Báo cáo Thực tập tại công ty cơ khí ô tô 3-2, 18 đường Giải Phóng, Hà Nội

Nhà máy ô tô 3-2 được thành lập vào ngày 9/3/1964. tiền thân của nhà máy ô tô 3-2 là một bộ phận sửa chữa của đoàn xe 12 thuộc cục chuyên gia. Nhiệm vụ chủ yếu là bảo dưỡng các loại xe du lịch của đoàn và của trung ương mỗi năm không quá 200 đầu xe. Số thiết bị quá là ít ỏi và cũ kỹ, lực lượng lao động không quá 210 người. Số cán bộ kỹ thuật có 3 người với 3 phân xưởng. Nhiều bộ phận chắp vá, chức năng không rõ ràng nhà cửa lụp xụp. Sản xuất theo chế độ cung cấp không có hoạch toán kinh tế, sửa chữa theo kinh nghiệm, không có quy trình. Trải qua bao gian khổ, trong chặng đường lịch sử của giai đoạn chống mỹ cứu nước, nhà máy vừa thành lập được hai năm cơ sở vật chất còn quá nghèo nàn đang lo xây dựng đi đến dần ổn định sản xuất thì giữa năm 1966 cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ đã lan dần đến thủ đô Hà Nội. Tháng 11/1968 đế quốc Mỹ buộc phải chấm dứt ném bom miền Bắc công cuộc khôi phục và phát triển chưa chọn 4 năm thì đến tháng 4-1972 đế quốc Mỹ lại đánh phá miền Bắc trở lại, nhà máy bao phen xây dựng mặt bằng nhà xưởng, làm đi làm lại khá nhiều công sức tiền cuả. Đó là khó khăn lớn kéo dài làm ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của nhà máy. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ vững mạnh và các đoàn thể quần chúng mọi khó khăn đều vượt qua.

docx24 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1662 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cơ khí ô tô 3-2, 18 đường Giải Phóng, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Đợt thực tập cuối khoá này nhằm giúp cho sinh viên. Hệ thống hoá toàn bộ nội dung, kiến thức đã được học trong toàn khoá nhằm hoàn thiện tri thưc khoa học của một sinh viên tốt nghiệp ở bậc đaih học, nhất là tri thức khoa học. Đợt thực tập này còn giúp sinh viên tìm hiểu và nghiên cứu các hoạt động thực tiễn của cơ sở thực tập và nắm được phương pháp tiếp cận và giải quyết các vấn đề thuộc chuyên nghành đào tạo trên cơ sở những kiến thức đã học và thục tiễn hoạt động, trên cơ sở gắn lý thuyết với thực tiễn đồng thời đề xuất các giải pháp các kiến nghị khoa học nhằm góp phần giải quyết thực tĩên trong quá trình đổi mới quản lý sản xuất kinh doanh qua đó nâng coa nhận thức của sinh viên. Là sinh viên năm cuối khóa KT-LĐ trường đại học Kinh Tế Quốc Dân em cũng được đào tạo những kiến thức kỹ năng ở trường lớp. Cuối khoá em cũng đã và đang đi thực tập tại công ty cơ khí ô tô 3-2, 18 đường Giải Phóng- Hà Nội. Trong 4 tuần thực tập đầu em đã được làm quan với các cô các chú lãnh đạo ở công tyvà đã được các cô các chú giúp đỡ rất nhiệt tình, trong thời gian ngắn em đã tìm hiểu về đặc điểm, tình hình hoạt động của công ty về các mặt như: Quá trình hình thành và phát triển,hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của cơ sỏ thực tập và kết quả thực hiện chức năng nhiệm vụ, những mặt thuận lợi khó khăn của công ty và phương hướng phát triển trong tương lai. Giai đoạn vừa qua chỉ là chỉ là thời gian ngắn trong cả giai đoạn thực tập. Trong thời gian tới em sẽ cố găng hết mình để hoàn thành nhiệm vụ, yêu cầu đề ra của đợt thực tập cuối khoá này. Em mong trong thời gian tới được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các cô các chú trong công ty và thầy giáo hướng dẫnem hoàn thành tốt đợt thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn! I. Tìm hiểu đặc điểm, tình hình hoạt động của cơ sở thực tập. