Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, Thương mại và dịch vụ là một ngành kinh tế mũi nhọn chiếm tỷ trọng GDP rất cao do đó đã được sự quan tâm và ưu đãi đặc biệt của Nhà nước, Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ là một công ty vừa chấm dứt thời kỳ sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi thành Công ty cổ phần với nhiều hứa hẹn của một tương lai phát triển. Nó là hiện thân của Công ty phục vụ đời sống của Bộ Mỏ và than, hiện nay công ty trực thuộc sự quản lý của tập đoàn Than Việt Nam. Từ những năm đầu thành lập công ty đã gặp không ít những khó khăn song được sự quan tâm của Bộ và Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, CBCNV Công ty đã phát huy truyền thống công nhân mỏ, đoàn kết nhất trí, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, ra sức xây dựng Công ty ngày càng phát triển vững mạnh góp phần vào sự nghiệp phát triển của ngành than trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế công việc từ đó hiểu rõ vị trí trách nhiệm của mình đối với nghề nghiệp sau này và cũng phần nào tích lũy kinh nghiệm cho bản thân và nâng cao kiến thức, hiểu biết từ thực tiễn khi bước vào đời. Em đã quyết định xin thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ để có thể học hỏi những kinh nghiệm của các cô chú trong Công ty.
Qua đây em cũng gửi lời cảm ơn thầy giáo Nguyễn Thanh Hải cùng các cô chú, anh chị trong Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
20 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lêi më ®Çu
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, Thương mại và dịch vụ là một ngành kinh tế mũi nhọn chiếm tỷ trọng GDP rất cao do đó đã được sự quan tâm và ưu đãi đặc biệt của Nhà nước, Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ là một công ty vừa chấm dứt thời kỳ sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi thành Công ty cổ phần với nhiều hứa hẹn của một tương lai phát triển. Nó là hiện thân của Công ty phục vụ đời sống của Bộ Mỏ và than, hiện nay công ty trực thuộc sự quản lý của tập đoàn Than Việt Nam. Từ những năm đầu thành lập công ty đã gặp không ít những khó khăn song được sự quan tâm của Bộ và Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, CBCNV Công ty đã phát huy truyền thống công nhân mỏ, đoàn kết nhất trí, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, ra sức xây dựng Công ty ngày càng phát triển vững mạnh góp phần vào sự nghiệp phát triển của ngành than trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế công việc từ đó hiểu rõ vị trí trách nhiệm của mình đối với nghề nghiệp sau này và cũng phần nào tích lũy kinh nghiệm cho bản thân và nâng cao kiến thức, hiểu biết từ thực tiễn khi bước vào đời. Em đã quyết định xin thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ để có thể học hỏi những kinh nghiệm của các cô chú trong Công ty.
Qua đây em cũng gửi lời cảm ơn thầy giáo Nguyễn Thanh Hải cùng các cô chú, anh chị trong Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:
Nguyễn Quang Kiên
PhÇn 1 : Giíi thiÖu tæng quan vÒ c«ng ty cæ phÇn ®Çu t, Th¬ng m¹i vµ dÞch vô
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ.
Công ty Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ hôm nay là hiện thân của Công ty phục vụ đời sống được thành lập theo quyết định số 39/MT-TCCB ngày 1/10/1986 của Bộ Mỏ và than, đến nay vừa tròn 20 năm.
Thời kỳ đầu 1986-1990: Để có một đơn vị chuyên ngành làm nhiệm vụ phục vụ đời sống, chịu trách nhiệm trước bộ thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về chăm lo đời sống của của CBCNV ngành than. Bộ Mỏ và than quyết định thành lập Công ty phục vụ đời sống theo quyết định số 39/MT-TCCB ngày 1/10/1986.
Thời kỳ 1991-1994: Thời kỳ này Công ty chuyển dần sang hoạt động theo cơ chế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt về chất lượng và giá cả mặt hàng. Để phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với năng lực hiện có của Công ty, lãnh đạo Công ty đã đề nghị mở rộng ngành nghề kinh doanh của Công ty đã được Bộ chấp thuận và quyết định số 301/NL- TCCB-LĐ ngày 18/6/1991 đổi tên thành Công ty dịch vụ tổng hợp ngành năng lượng.
