Khi toàn nhân loại bước vào thế kỷ XXI, nền kinh tế có nhiều biến chuyển đáng kể thì các doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều thử thách mới để không những vươn lên tự khẳng định mình trên thị trường nội địa mà còn phải tạo được một môi trường kinh doanh mới đó là thị trường quốc tế. Tuy nhiên để có được môi trường kinh doanh mới thì doanh nghiệp phải tạo được đà phát triển tốt trên thị trường nội địa.
24 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1398 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Khi toàn nhân loại bước vào thế kỷ XXI, nền kinh tế có nhiều biến chuyển đáng kể thì các doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều thử thách mới để không những vươn lên tự khẳng định mình trên thị trường nội địa mà còn phải tạo được một môi trường kinh doanh mới đó là thị trường quốc tế. Tuy nhiên để có được môi trường kinh doanh mới thì doanh nghiệp phải tạo được đà phát triển tốt trên thị trường nội địa. Mặc dù gặp phải không ít khó khăn trong kinh doanh, doanh nghiệp còn từng bước tháo gỡ những khó khăn trước mắt sao cho vẫn luôn đặt chữ tín lên hàng đầu để tạo được sự tin tưởng đối với người tiêu dùng và các bạn hàng giúp cho công việc kinh doanh mua bán hàng hoá được thuận tiện và lâu bền. Việc đó đánh giá doanh số, khả năng tiêu thụ, thị phần của doanh nghiệp và cũng có thể nói đây là việc sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều đối thủ khác. Có bán được hàng hoá thì doanh nghiệp thu hồi được vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn đồng thời đóng góp vào ngân sách quốc gia giúp cho đất nước ngày càng giàu mạnh.
Để có được chỗ đứng trên thị trường, công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội đã có những nỗ lực đáng kể phấn đấu ngày càng phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ tốt cho nhu cầu của khác hhàng. Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội được thành lập từ năm 2002 là một doanh nghiệp tư nhân chuyên sản xuất, kinh doanh các loại hàng hoá tiêu dùng, vật liệu xây dựng phục vụ mọi yêu cầu của nhân dân thành phố Hà Nội. Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu dưới hình thức bán buôn, bán lẻ hàng hoá, hàng uỷ thác, ký gửi… với mục đích phát triển kinh doanh với doanh số lớn hơn, chất lượng phục vụ cao hơn để xứng đáng với niềm tin của khách hàng với công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã hiểu biết thêm phần nào về tổ chức bộ máy công ty, về hoạt động kinh doanh, về nguyên tắc hạch toán kế toán và đã nhận được sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên công ty. Qua một thời gian thực tập cùng với việc học tập ở trường em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp của mình. Nội dung báo cáo thực tập bao gồm các phần chính sau:
Phần I: Khái quát về công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
Phần II: Một số đặc điểm và thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
Phần III: Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên do còn hạn chế về nhận thức và lý luận nên báo cáo này không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của thầy cô giáo cũng như các cán bộ trong công ty để báo cáo của em được hoàn chỉnh tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cán bộ trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.
PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH HỒNG HÀ NỘI
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
1.1.1. Tên, trụ sở
Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội được thành lập ngày 18-09-2002 theo Quyết định số 337 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Văn phòng của Công ty được đặt tại số 73 Trường Chinh - quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04 5650075
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội là một doanh nghiệp tư nhân được như ngày nay, công ty đã trải qua nhiều khó khăn và sự phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Bất kỳ một giai đoạn nào, một thời kỳ nào, nền kinh tế tồn tại trong cơ chế nào thì các doanh nghiệp đều cần phải có một cơ chế vận hành riêng. Trong cơ chế thị trường để tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng riêng cho mình một cơ chế vận hành phù hợp. Cơ chế vận hành của một doanh nghiệp là những quy định có tính chất bắt buộc về mặt sản xuất, quản lý và kinh doanh của nhà nước và của doanh nghiệp mà mỗi bộ phận sản xuất, quản lý cán bộ, công nhân viên phải tuân theo.