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Nhà máy ô tô 3-2 được thành lập vào ngày 9/3/1964. tiền thân của nhà máy ô tô 3-2 là một bộ phận sửa chữa của đoàn xe 12 thuộc cục chuyên gia. Nhiệm vụ chủ yếu là bảo dưỡng các loại xe du lịch của đoàn và của trung ương mỗi năm không quá 200 đầu xe. Số thiết bị quá là ít ỏi và cũ kỹ, lực lượng lao động không quá 210 người. Số cán bộ kỹ thuật có 3 người với 3 phân xưởng. Nhiều bộ phận chắp vá, chức năng không rõ ràng nhà cửa lụp xụp. Sản xuất theo chế độ cung cấp không có hoạch toán kinh tế, sửa chữa theo kinh nghiệm, không có quy trình. Trải qua bao gian khổ, trong chặng đường lịch sử của giai đoạn chống mỹ cứu nước, nhà máy vừa thành lập được hai năm cơ sở vật chất còn quá nghèo nàn đang lo xây dựng đi đến dần ổn định sản xuất thì giữa năm 1966 cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ đã lan dần đến thủ đô Hà Nội. Tháng 11/1968 đế quốc Mỹ buộc phải chấm dứt ném bom miền Bắc công cuộc khôi phục và phát triển chưa chọn 4 năm thì đến tháng 4-1972 đế quốc Mỹ lại đánh phá miền Bắc trở lại, nhà máy bao phen xây dựng mặt bằng nhà xưởng, làm đi làm lại khá nhiều công sức tiền cuả. Đó là khó khăn lớn kéo dài làm ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của nhà máy. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ vững mạnh và các đoàn thể quần chúng mọi khó khăn đều vượt qua. Sau ngày đất nước thống nhất. nhà máy tích cực tham gia vào công cuộc xây dựng lại đất nước và ngày càng phát triển lớn mạnh toàn diện mà đỉnh cao là những năm cuối thập kỷ 80. Trong thời gian này số cán bộ công nhân viên của nhà máy lên tới 700 người, trong đó số cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ đại học và trung cấp chiếm 10%, số công nhân viên bậc cao đủ các nghề tính từ bậc 4 đến bậc 7/7 chiếm 18% . Nhiều loại trang thiết bị mới tương đối hiện đại được nhà nước trang bị đã tạo điều kiện để sản xuất các mặt hang cơ khí chính xác như: Bộ đôi bơm cao áp các loại xe I pha WSOL, máy 3Đ12, Đ12, Đ20… diện tích nhà xưởng được mở rộng có hệ thống kho tàng và đường vận chuyển nội bộ hoàn chỉnh: Diện tích nhà sản xuất trên 8000 m2 Diện tích khu làm việc 1000m2 Diện tích kho tàng trên 1500m2 Tổng số thiết bị trên 200 chiếc. Về sửa chữa ô tô, trước đây nhà máy chuyên sửa chữa các loại mác xe do các nước xã hội chủ nghĩa sản xuất như Gat 69, Bắc Kinh, Von-Ga. Đến cuối những năm 80 ngoài mác xe cũ nhà máy đã mở rộng sữa chữa các mác xe thuộc các nước tư bản như TOYOTA, NISSAN, ĐAT-SU. Chất lượng sửa chữa ngaỳ càng cao cả về mặt kỹ thuật lẫn mỹ thuật. Nhìn chung đây là thời kỳ thành công của nhà máy trong việc hình thành và phát triển của