng hợp sau đó thông qua bộ kế toán chi tiết đối chiếu với kế toán tổng hợp. Kế toán mở chi tiết các tài khoản: 111,112,131,331.
+ Bộ phận kế toán tổng hợp bao gồm:
Tổng hợp kiểm tra: đây là bộ phận có nhiệm vụ tổng hợp đối chiếu, kiểm tra toàn bộ các báo cáo của các bộ phận chi tiết, từ đó báo cáo lên kế toán tổng hợp để trình lên kế toán trưởng.
Kế toán tài chính: bộ phận này có nhiệm vụ lên kế hoạch tài chính, để từ đó tham mưu tài chính cho giám đốc.
Hình thức kế toán của công ty:
Phòng kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo công ty điều hành trực tiếp theo hình thức trực tuyến nhằm đảm bảo thông tin được cung cấp kịp thời và thông suốt, là công cụ quản lý của giám đốc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng kế toán gồm 6 người:
+ 01 Trường phòng kế toán : phụ trách chung.
+ 01 Kế toán tổng hợp.
+ 01 Kế toán thanh toán, tài sản cố định, tiền lương, bảo hiểm xã hội.
+ 01 Kế toán công nợ phải trả, nguyên vật liệu, ngân hàng.
+ 01 Kế toán TP, doanh thu, phải thu, thuế và kiêm thủ quỹ.
Mặc dù công việc đã được phân công theo chức năng nhiệm vụ riêng của từng phần tiến hành công việc kế toán, nhưng giữa các thành viên lại có quan hệ mật thiết chặt chẽ, thống nhất và cùng hỗ trợ hoàn thành tốt nhiệm vụ kế toán của công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
Kế toán tổng hợp
Trưởng phòng kế toán
Kế toán thanh toán, TSCĐ, tiền lương BHXH
Kế toán nợ phải trả, NVL, ngân hàng
Kế toán TP, doanh thu, nợ phải thu, thuế
Thủ quỹ
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Hình thức kế toán:
Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng là nhật ký sổ cái . Tuy niên do áp dụng máy vi tính nên hệ thống báo cáo của doanh nghiệp rất nhiều vừa phục vụ sự quản lý của nhà nước và yêu cầu riêng của công ty.
Chứng từ gốc
Chứng từ tổng hợp
Nhật ký sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Các báo biểu kế toán
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú :
: Ghi h#ng ng#y
: Ghi cui th#ng hoỉc ##nh k
: Quan hƯ #i chiu
Sơ đồ 3: Hình thức chứng từ ghi sổ
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty theo quyết định số 147TCTK/QĐ. Kỳ kế toán áp dụng trong công ty: bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm báo cáo. Mặc dù có nhiều chủng loại vật tư hàng hoá nhưng công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, đánh giá vật tư hàng hoá theo nguyên tắc giá gốc. Phương pháp nhập xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp tuyến tính cố định.
PHầN II
CÔNG TáC PHÂN TíCH KINH Tế DOANH NGHIệP
1. TìNH HìNH Tổ CHứC CÔNG TáC PHÂN TíCH KINH Tế DOANH NGHIệP
Bộ phận thực hiện công tác phân tích kinh tế doanh nghiệp.
Công tác tổ chức phân tích hoạt động kinh tế nói chung tại công ty được thực hiện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chủ yếu. Việc phân tích hoạt động kinh tế ở doanh nghiệp mang tính chất từng phần, chưa mang tính chất tổng thể. Hàng quý, hàng năm công ty có tiến hành phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó rút ra nguyên nhân, những tồn tại cần khắc phục.
Riêng đối với phân tích chi phí kinh doanh thì cứ định hàng quý và cuối năm công ty tiến hành phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu.
Để thuận tiện cho việc phân tích kế toán trưởng phân công trách nhiệm và xác định thời điểm tiến hành, kết thúc. Các số liệu cần thiết cho việc phân tích chi phí kinh doanh như: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí kinh doanh được thu thập và kiểm tra để đảm bảo tính chính xác. Cuối kỳ kế toán dựa trên số liệu thu thập được tính toán các chỉ tiêu phân tích và các biểu mẫu từ đó rút ra đánh giá nhận xét và đề ra các giải pháp khắc phục hoặc phương hướng kinh doanh cho kỳ tiếp theo.