Thời kỳ 1995-4/2003: Tổng công ty than Việt Nam triển khai phương án sắp xếp lại tổ chức sản xuất trên cơ sở các khối sản xuất, thương mại và phục vụ. Công ty Thương mại và Dịch vụ tổng hợp được thành lập theo quyết định số 135/QĐ-NL-TCCB ngày 4/3/1995 là đơn vị thành viên của Tổng công ty than Việt Nam trên cơ sở hợp nhất Công ty Dịch vụ tổng hợp ngành năng lượng, Công ty vận tải kinh doanh than, xí nghiệp kinh doanh dịch vụ vật tư vận tải thuộc Công ty Coalimex.
Thời kỳ 4/2003 đến nay: Nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng đòi hỏi cao, Công ty được Tổng công ty cho bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản và tham gia xây dựng hạ tầng cơ sở. Hội đồng quản trị Tổng công ty than Việt Nam quyết định đổi tên thành Công ty Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ và tạo điều kiện cho Công ty tham gia các dự án xây dựng của các tỉnh.
Từ một đơn vị với khoảng 30 CBCNV, với số vốn ban đầu là hơn 4 tỷ đồng, đến nay số CBCNV của Công ty đã là 562 người, tổng doanh thu năm 2005 là 1.257 tỷ đồng, tổng giá trị sản xuất đạt 216 tỷ đồng, thu nhập và đời sống người lao động được nâng cao, thu nhập bình quân đạt 3.790.000 đồng/tháng lợi nhuận năm 2006 dự kiến là 7,5 tỷ đồng, điều đó phản ánh Công ty làm ăn rất có lãi nhờ có bộ máy lãnh đạo sáng suốt cùng một đội ngũ lao động lành nghề và hăng hái, những thành tích xuất sắc đạt được trong những năm qua đã tạo cơ sở và điều kiện cho các bước phát triển tiếp theo của Công ty.
Bộ máy quản lý Công ty trước đây rất cồng kềnh qua nhiều năm đổi mới và vận dụng những biện pháp quản lý kinh tế mới phù hợp với mô hình kinh doanh của Công ty đã giúp bộ máy quản lý tinh gọn rất nhiều đến nay là 189 người. Những ngày đầu thành lập Công ty gặp rất nhiều khó khăn cơ sở vật chất thiếu thốn, trụ sở số 10 Hồ Xuân Hương chật chội, thiết bị vận chuyển chỉ duy nhất một con tàu 400 tấn, kho hàng, bến bãi, lao động đều phải thuê ngoài. Nhận thức đầy đủ khó khăn trong buổi đầu thành lập, CBCNV Công ty đã xác định quyết tâm cao vượt qua mọi khó khăn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đến nay cơ sở vật chất của Công ty đã khang trang với nhiều trang thiết bị đồng bộ và hiện đại Công ty đã có 8 chi nhánh trực thuộc và 1 văn phòng đại diện ở số 10 Hồ Xuân Hương, Quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng.
20 năm qua là khoảng thời gian chưa dài, song được sự quan tâm của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, CBCNV Công ty đã phát huy được truyền thống công nhân mỏ, đoàn kết nhất trí, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, ra sức xây dựng Công ty ngày càng phát triển vững mạnh, góp phần vào sự nghiệp phát triển của ngành than trong sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá Đất nước, sự phát triển của Công ty trong từng thời kỳ đã gắn liền với sự phát triển chung của ngành, đạt mục tiêu mở rộng ngành nghề kinh doanh, sản xuất phát triển, thu nhập và đời sống của CBCNV được nâng cao.
2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ.
Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực:
- Khai thác, chế biến, kinh doanh than và khoáng sản các loại;
- Dịch vụ bốc xúc, san lấp, vận chuyển than và đất đá;
- Sản xuất, lắp ráp, tiêu thụ, bảo hành xe tải nặng và xe chuyên dùng các loại;
- Sản xuất phụ tùng ô tô và các sản phẩm cơ khí;
- Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp và dân dụng;
- Đóng mới, cải tạo phương tiện thủy, bộ các loại;
- Kinh doanh vận tải đường thuỷ, đường bộ, cầu cảng, bến bãi;
- Tư vấn, khảo sát, giám sát, thiết kế, quy hoạch, lập dự toán và tổng dự toán các công trình xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp;
- Thiết kế kết cấu đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp;
- Thiết kế kiến trúc hạ tầng các khu đô thị và công nghiệp;
- Đại lý bán hàng cho các hãng nước ngoài phục vụ sản xuất trong và ngoài ngành;
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ.
Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ gồm có 1 Giám đốc, 8 phòng ban trực thuộc 1 ban quản lý và phát triển các dự án và 1 Văn phòng đại diện được thể hiện qua sơ đồ:
GIÁM ĐỐC
Văn phòng công ty
Phòng tổ chức nhân sự
Phòng kế hoạch
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kinh doanh vật tư thiết bị
Phòng kỹ thuật - an toàn
Phòng kinh doanh than
Phòng đầu tư dự án
( Nguồn cung cấp: văn phòng Công ty )
Nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban:
- Giám đốc
Là người đứng đầu trong Công ty trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty, là người chịu trách nhiệm với quyết định của mình trước pháp luật và Đại hội cổ đông.
- Văn phòng Công ty
Với chức năng và nhiệm vụ là tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty về lĩnh vực: Công tác hành chính văn thư, là đầu mối phát hành và lưu trữ các văn bản của Công ty đúng thể chế hành chính Nhà nước, đảm bảo toàn bộ cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động của cơ quan Công ty .
- Phòng tổ chức nhân sự
Có chức năng và nhiệm vụ là tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực: Tổ chức, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý và tổ chức sản xuất; lao động tiền lương, y tế, thanh tra, thi đua khen thưởng.
- Phòng kế hoạch
Là phòng nghiệp vụ giúp Giám đốc Công ty trong công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: kế hoạch, đầu tư nội bộ, liên doanh liên kết, quản lý, theo dõi các hợp đồng kinh tế và thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết...
- Phòng tài chính - kế toán
Tham mưu giúp Giám đốc trong các lĩnh vực: kế toán, tài chính, thống kê, theo dõi giám sát và thu hồi các khoản nợ, các khoản vay và đầu tư khác…
Thực hiện và giám sát chế độ Kế toán theo luật Kế toán
- Phòng kinh doanh vật tư thiết bị
Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác quản lý, điều hành kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng, kinh doanh ô tô, dự trữ vật tư chiến lược, thăm dò và nghiên cứu thị trường theo định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Phòng kỹ thuật - an toàn
Tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty trong việc định hướng phát triển sản xuất trên lĩnh vực: khai thác than, tận thu than và khoáng sản các loại, triển khai tổ chức dịch vụ bốc xúc, san lấp, vận chuyển than và đất đá, quản lý, vận hành thiết bị, sửa chữa lớn tài sản là máy, thiết bị, kỹ thuật an toàn - BHLĐ.
- Phòng kinh doanh than
Tham mưu cho giám đốc Công ty trong công tác quản lý, điều hành kinh doanh ô tô và xuất nhập khẩu, và dự trữ vật tư, phụ tùng chiến lược thuộc lĩnh vực ô tô, thăm dò, phát triển thị trường kinh doanh than theo định hướng sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Phòng đầu tư dự án
Tham mưu và giúp Giám đốc công ty về công tác đầu tư, xây dựng, khai thác than và quản lý các dự án trong toàn công ty.
Thăm dò, nghiên cứu thị trường theo định hướng phát triển kinh doanh của Công ty.
PhÇn II : C¸c ho¹t ®éng vµ qu¶n lý chñ yÕu cña c«ng ty
Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ là Công ty có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm phục vụ cho ngành công nghiệp và thương mại cho các doanh nghiệp trong cả nước duới sự chỉ đạo của Tập đoàn Than và khoáng sản Công ty có các hoạt động và quản lý chủ yếu như sau:
1. Kinh doanh thương mại.
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị là khâu đầu tiên Công ty tập trung chỉ đạo để tăng trưởng phát huy thế mạnh thương mại trong và ngoài ngành về vật tư thiết bị. Các mặt hàng nhập khẩu là các thiết bị vận tải gồm các ô tô tải nặng, các thiết bị khai thác và xây dựng phục vụ các Công ty sản xuất than và các Công ty xây dựng của Bộ quốc phòng, phôi thép, sắt chống lò, ray…là những thiết bị vật tư thiết yếu đáp ứng nhu cầu sản xuất trong và ngoài ngành.