mình. Trong giai đoạn này nhà máy cơ khí ô tô 3-2 đã xây dựng được niềm tin và uy tín trên thị trường . Bước sang thập kỷ 90 với chính sách mở cửa nền kinh tế , chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Trước sự thay đổi đó ban đầu nhà máy chưa kịp thích nghi nên gặp phải rất nhiều khó khăn. Mặc dù tại đại hội Đảng bộ lần thứ 19 (1995) ban giám đốc công ty đã nhận thức đầy đủ được điều đó, đồng thơì tại đại hội này nhà máy cơ khí ô tô 3-2 đổi tên thành công ty cơ khí ô tô 3-2 cho phù hợp với tầm vóc của mình nhưng kết quả đạt được vẫn không đạt yêu cầu. Tuy nhiên từ năm 1999 đến nay công ty cơ khí ô tô 3-2 đã thoát ra cuộc khủng hoảng và có bước phát triển vượt bậc đúng với tiềm năng sẵn có của mình . Trong giai đoạn này công ty đã mạnh dạn nghiên cứu thiết kế và đưa vào sản xuất hàng loạt các sản phẩm mới như đóng các loại thùng xe cho các liên doanh lắp ráp ô tô cải tạo xe sat xi thành xe ô tô tải lắp cẩu tự hành. Ô tô chở người làm việc trên cao, ô tô đóng thùng kín chuyên dùng để chở tiền , chở hàng. Trong sản xuât công ty ô tô 3-2 vẫn lấy nhiệm vụ sửa chữa xe làm nhiệm vụ chính của mình khu vực sửa chữa xe là khu vực có nguồn thu lớn lợi nhuận cao. Tóm lại qua gần 10 năm rơi vào tình trạng khủng hoảng công ty ô tô 3-2 đến nay đã lấy lại vị thế của mình và đang có những thành công trong công cuộc SXKD của mình. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty. Công ty ô tô 3-2 có những nhiệm vụ cơ bản sau : + Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng SXKD đáp ứng ngaỳ càng nhiều hàng hoá và dịch vụ cho xã hội tự bù đắp chi phí, tự trang trải chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước trên cơ sở tận dụng năng lực sản xuất ứng dụng khoa học kỹ thuật. + Thực hiện phân phối lao động và công bằng xã hội. Tổ chức tốt đời sống và hoạt động xã hội, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá nghề nghiệp của công nhân viên chức. + Mở rộng liên kết với các cơ sở SXKD thuộc các thành phần kinh tế, tăng cường hợp tác kinh tế với nước ngoài, phát huy vai trò chủ đạo kinh tế quốc doanh, góp phần tích cực vào việc tổ chức nền sản xuất xã hội và cải tạo xã hội chủ nghĩa. + Bảo vệ nhà máy, bảo vệ sản xuất , bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự xã hội chủ nghĩa, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, hoạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ nhà nước quy định . Công ty ô tô 3-2 tham gia vào các hoạt động SXKD sau. + Sửa chữa, tân trang đóng mới các loại xe du lịch, xe công tác, xe ca. Mua bán các loại xe. + SXKD mua bán phụ tùng xe ô tô các loại. + Sản xuất phục hồi một số mặt hàng phục vụ nghành và các nghành kinh tế khác. + Sản xuất sản phẩm cho chiến tranh dự trữ động viên quốc phòng. + Sản xuất khung, chi tiết xe máy các loại. 3. Hệ thống tổ chức bộ máy của công tys a. Thực chất của cơ cấu tổ chức Cơ cấu là sự phân chia tổng thể ra những bộ phận nhỏ theo tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện từng chức năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm phục vụ mục tiêu chung. Tổ chức bao hàm một chỉnh thể hoạt động độc lập có chính danh và tôn chỉ mục đích hoạt động của nó cũng thường biến đổi, vì thế cơ cấu tổ chức ngày càng phức tạp và biến đổi theo. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức đòi hỏi phải có sự phân công lao động theo chức năng hay có sự chuyên môn hoá. Một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá tính hợp lý của một cơ cấu tổ chức là mức độ gọn nhẹ, ít đầu mối, ít bộ phận mà vẫn hoạt động nhịp nhàng bình thường b. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ô tô 3-2. / Đây là kiểu cơ cấu chức năng, theơ cơ cấu này, nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ phận riêng biệt theo các chức năng quản lý và hình thành nên những người lãnh đạo được chuyên môn hoá chỉ đảm nhận thực hiện, một hoặc một số chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các nhân viên trong tổ chức rất phức tạp và phải chịu sự lãnh đạo của thủ trưởng c. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng Phòng kế toán (có 5 ngưòi) : có quyền hạn và nhiệm vụ sau + Bảo toàn và sử dụng đồng vốn có hướng, đúng mục đích, thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán. + Theo dõi kiểm tra thực hiện kế hoạch theo các chỉ tiêu sản lượng và giá trị. + Tổ chức thanh toán hoạch toán thống kê theo giõi kiểm tra các khoản chi phí. + Cung cấp tài liệu, số liệu kế toán cho lãnh đạo và các bộ phận có liên quan. + Tham mưu cho giám đốc sử dụng có hiệu quả đồng vốn, bảo toàn và phát triển vốn của nhà nước. + Tích cực thu hồi công nợ cho công ty. + Chuẩn bị đủ tiền cho việc mua sắm vật tư, sản xuất, tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên. + Làm tốt nghĩa vụ nộp thuế và đóng BHXH, BHYT đúng quy định. Ban bảo vệ (có 14 người) Nhiệm vụ: + Kiểm soát việc ra vào đi lại công ty của cán bộ công nhân và khách + Kiểm tra giờ giấc đến về, trang phục bảo hộ lao động. + Kiểm tra giám các loại phương tiện ra vào cổng giao nhận vật tư hàng hoá, đảm bảo đúng nội quy của công ty . + Kiểm tra giám sát chỉ dẫn khách đến công ty theo đúng quy định, kiểm tra an toàn phòng chống cháy nổ. + Báo cơm giữa ca cho công nhân viên. + Vệ sinh phòng khách, khu vực của cổng công ty. + Đôn đốc mọi người thực hiện đúng nội quy. Phòng nhân chính (có 11 người). Chức năng: + Giúp việc cho giám đốc công ty trong công tác thực hiện các phương án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng quản lý và điều phối sử dụng hợp lý, thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển của công ty. + Giúp lãnh đạo công ty điều hành và chỉ đạo thống nhất tập chung những công việc trong hoạt động sản xuất trong công ty. Là chiếc cầu nối trong quan hệ công tác với cấp trên, cấp dưới. + Quản lý toàn bộ nhà cửa các trang thiết bị của cơ quan công ty đảm bảo các điều kiện làm việc về cơ sở vật chất không ngừng cải tiến và mua sắm những trang thiết bị văn phòng tiên tiến, hợp lý đưa vào sử dụng phục vụ công việc. Nhiệm vụ: + Nghiên cứu đề xuấtvà tổ chức các phương án tổ chức sản xuất và quản lý. Hướng dẫn đôn đốc việc thực hiện chế độ chức trách