Như vậy cơ cấu quản trị trong Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội liên hệ mật thiết với cơ chế vận hành, nó tồn tại với đặc điểm riêng nhưng không tách rời cơ chế vận hành bởi vì từ cơ chế vận hành mà công ty đề ra, lập ra những quy định, điều lệ, phương hướng hoạt động, cơ cấu tổ chức phương hướng quản lý. Từ đó mà công việc quản lý của công ty có hiệu quả hơn và cũng từ đó công ty mới lập ra được cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
Mô hình tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo nguyên tắc lãnh đạo - chỉ đạo trực tuyến. Như vậy mọi vấn đề mang tính chất quan trọng đều do Giám đốc quyết định dưới sự giúp đỡ của phó giám đốc, các phòng ban được phân ban chuyên môn hoá theo chức năng và nhiệm vụ được giao. Bộ máy quản lý ở mỗi phòng ban được tổ chức khá gọn nhẹ và linh hoạt, phù hợp với những chức năng, nhiệm vụ nhất định và để đảm bảo thông tin trong tổ chức kịp thời và chính xác cao. Tổ chức bộ máy của công ty gồm: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 5 phòng ban và các của hàng bán buôn, bán lẻ.
Cụ thể:
- Giám đốc
- Phó giám đốc
- Phòng Marketing và bán hàng
- Phòng nghiên cứu và phát triển
- Phòng Tài chính kế toán
- Phòng nhân sự
- Các cửa hàng
Mô hình cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Marketing và Bán hàng
Phòng
Nghiên cứu và phát triển
Phòng
Tài chính
Kế toán
Phòng
Kế hoạch
sản xuất
Phòng
Nhân sự
Các cửa hàng
Cụ thể: lãnh đạo - chỉ đạo trực tuyến
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của công ty, lãnh đạo và phòng ban
Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập có chức năng chủ yếu là tổ chức lưu thông hàng hoá tiêu dùng, kinh doanh tổng hợp vật liệu xây dựng, tư liệu tiêu dùng, sản xuất bánh kẹo, thực phẩm phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty còn hợp tác liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước để mở rộng kinh doanh dưới mọi hình thức.
Phương hướng phát triển của công ty là sản xuất và kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực nhằm phục vụ nhu cầu của tất cả các đối tượng khách hàng một cách tốt nhất.
Mục tiêu phát triển của công ty là mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đưa dây chuyền công nghệ, khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất kinh doanh thay thế dần những máy móc thiết bị cũ lạc hậu, nâng cao vị thế cạnh tranh trên thương trường, tăng doanh thu, lợi nhuận, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động
1.1.4.1. Giám đốc
Là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều khiển việc quản lý công ty, quyết định cơ cấu tổ chức của công ty, sắp xếp nhân sự. Là người trực tiếp quan hệ với bạn hàng, đại diện cho quyền lợi của mình và của cán bộ nhân viên, đồng thời chịu trách nhiêm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
Trực tiếp chỉ đạo các công việc:
- Tổ chức nhân sự, quyết định về tiền lương tiền thưởng.
- Quản lý vốn kinh doanh
- Quản lý xây dựng cơ bản và đổi mới điều kiện làm việc làm việc kinh doanh.
- Định hướng kinh doanh và quyết định các chủ trương lớn phát triển kinh doanh.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế.
1.1.4.2. Phó giám đốc:
Giúp ban giám đốc chỉ đạo các mặt công tác, đồng thời nghiên cứu thị trường hàng hoá tiêu dùng, vật liệu xây dựng, tổ chức công tác tiếp thị marketing và quảng cáo để tìm hiểu cung cầu của công ty. Bên cạnh đó còn giúp giám đốc giải quyết các công việc an toàn bảo hộ lao động, bảo vệ, thanh tra an ninh. Đề xuất định hướng, phương thức kinh doanh.
1.1.4.3. Phòng Kế hoạch sản xuất: nhân sự 6 người
Ban giám đốc đề ra các phương thức sản xuất phù hợp với tình hình thực tế của công ty đồng thời phù hợp với nhu cầu của thị trường, xã hội. Đưa ra những chiến lược sản xuất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn tuỳ thuộc vào từng thời kỳ.