Kim ngạch nhập khẩu 2005 là 700 tỷ VNĐ với tốc độ tăng trưởng cao chiếm ưu thế trong thị trường cung ứng vật tư thiết bị của ngành than. Các khâu kinh doanh khác cũng được duy trì và đẩy mạnh như kinh doanh lương thực, thực phẩm, kinh doanh hàng BHLĐ…
2. Kinh doanh than – khai thác tận thu than và khoáng sản.
Thực hiện chủ trương của Tổng Công ty về việc khai thác tận thu than và sàng tuyển chế biến than từ bã xít thải, để tăng nguồn than tiêu thụ nội địa. Sản lượng than khai thác năm 2005 đạt 260.000 tấn (bằng 217% kế hoạch năm), tiêu thụ than đạt 938.594 tấn (đạt 117% kế họach năm) trong đó tiêu thụ nội địa 598.351 tấn, xuất khẩu 340.243 tấn doanh thu 470.213 triệu đồng (bằng 273% kế hoạch năm), giá trị sản xuất 60.861 triệu đồng (bằng 321% kế hoạch năm), giải quyết việc làm cho hơn 100 cán bộ công nhân viên trong công ty.
3. Kinh doanh vật tư thiết bị.
Kinh doanh vật tư thiết bị nội địa và kinh doanh xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất trong ngành là ngành nghề truyền thống của Công ty nhiều năm nay, được các bạn hàng tín nhiệm và là điều kiện thuận lợi cơ bản để Công ty phát huy năng lực thương mại. Tuy nhiên, do một số nguyên nhân khách quan và chỉ đạo kinh doanh đôi lúc còn chưa bám sát nhu cầu trong ngành nên đã ít nhiều ảnh hưởng đến công tác kinh doanh vật tư, thiết bị nội địa của Công ty.
Năm 2005, kinh doanh vật tư thiết bị nội địa đạt doanh thu 120.405 triệu đồng, giá trị sản xuất là 7.377 triệu đồng, đảm bảo lợi nhuận định mức kinh doanh như yêu cầu đặt ra đối với vật tư phụ tùng là 6%, và 2% đối với hàng sắt thép kim khí và thiết bị, giá trị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thực hiện 18.198 triệu đồng, đạt 192% kế hoạch năm.
4. Về công tác quản lý sản xuất, kinh doanh - kỹ thuật an toàn.
Nhằm giúp Giám đốc Công ty điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thực hiện tốt nhất các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2005. Các phòng tham mưu chức năng đã giúp Giám đốc Công ty ban hành các quy chế về quản lý tài chính, uy chế về tiền lương và thu nhập. Các quy chế về kinh doanh vật tư thiết bị, các quy chế về khoản chi phí…Tạo hành lang cần thiết để Công ty quản lý và các đơn vị thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
Các quy định về quản lý kỹ thuật – an toàn cũng được quan tâm và củng cố. Công ty đã xây dựng được đội ngũ an toàn viên từ Công ty đến tổ đội sản xuất. Đảm bảo cho mọi công nhân trực tiếp sản xuất đều được học hỏi và trang bị kiến thức về an toàn bảo hộ lao động. Năm 2005, toàn công ty đã cơ bản đảm bảo an toàn cho lao động và thiết bị trong sản xuất.
5. Nhập khẩu linh kiện và tổ chức tiêu thụ xe tải và xe chuyên dùng.
Dự án lắp ráp xe tải nặng và xe chuyên dùng của Tổng Công ty than Việt Nam đã mở ra hướng phát triển lâu dài của ngành cơ khí than Việt Nam, hội nhập với công nghiệp ô tô Vịêt Nam, giữ vị thế độc quyền lắp ráp và tiêu thụ xe tải nặng trên thị trường cả nước.