và quan hệ lề lối công tác giữa các đơn vị phòng ban theo điều lệ tổ chức hoạt động của công ty và các quy chế chức năng cụ thể. + Nghiên cứu xây dựng đề xuất tổ hcức thực hiện quy hoạch đề bạt cán bộ, công tác tuyển dụng, đào tạo nâng cao năng lực tay nghề, bổ sung cán bộ công nhân đáp ứng nhu cầu của sản xuất, quản lý tổ chức. Tổ chức tiếp nhận quản lý đội ngũ cán bộ công nhân điều phối hợp lý quản lý tốt hồ sơ, giải quyết đúng đắn việc thuyên chuyển, kỷ luật, nghỉ chế độ theo lao động, các nghị định pháp lệnh, chính sách đối với người lao động . + Quản lý vấn đề phân phối tiền lương tiền thưởng. + Quản lý tiền lương và thu nhập của người lao động theo đúng chế độ, chính sách hiện hành. + Giải quyết chế độ ốm đau thai sản hưu trí của công nhân viên. Phòng kế hoạch sản xuất(có 14 người) Phòng mới tách ra từ phòng sản xuất kinh doanh (6/2004). Chức năng: Xây dụng và theo giõi kế hoạch SXKD của toàn công ty. Soạn thảo thiết lập và lưu giữ hợp đồng kinh tế, theo giõi, kiểm tra và hướng dẫn việc ký kết thực hiện hợp đồng kinh tế, đôn đốc và thực hiện công tác thu hồi vốn, công tác quản lý giá thành chi phí thanh quyết toán theo quy định. Nhiệm vụ: + Tham mưu cho lãnh đạo về định hướng sản xuất và điều chỉnh kế hoạch kịp thời theo nhịp độ sản xuất thực tế của công ty khi có thay đổi cơ cấu và chủng loại sản phẩm. + Lập kế hoạch vật tư từng tháng, mua sắm kịp thời, đầy đủ các lọai vật tư cho sản xuất từng ngày, đặc biệt là vật tư nhập khẩu, đồng thời có dự trữ đủ vật tư cho sản xuất theo kế hoạch. + Lập tiến độ sản xuất và điều hành sản xuất theo đúng tiến độ đã vạch ra. Bám sát hiện trường để chỉ đạo, có biện pháp phối hợp và liên kết giữa các phân xưởng để hỗ trợ nhau cùng hoàn thành kế hoạch. + Thường xuyên cải tiến công tác quản lý sản xuất cải tiến sổ sách giám sát chặt chẽ việc mua bán vật tư về số lượng, giá cả theo quy định của công ty góp phần làm giảm giá thành sản phẩm. + Quản lý và sắp xếp kho tàng gọn gàng, ngăn nắp, cấp phát vật tư cho sản xuất kịp thời, chính xác, đảm bảo an toàn tuyệt đối không bị mất mát thiếu hụt. Phòng kinh doanh:(có 10 người) được tách từ phòng sản xuất kinh doanh cũ (6/2004). Nhiệm vụ: + Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. + Đề xuất các biện pháp tiêu thụ sản phẩm + Quản lý hồ sơ bán hàng. Phòng kỹ thuật(có 8 người) tách ra từ phòng KT-KCS(4/2004) Nhiệm vụ: + Thiết kế lắp đặt, hướng dẫn vận hành , đưa vào hoạt động. + Thiết kế các loại sản phẩm mới. + Xây dựng hệ thống định mức các sản phẩm mới, theo giõi và kiểm soát khâu thực hiện định mức để lịp thời hiệu chỉnh định mức chống lãng phí vật tư, lao động. + Quản lý định mức cấp phát vật tư và lao động. + Quản lý bản vẽ và các tài liệu kỹ thuật. Phòng KCS (có 9 người) được tách từ phòng KT-KCS cũ. Nhiệm vụ: + Quản lý và tham mưu cho giám đốc về công tác chất lượng. + Cùng với phòng kỹ thuật xây dựng và công bố tiêu chuẩn của các loại sản phẩm mà công ty sản xuất. + Xây dựng các quy trình và quy định của hệ thống tiêu chuẩn chất lượng của ISO 9001-2000 + Kiểm tra vật tư đầu vào, kiểm tra trung