1.1.4.4. Phòng Marketing và bán hàng: Nhân lực 20 người
Thực hiện nhiệm vụ bán hàng như: lập hoá đơn, giao hàng cho khách hàng, tìm đối tác tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi tiến độ bán hàng, dự toán lượng tiêu thụ phục vụ lập kế hoạch bán hàng. Thu thập thông tin thị trường qua hệ thống phân phối và các cửa hàng đại lý. Xây dựng các chính sách hỗ trợ từng kênh phân phối. Xây dựng chiến lược phân phối teo mục tiêu phát triển của Công ty nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Tổng hợp, nghiên cứu phân tích hoạt động chính sách phát triển thị trường trong và ngoài nước. Hoạch định và triển khai các chiến lược, các chương trình quảng cáo tiếp thị. Hoạch định và triển khai các chiến lược, các chương trình tài trợ, tuyên truyền quan hệ cộng đồng, hội chợ, triển lãm…
1.1.4.5. Phòng nghiên cứu và phát triển: nhân lực 5 người
Xây dựng hồ sơ kỹ thuật công nghệ gồm: xây dựng và triển khai thực hiện "kế hoạch tiến bộ kỹ thuật", hồ sơ tài liệu thuộc lĩnh vực kỹ thuật công nghệ và kiểm soát chất lượng. Tổng hợp công tác khoa học kỹ thuật và báo cáo hàng tháng, quý, năm. Quản lý các thiết bị, dụng cụ thử nghiệm xây dựng và bán hàng quy trình công nghệ các sản phẩm. Thực hiện biên soạn các tài liệu hệ thống chất lượng và kiểm soát quá trình tại các dây chuyền sản xuất. Quản lý hồ sơ sở hữu trí tuệ. Triển khai xây dựng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Về nghiên cứu chiến lược: hoạch định, triển khai các hoạt động nghiên cứu thị trường làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược mục tiêu tổng quát, mục tiêu từng giai đoạn. Tổ chức xử lý thu thập lưu trữ, cung cấp thông tin thị trường kịp thời cho việc hoạch định chiến lược. Nghiên cứu phân tích môi trường bên trong và bên gnoài công ty. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới nhằm tăng lượng tiêu thụ và hiệu quả thiết kế mẫu mã bao bì và phát triển kinh doanh.
1.1.4.6. Phòng Tài chính kế toán: Nhân lực 7 người
Theo dõi tập hợp số liệu và kết quả sản xuất kinh doanh bằng nghiệp vụ kế toán, tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo từng kỳ tài chính. Đề xuất các giải pháp kinh tế - kỹ thuật phù hợp với chính sách kinh doanh của công ty. Theo dõi và đề xuất các biện pháp kế toán trong các nghiệp vụ có liên quan đến hợp đồng mua vật tư, bán sản phẩm của công ty. Tính toán trích lập đúng quy định những khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước như thuế, các loại bảo hiểm cho người lao động.
1.1.4.7. Phòng Nhân sự: Nhân lực 4 người
Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ cấu nhân sự, cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với hoạt động của công ty từng thời kỳ. Xác định nhu cầu đào tạo và tuyển dụng và bố trí cán bộ nhân viên, lựa chọn các tiêu chuẩn phương pháp tuyển dụng phù hợp. Giải quyết các chế độ đối với người lao động. Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên chức. Thiết lập và cập nhật bổ sung. Tham gia xây dựng các biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự, quân sự, bảo vệ.
1.2. Môi trường, ngành nghề và phương thức kinh doanh của Công ty
1.2.1. Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh của Công ty là tổng hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội, chính trị, kinh tế, tổ chức và kỹ thuật… các tác động và các mối liên hệ bên trong, bên ngoài có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Công ty có một vị trí địa lý thuận lợi cho việc kinh doanh, giao thông thuận lợi, dễ đi lại, thuộc khu vực trung tâm thành phố. Bên cạnh đó trong điều kiện kinh tế mở càng tạo điều kiện cho công ty phát huy được vai trò tự chủ của mình, dễ dàng thiết lập các mối quan hệ với nhiều thành phần kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hội chợ thương mại, hội chợ tiêu dùng thường xuyên được tổ chức cũng là những yếu tố làm doanh số bán ra của công ty tăng lên, công ty đã tạo cho người lao động tự giác, có quyền kinh doanh, chủ động sáng tạo trong tổ chức kinh doanh thậm chí tự mua, tự bán, tự kinh doanh sao cho đúng quy định của công ty. Hình thức khoán hiệu quả kinh doanh đến từng tổ, nhóm người lao động được đại đa số cán bộ, công nhân trong công ty ủng hộ và tham gia. Công ty tạo điều kiện thuận lợi cho từng cửa hàng theo hướng giao kế hoạch kinh doanh - tài chính - quyền tự chủ kinh doanh của cửa hàng, kinh doanh hạch toán riêng. Cho phép cửa hàng có con dấu riêng để tiện trong quan hệ hành chính và quản lý nội bộ. Tuy nhiên cũng không có giá trị tư cách pháp nhân ký kết hợp đồng kinh tế.