Công ty được Tổng Công ty giao nhiệm vụ liên doanh với Công ty công nghiệp ô tô Than Việt Nam thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu linh kiện, tổng thành cung ứng cho công nghệ lắp ráp và tổ chức tiêu thụ sản phẩm, là những công đoạn trọng tâm xác định tính khả thi của dự án, tạo điều kiện cho Công ty phát huy năng lực kinh doanh thương mại trên thị trường cả nước, ghi nhận một thương hiệu đang được đầu tư và phát triển mạnh với 15 đại lý độc quyền trên ba miền đất nước ( 9 đại lý miền Bắc, 4 đại lý miền Nam, 2 đại lý miền Trung ). Công ty đã được tổng Công ty giao nhiệm vụ kết hợp khởi công xây dựng dây truyền lắp ráp xe tải nặng tại Chu lai với công suất 5.000 xe/năm.
Năm 2005 Công ty đã tổ chức tiêu thụ được 532 xe bao gồm 409 xe lắp ráp với doanh thu 226.412 triệu đồng và 123 xe nhập khẩu nguyên chiếc với doanh thu 72.748 triệu đồng. Sản lượng tiêu thụ xe lắp ráp và doanh thu không đạt được so với kế hoạch được giao do có những khó khăn và phải đương đầu với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Những nguyên nhân này đã được làm rõ tại các hội nghị về tiêu thụ xe lắp ráp và hội nghị khách hàng năm 2005. Với những giải pháp tích cực hơn, sát với thực tế hơn nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ xe lắp ráp trong năm 2006 và các năm tới.
PhÇn III: ph©n tÝch ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty
Kết quả thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2000-2005 của Công ty tuy còn một số lĩnh vực chưa đạt được chỉ tiêu kế hoạch như mong muốn nhưng cơ bản đã đạt được những mục tiêu chủ yếu, dưới đây là bảng số liệu tổng hợp của Công ty:
Bảng số liệu tổng hợp của công ty cổ phần ĐTTMDV
Đơn vị: 1000 đồng
STT
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
So sánh tăng giảm
2003 - 2004
So sánh tăng giảm
2004 - 2005
+/-
%
+/-
%
1
Tổng doanh thu
709.474.427
969.859.678
1.257.247.000
260.385.251
36,7
287.387.322
29,6
2
Doanh thu thuần
708.824.070
968.553.428
1.243.214.120
259.729.358
36,6
274.660/692
28,3
3
Tổng chi phí
143.217.399
338.292.132
210.578.000
195.074.733
100.36
-127.714132
-37,8
4
Tổng quỹ lương
11.801.159
19.248.658
28.615.000
7.447.499
63,1
9.366.342
48,6
5
Tổng thu nhập
12.911.732
20.504.771
30.725.000
7.593.039
58,8
10.220.229
49,8
6
Thu nhập Bình quân LĐ/ tháng
1.942
2.987
3.797
1045
53,8
810
27,1
7
Tổng số lao động
6649
6865
8090
216
3,2
1225
17,8
8
Tổng nguồn vốn
230.235.159
380.438.421
418.482.263
150.203.262
65,2
38.043.842
10
- Nợ phải trả
- Nguồn vốn chủ sở hữu
201.425.324
28.809.835
359.170.640
21.267.781
395.087.704
23.394.559
157.745.316
-7.542.054
78,3
-26,2
35.917064
2.126.778
10
99,9
9
Tổng vốn lưu động
175.035.850
345.483.665
380.032.032
170.447.815
97,3
34.548.367
10
10
TSCĐttTSCĐ
35.562.769
32.134.929
35.348.422
-3.427.840
-9,7
3.213.493
10
(Nguồn số liệu được lấy từ báo cáo tài chính của công ty)
1. Phân tích một số chỉ tiêu tổng hợp.
1.1 Doanh thu:
Qua bảng tính toán doanh thu trên cho thấy doanh thu của công ty tăng dần qua các năm cụ thể năm 2004 so với năm 2003 tăng một lượng tuyệt đối là 260.385.251 (nghìn đồng) hay là tăng 36,7% và tốc độ phát triển trong năm đạt 136,7%. Doanh thu của công ty năm 2005 so với năm 2004 tăng thêm một lượng tuyệt đối là 287.387.322 (nghìn đồng) hay là tăng 29,6% và tốc độ phát triển trong năm đạt 129,6%. Tuy vậy, doanh thu mà công ty đạt được trong năm 2005 là rất đáng kể với tổng số là 1.275.247.000 (nghìn đồng).