gian và nghiệm thu sản phẩm cuối cùng. Phân xưởng ô tôI (có 44 người). Nhiệm vụ chính là bảo dưỡng sửa chữa xe DAIHATSU và giải quyết bảo hành toàn bộ các xe khách của công ty. Ngoài ra còn làm nhiệm vụ phá vỡ vận chuyển các khung bảo vệ sát-xi xe ô tô đưa về kho. Phân xưởng ô tôII: Là phân xưởng chủ lực của công ty với quân số là116người chuyên sản xuất khung xe máy các loại, đóng thùng xe, sản xuất bộ xương ghế xe khách. Phân xưỏng ô tô III: Là một phân xưởng vệ tinh chuyên sản xuất các chi tiết để phục vụ các phân xưởng khác. Tổng số lao động quản lý là 76 người chiếm 18% tổng sô công nhân viên toàn công ty. Với tỷ lệ không cao số lao động này đã làm việc hết mình đưa công ty ngày càng phát triển II. Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm vừa qua. 1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Nhìn chung từ năm 1999 đến nay công ty liên tục phát triển ổn định và vững mạnh. Kết quả SXKD luôn vượt mức kế hoạch đề ra. Mặc dù những năm đầu đổi mới công ty gặp rất nhiều khó khăn thiếu vốn thiếu kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế thị trường. Từ sau đại hội Đảng bộ lần thứ 20(2000) ban chấp hành Đảng uỷ có nghị quyết kịp thời lãnh đạo chính quyền và các đoàn thể thực hiện nhiệm vụ đề ra và thực tế đã đạt được kết quả rất đáng khích lệ tốc độ tăng doanh thu bình quân trong giai đoạn này ở mức rất cao 128%, mức lương của công nhân hàng năm tăng lên, đời sống được cải thiện rõ rệt. Bảng: Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 1999-2005. Năm  Doanh thu (đồng)  Tốc độ tăng %  Nộp ngân sách (đồng)  Tốc độ tăng %   1999  4437000  ------------  113438  ------------   2000  11027232  148  456709  302   2001  35558917  222  1320937  189   2002  74044000  108  2527832  91.3   2003  101161000  36.6  4131000  63.4   2004  210400000  107  7811000  89   2005  320000000  52  8100000  37   Nguồn: Báo cáo kết quả SXKD năm1999-2005 công ty cơ khí ô tô 3-2. Tài liệu Phòng nh ân chính công ty cơ khí ô tô 3-2. Bảng : Tổng số lao động (LĐ) bình quân và thu nhập bình quân. Năm  Tổng số LĐ trong DS(người)  Tổng số LĐ thực tế(người)  Thu nhập bình quân(đồng)  Tốc độ tăng tiền lương %   1999  215  143  513000  -------   2000  248  180  810000  57.9   2001  292  261  1300000  60.5   2002  341  305  1400000  7.6   2003  330  311  1550000  10.7   2004  412  405  2600000  67.7   2005  415  408  2800000  7.6   Nguồn: Báo cáo kết quả SXKD năm1999-2005 công ty cơ khí ô tô 3-2. Tài liệu Phòng nh ân chính công ty cơ khí ô tô 3-2. Nhìn vào 2 bảng trên ta thấy rằng 2 năm 2001 và 2004 là 2 năm có kết quả sản xuất kinh doanh cao nhất tốc độ tăng của doanh thu và thu nhập của công nhân viên chức cao nhất. Năm 2004 là năm đạt doanh thu cao nhất từ trước từ trước tới nay để đạt được kết quả đó công ty đã gặp được rất nhiều thuận lợi và đã vượt qua được rất nhiều khó khăn thành tích đạt được của năm 2004 rất đáng để chúng ta xem xét lại. Về tổ chức sản xuất Năm 2004 căn cứ vào mục tiêu nâng cao sản lượng. Công ty đã triển khai thực hiện nhiệm vụ sản xuất theo tính chất chuyên môn