Mục tiêu của công ty đề ra là tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí. Muốn tăng lợi nhuận thì phải quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý, đảm bảo tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Các nội dung và chỉ tiêu phân tích kinh tế doanh nghiệp
- Phân tích hoạt động Marketing của công ty
- Phân tích tìng hình tiền lương
- Phân tích tình hình sử dụng Tài sản cố định
- Phân tích tình hình sử dụng chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Phân tích tình hình tài chính của công ty
Tổ chức thông tin phục vụ cho phân tích kinh tế doanh nghiệp
Lấy thông tin từ các nhà đầu tư , Giám đốc các công ty , thông tin từ doanh nghiệp và của các phòng ban trong công ty cung cấp .
2. PHÂN TíCH MộT Số CHỉ TIÊU CHủ YếU
2.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT : VN đồng
CHỉ TIÊU
MS
Năm2005
Năm2006
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ %
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
38.656.915.008
39.996.880.733
1.339.965.725
3,47
Các khoản giảm trừ (03=05+06+07)
03
10.557.632
91.602.625
81.044.993
767,6
+ Chiết khấu thương mại
04
+ Giảm giá hàng bán
05
10.557632
+ Hàng bán bị trả lại
06
91.602.625
+ Thuế tiêu thụ dặc biệt , thuế xuất khẩu phải nộp
07
1 . Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-03)
10
38.646.357.376
39.905.278.108
1.258.920.732
3,26
2 . Giá vốn hàng bán
11
24.876540.301
25.928.389.737
1.051.849.436
4,23
3 .Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
13.769.817.075
13.976.888.371
207.071.296
1,50
4 . Doanh thu từ hoạt động tài chính
21
270.531.800
253.211.433
-17.320.367
-6,40
5 . Chi phí tài chính
22
352.401.753
567.700.849
215.299.096
61,10
Trong đó : Lãi vay phải trả
345.379.501
560.971.587
215.592.086
62,42
6 . Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (23=21-22)
23
-81.869.953
-314.489.416
-232.619.463
-284,13
7 . Chi phí bán hàng
24
4.693.516.568
4.877.165.148
183.958.837
3,91
8 . Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
2.719.665.703
2.151.406.866
-568.258.837
-20,89
9 .Lợi nhuận thuần từ từ hoạt động kinh doanh =20+21-22-24-25
30
6.274.764.986
6.633.821.941
359.056.955
5,72
10 . Thu nhập khác
31
189.207.756
230.800.955
41.593.359
21,98
11 . Chi phí khác
32
286.706.596
197.490.500
-89.216.096
-31,12
12 . Lợi nhuận khác (40= 31-32 )
40
-97.498.840
221.291.455
318.790.295
326,97
13.Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40)
50
6.177.266.146
6.855.113.396
677.847.250
10,97
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp
51
0
0
0
0
15. Lợi nhuận sau thuế (60=50-51)
60
6.177.266.146
6.855.113.396
677.847.250
10,97
Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong hai năm trên ta thấy :
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2006 cao hơn năm 2005 với số tiền là : 1.258.920.732 đồng , tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,26% . Từ con số trên ta thấy bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 có tăng trưởng nhưng sự tăng trưởng không nhiều chỉ chiếm 3,26% so với năm 2005.
Trị giá vốn hàng bán năm 2006 tăng 1.051.849.463 đồng tương ứng với tỷ lệ là 4,23% . Điều này cho thấy tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán nhanh hơn tỷ lệ tăng doanh thu , có nghĩa là công ty chưa quản lý tốt khâu sản xuất và kinh doanh .
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 tăng so với năm 2005 là 1,50% tương ứng với số tiền là : 207.071.296 .
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 giảm 20,89% so với năm 2005 tương ứng với số tiền 568.258.837 đồng, điều này cho thấy công ty quản lý tốt ở khâu này .
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính năm 2006 giảm so v