Trong những năm qua, Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể về doanh thu điều đó đã thể hiện sự cố gắng của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mọi cố gắng của Công ty trong suốt thời gian qua đã được đền đáp đó là việc không ngừng tăng thêm doanh thu và đã đóng góp một phần to lớn vào GDP của nền kinh tế quốc dân.
1.2. Tổng quỹ lương:
Qua bảng tính tổng quỹ lương cho thấy tổng quỹ lương tăng dần qua các năm, năm 2004 so với 2003 tăng một lượng tuyệt đối là 7.447.499 (nghìn đồng) tương ứng với mức tăng 36,1% và năm 2005 so với năm 2004 tăng 9.366.342 (nghìn đồng) với tốc độ phát triển đạt 148,6%. Kết quả trên đã phát huy được tinh thần đoàn kết, năng động, sáng tạo trong lao động sản xuất của CBCNV.
1.3. Vốn lưu động:
Qua bảng tính về vốn lưu động cho thấy tổng vốn lưu động của Công ty tăng mạnh từ năm 2003 đến năm 2004 với lượng tăng tuyệt đối 170.447.815 (nghìn đồng) với tốc độ phát triển đạt 197,3% hay là tăng 97,3%, Nhưng lượng tăng tuyệt đối về vốn lư động của Công ty năm 2005 so với năm 2004 lại tăng nhẹ với lượng tăng tuyệt đối chỉ là 34.548.367 (nghìn đồng) tương ứng với 10%, hiện nay Công ty đang cố gắng đạt được doanh thu cao điều đó sẽ giúp tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động, giúp Công ty thu hồi được nhanh số vốn lưu động trong quá trình sản xuất.
PhÇn IV: §Þnh híng ®Ò tµi luËn v¨n tèt nghiÖp
1. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty.
Thuận lợi:
Trong điều kiện hiện nay xã hội ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu cuộc sống của con người ngày một tăng cao. Trong số những nhu cầu đó của con người thì nhu cầu về các dịch vụ thương mại ngày một tăng cao và đòi hỏi khắt khe hơn về chất lượng phục vụ, dịch vụ cung cấp có tương xứng với giá cả mà người tiêu dùng bỏ ra hay không.
Do vậy, để theo kịp với những yêu cầu đó thì ngành dịch vụ và thương mại phải tự mình vận động và phát triển. Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ cũng không nằm ngoài sự vận động đó. Vói những lợi thế sẵn có công ty đã có những kế hoạch và định hướng mới phù hợp với điều kiện hiện nay. Do công ty là một công ty trực thuộc tập đoàn Than Việt Nam nên đã có một thị trường nội bộ rộng lớn. Công ty có cơ sở vật chất vững chắc từ trước, là một đơn vị kinh doanh đa ngành nghề (sản xuất, thương mại, dịch vụ, đầu tư bất động sản...) và có một mạng lưới công ty ở khắp mọi nơi trên đất nước. Điều này đã làm cho công ty có mối quan hệ rất rộng đối với các công ty thành viên khác và nhiều công ty khác ngoài công ty thành viên, nó đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng thị trường kinh doanh và đáp ứng đầy đủ, kịp thời những nhu cầu chung của thị trường.
Khó khăn:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty thì ngoài những thuận lợi trên còn gặp rất nhiều khó khăn. Tuy Nhà nước đã có những chính sách khuyến khích ngành thương mại dịch vụ phát triển nhưng Công ty vẫn phải tự mình cạnh tranh với những công ty khác trong ngành. Trong thời buổi môi trường cạnh tranh ngày càng gay ngắt, khó khăn thì công ty lại gặp một số khó khăn như: đội ngũ cán bộ công nhân viên vẫn làm việc theo môi trường làm việc cũ (thụ động, thời gian làm việc thực tế ít...), khả năng vay vốn khó khăn hơn... đây chính là những bất lợi đối với công ty.
2. Định hướng đề tài luận văn tốt nghiêp.
Kết quả thực hiện kế hoạch sản