Môi trường kinh doanh bên trong của doanh nghiệp được hiểu là nền văn hoá của tổ chức doanh nghiệp được hình thành và phát triển với quá trình vận hành doanh nghiệp từ góc độ kinh doanh, cần đặc biệt chú ý tới triết lý kinh doanh, các tập quán, các thói quen, các truyền thống, các phong cách sinh hoạt, các nghệ thuật ứng xử, các lễ nghi được duy trì trong doanh nghiệp.
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh và thị trường tiêu thụ của công ty
Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất - thương mại tư nhân do đó công ty sản xuất kinh doanh rất nhiều loại mặt hàng, phong phú về chủng loại phục vụ mọi nhu cầu của người tiêu dùng như:
- Sản xuất và kinh doanh ngành thực phẩm, bánh kẹo
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Sản xuất và kinh doanh đồ dùng gia đình
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu trang trí nội thất.
1.2.3. Phương thức kinh doanh
Tại các cửa hàng của công ty, khách hàng có thể mua theo phương thức bán buôn hoặc bán lẻ tuỳ thuộc nhu cầu của khách hàng về số lượng, chủng loại, mẫu mã. Công ty có thể bán buôn qua kho hoặc bán buôn chuyển thẳng còn phương thức bán lẻ có thể bán lẻ trực tiếp hay bán hàng tự chọn, bán hàng theo phương thức khách hàng tự chọn, bán hàng theo yêu cầu đặt hàng của khách hàng và mang đến lắp đặt, hướng dẫn sử dụng tại nhà của khách hàng. Ngoài ra để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, Công ty còn nhận đại lý ký gửi cho nhiều thành phần kinh tế khác hay còn mua qua các công ty xuất nhập khẩu hàng nước ngoài. Đối với hàng uỷ thác ký gửi, công ty bán xong mới thanh toán, cuối kỳ nhiều khi số tồn vẫn còn nhưng do nhận bán hàng uỷ thác một số lượng tương đối nên vốn không bị ứ đọng nhiều. Vì vậy các mặt hàng của công ty ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, góp phần phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng. Đồng thời công ty sử dụng phương thức bán hàng hợp lý như khi bán hàng xong sau một thời gian mới thanh toán tiền nên ít nhiều hàng hoá cũng được tiêu thụ nhanh chóng hơn.
PHẦN II
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH HỒNG HÀ NỘI
2.1.Những đặc điểm có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.1. Đặc điểm về vốn
Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội với vốn điều lệ là 20 tỷ VNĐ từ một công ty khi mới đi vào hoạt động doanh thu ban đầu không vượt quá 5 tỷ VNĐ đến nay sau 5 năm hoạt động doanh thu của công ty đã đạt trên 50 tỷ VNĐ một năm trong đó lợi nhuận chiếm hơn 10%. Vốn tự có của công ty theo đó cũng không ngừng tăng lên, tuy vậy nguồn vốn của công ty vẫn còn hạn hẹp, đây cũng là một hạn chế cho công ty trong việc mở rộng sản xuất, đầu tư trang thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Biểu 1: Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch 2003 - 2005 (%)
1. Tổng số vốn
- Vốn cố định
- Vốn lưu động
2. Doanh thu
3. Lợi nhuận
tỷ đ
tỷ đ
tỷ đ
25
10
15
36
3
29
13
16
44,5
4,1
32
15
17
53,3
5,6
12,8
15
11,3
14,8
18,7
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán Công ty Cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
2.1.2. Đặc điểm về lao động
Do là một công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh nhiều loại mặt hàng nên đòi hỏi công ty phải có đội ngũ lao động dồi dào, nhiều trình độ khác nhau. Hiện nay tổng số lao động trong toàn công ty là 250 người do đó vấn đề quản lý lao động hiệu quả là rất quan trọng của công ty. Tỷ lên nam/nữ khoảng cách lao động nam chỉ đảm bảo các công việc nặng nhọc như vận chuyển, các lao động nữ được bố trí vào những công việc nhẹ nhàng hơn đòi hỏi tính cẩn thận, tỉ mỉ, nhanh nhạy như quảng cáo, bán hàng, giới thiệu sản phẩm.
Biểu 2: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
Chỉ tiêu phân loại
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Tổng số lao động
210
100
250
100
40
+11,9
1. Theo giới tính
+13,3
- Nam
60
28,6
80
32
20
+11,3
- Nữ
150
71,4
170
68
2. Theo hình thức làm việc
30
- Lao động trực tiếp
160
76,2
190
76
+11,9
- Lao động gián tiếp
50
23,8
60
24
+12
3. Theo trình độ học vấn
- Trên đại học
8
4,7
15
7,1
19
+7,6
- Đại học, cao đẳng
70
41,2
90
42,9
115
+46
- Trung cấp
40
23,6
60
28,6
70
+28
- Lao động phổ thông
52
30,5
45
21,4
46
+18,4
Nguồn: Phòng Nhân sự Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
Về cơ cấu lao động Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội đã xây dựng được tỷ lệ hợp lý giữa bộ phận trực itếp sản xuất và bộ phận quản lý kinh doanh.