hoá ở 05 phân xưởng: - Phân xưởng ô tô I: với số lượng CBCNV ít nhưng năm2004, phân xưởng cũng đã đạt được một khối lượng sản phẩm đáng kể như sau: + Bảo dưỡng xe DAIHATSU 700 lượt xe + Bảo dưỡng sửa chữa các loại xe khác 20 lượt xe + Bảo hành xe khách của Công ty 120 lượt xe Ngoài ra còn làm nhiệm vụ phá dỡ vận chuyển các khung bảo vệ sát xi ôtô đưa về kho, cử công nhân kỹ thuật phục vụ hội nghị quốc tế ASEM 5. - Phân xưởng ôtô 2: Là phân xưởng chủ lực của công ty_với quân số gần 200 người. Năm 2004 phân xưởng được tổ chức lao động hợp lý, đã phát huy được năng suất lao động hợp lý, đã phát huy được năng suất lao động. Công ty đã tập trung nhiều trang thiết bị, cải tạo mặt bằng, thiết lập 4 dây chuyền bọc vỏ, 2 dây chuyền nội thất, thành lập 5 tổ sơn, đã góp phần nâng cao sản lượng xe khách đống mới tư 15 xe lên 60 xe/ tháng. Với tinh thần lao động quên mình năm 2004, phân xưởng ôtô 2 đã hoàn thành một sản lượng tương đối lớn: 15 xe khách loại 51 chỗ 48 xe khách loại 48 chỗ 25 xe khách loại 35 chỗ 10 xe khách loại 34 chỗ 16 xe khách loại 32 chỗ\ 04 xe khách loại 30 chỗ 268 xe kháchloại 29 chỗ Tổng số là 352 xe khách các loại - Phân xưởng cơ khí I : Là đơn vị sản xuất cơ khí có nhiều tiềm năng có nhiều thiết bị chuyên dùng, với đội ngũ công nhân có nhiều kinh nghiệm. Năm 2004 đã sản xuất được 363 khung xương ôtô các loại. Trong đó có 2 loại khung xe kiểu mới là xe 34 chỗ và 51 chỗ, máy đẩy. Phân xưởng cơ khí I còn sửa chữa các chi tiết của xe máy, xe ôtô như bản lề cửa lái, bản lề cửa hậu, bản lề cửa khách và uốn xương ghế xe County. Phân xưởng tham gia thiết kế chế tạo các đồ gá để ổn định và nâng cao chất lượng sản xuất khung xe ôtô. Phân xưởng cơ khí I còn tham gia chương trình đầu tư nâng cao chất lượng và sản lượng của Công ty, như tham gia chế tạo các giá treo máy hàn, hệ thống cấp điện, khí nén cho phân xưởng ôtô 2. Ngoài ra phân xưởng Cơ khí I còn nghiên cứu thiết kế sản xuất lắp đặt buồng sơn, phục vụ cho việc sơn các loại xe khách cỡ lớn. - Phân xưởng cơ khí II : sản phẩm chủ yếu là khung xe máy các loaị. Năm 2004 phân xưởng cũng tham gia đóng được 03 thùng xe KAMAZ sản xuất được 115 bộ xương ghế xe khách. - Phân xưởng cơ khí III: Là một phân xưởng vệ tinh, chuyên sản xuất các chi tiết để phục vụ các phân xưởng khác, năm 2004 đã sản xuất được: + Phôi khung xe máy :66000 bộ + Ốp sườn xe máy Dream :427000bộ + Bình xăng xe máy :41400 chiếc + Các chi tiết bọc vỏ xe khách :361 bộ Dịch vụ nhiệt luyện năm 2004 đạt doanh thu 520 triệu đồng. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, phân xưởng cơ khí III đã tiến hành bọc vỏ 2 loại ô tô khách kiểu mới, máy đẩy K34, K51 đạt yêu cầu kỹ thuật. Ngoài ra trong năm 2004 phân xưởng đã chế tạo 25 bộ khuôn cối, 04 bộ đồ gá, hàng chục giá để chi tiết các loại.Phân xưởng cơ khí III là một đơn vị có nhiều sáng kiến cá nhân và tập thể. Trong đó có những sáng kiến mang lại hiệu quả kinh tế cao như khuôn ép cỏ cửa hậu, vỏ cửa lái, cột kính hậu vv.. góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, làm lợi cho công ty hàn
Tài liệu liên quan