2.1.3. Đặc điểm về máy móc, thiết bị, công nghệ
Hiện nay Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội có 4 phân xưởng sản xuất sản phẩm là:
- Phân xưởng 1: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo cứng
- Phân xưởng 2: có dây chuyền máy móc sản xuất bánh quy, bánh kem quế.
- Phân xưởng 3: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo mềm, bánh pháp
- Phân xưởng 4: có dây chuyền máy móc sản xuất snack.
Về tình trạng máy móc, thiết bị của công ty gồm 2 khối:
+ Khối phục vụ sản xuất
+ Khối quy trình công nghệ (trực tiếp sản xuất)
Trong đó khối phục vụ sản xuất là khối rất quyết định vì nó phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để phục vụ khối máy móc trực tiếp sản xuất.
Khối phục vụ sản xuất bao gồm:
- Điện: có 2 nguồn ® lưới cấp: thông qua máy biến áp trạm biến áp tổng và tự phát. Phụ thuộc vào máy phát điện của công ty đang có nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm của công ty.
- Nước sạch: có nước của thành phố và nguồn nước tự khai thác, chia thành 2 chuẩn: chuẩn cứng và chuẩn không cứng nhằm xử lý nước thải trong quá trình sản xuất.
- Hệ thống cấp hơi bão hoà: là hệ thống dùng than, dầu đốt cho cho nước sinh hơi trong điều kiện áp suất cao, truyền năng lượng phục vụ cho quá trình sản xuất. Nguồn cung cấp khí ga hoá lỏng phục vụ cho cho dây chuyền sản xuất của công ty.
- Các hệ thống máy tính, thiết bị giám sát để xử lý các vấn đề chuyên môn của công ty, càng ngày hệ thống càng phát triển.
- Lực lượng xe vận tải chở hàng hoá từ nơi sản xuất đến các cửa hàng và cho khách hàng.
Trong những năm vừa qua công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều dây chuyền sản xuất mới hiện đại, đầu tư cải tạo nhà xưởng, cửa hàng, lắp đặt thêm nhiều máy móc thiết bị mới phục vụ cho nhu cầu sản xuất và kinh doanh của công ty một cách tốt nhất.
2.1.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ
Mặc dù là một công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh thương mại nhưng công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề sản xuất trong đó quy trình công nghệ là một quan trọng của quá trình sản xuất.
Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội sản xuất và kinh doanh nhiều loại sản phẩm nhưng trong phạm vi có giới hạn nên báo cáo này em chỉ xin trình bày ngắn gọn về quy trình sản xuất kinh doanh. Quy trình sản xuất kinh doanh thường qua 5 giai đoạn là hoà đường, nấu đường, làm nguội tạo hình, đóng gói.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất kẹo ở Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
Đường
Phụ gia
Làm nguội
Nước
Hoà đường
Nấu
Nha
Đóng gói
Gói
Làm
Định hình
Vuốt thoi
Lăn côn
Tạo hình
2.1.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Do công ty sản xuất và kinh doanh nhiều ngành hàng và mặt hàng nên nguồn nguyên liệu của công ty được lấy từ nhiều nguồn cung cấp khác nhau ở trong cũng như ngoài nước.
Đối với ngành sản xuất thực phẩm, bánh kẹo nguồn nguyên liệu chủ yếu được lấy ở trong nước ngoài ra những nguyên liệu có chất lượng cao thường được nhập từ nước ngoài về nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đối với ngành sản xuất vật liệu xây dựng chủ yếu nguyên liệu được nhập từ nước ngoài về sau đó công ty tiến hành gia công nhu cầu tiêu dùng sản phẩm ở trong nước.
Biểu 3: Cơ cấu nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch 2003-2005
Số lượng
(%)
1. Đường
2. Sữa
3. Nha
4. Bột mì
5. Trứng
6. Phụ gia khác
Tấn
Lít
Lít
Tấn
Quả
Kg
100
27.000
7.000
1.150
1.500.000
450
123
35.000
8.500
1.420
2.100.000
600
172
41.000
11.000
1.700
3.000.000
810
72
14.000
4.000
550
1.500.000
360