Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn

Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT) thành lập theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 7093/ĐMDN ngày 8/12/1995 với số vốn điều lệ 50 tỷ đồng. Công ty chính thức được UBND TP.Hồ Chí Minh cấp giấy phép thành lập số 2914/GP.UB ngày 27/12/1995. SPT gồm 6 thành viên sáng lập là các công ty có kinh nghiệm hoạt động kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Vượt qua nhiều khó khăn, thử thách với quyết tâm cao, năm 1997 SPT chính thức cung cấp dịch vụ Internet (ISP) với thương hiệu SaigonNet, trở thành một trong bốn nhà cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên tại Việt Nam. Từ năm 1999, SPT vươn sang lĩnh vực sản xuất, liên doanh với Công ty Spacebel (Vương quốc Bỉ), Phân viện CNTT tại TP.HCM thành lập Công ty TNHH Phát triển Phần mềm Sài Gòn (SDC) để sản xuất, gia công phần mềm và cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin. Năm 2001, Công ty bắt đầu triển khai các dự án đầu tư cung cấp dịch vụ viễn thông như điện thoại cố định tại khu đô thị mới Nam Sài Gòn, đặc biệt dịch vụ VoIP đường dài trong nước và quốc tế với thương hiệu 177 đã nhanh chóng chiếm được thị trường và tạo được nguồn vốn đáng kể cho SPT. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty tiếp tục đầu tư, phát triển mạng lưới và làm tiền đề cho các dịch vụ khác phát triển đúng định hướng chiến lược.

pdf37 trang | Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1995 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU ====***==== Thời gian qua,lĩnh vực internet trên toàn thế giới đã có những bước đột phá mạnh mẽ.Góp phần không nhỏ trong quá trình phát triển này là công nghệ ADSL.Với khả năng truyền tải dữ liệu gấp nhiều lần so với công nghệ quay số.ADSL đã mang internet đến gần với chúng ta hơn.Tuy nhiên công nghệ ADSL sắp phải nhường vị trí độc tôn của mình cho một công nghệ mới hơn,hiệu quả hơn,đó là công nghệ truyền dẫn cáp quang FTTx(Fiber to the x).Với công nghệ này người sử dụng sẽ được cung cấp một đường truyền với băng thông lớn hơn. Cuốn báo cáo thực tập tốt nghiệp do em soạn với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Văn Lành, cùng các anh Nguyễn Duy Hải, Lê Quang Trí, Phạm Hải Bằng, Trương Văn Tiệp, Phạm Hoài Nam, Nguyễn Hồng Quang ở phòng quản lý Mạng Ngoại Vi. Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình biên soạn cuốn báo cáo nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế em rất mong sự thông cảm và góp ý của thầy và các anh hướng dẫn. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầyNguyễn Văn Lành đã hướng dẫn em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp. Và ban lãnh đạo Công Ty, ban lãnh đạo Trung Tâm Điện Thoại SPT (STC) và các anh tại phòng quản lý Mạng Ngoại Vi đã tạo điều kiện giúp đỡ và nhiệt tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập. Lê Quốc Duẫn Đ07VTA3 Page 1 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................................1 PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP.........................................2 PHẦN II: NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP.....................................................8 CHƯƠNG 1:TÌM HIỂU MẠNG TRUYỀN DẪN QUANG CỦA SPT 1.1 Mạng quang tích cực AON.........................................................................................8 1.2 Mạng quang thụ động PON.......................................................................................9 1.2.1 Các chuẩn trong mạng PON...................................................................................9 1.2.1.1 Nhóm truy nhập TDMA-PON............................................................................10 1.2.1.2 WDM-PON..........................................................................................................11 1.2.1.3 CDMA-PON........................................................................................................13 CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ MẠNG TRUY NHẬP QUANG FTTx II.TỔNG QUAN VỀ FTTx.............................................................................................14 2.1 Giới thiệu chung........................................................................................................14 2.2 So sánh mạng ADSL và FTTx..................................................................................16 2.2.1 Cáp quang và cáp đồng..........................................................................................16 2.2.2 Một số tiêu chí về chất lượng dịch vụ giữa ADSL và FTTx................................17 CHƯƠNG 3: CÁC DỊCH VỤ TRIỂN KHAI TRÊN FTTH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CỦA SPT III.CÁC DỊCH VỤ TRIỂN KHAI TRÊN FTTH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN. .19 3.1Các dịch vụ triển khai trên FTTH............................................................................19 3.1.1 Dịch vụ DATA/INTERNET..................................................................................19 3.1.2 Kết nối nhiều nhà cung cấp dịch vụ thoại VOIP ................................................21 3.1.3 Kết nối cho nhiều nhà cung cấp video (RF và IPTV) .........................................21 3.1.3.1 Đối với RF video(truyền hình cáp) ....................................................................22 3.1.3.2 Đối với IPTV .......................................................................................................22 3.1.4 Dịch vụ kênh thuê riêng của SPT .........................................................................23 Lê Quốc Duẫn Đ07VTA3 Page 2 3.2 Xu hướng phát triển FTTH của SPT .....................................................................24 CHƯƠNG 4: QUÁ TRÌNH LẮP ĐẶT VÀ BẢO DƯỠNG MẠNG FTTH CỦA SPT II. QUÁ TRÌNH LẮP ĐẶT VÀ BẢO DƯỠNG ...........................................................24 4.1 Qúa trình lắp đặt ......................................................................................................24 4.1.1 Những quy định chung .........................................................................................24 4.1.2 Quy trình lắp đặt cáp treo ....................................................................................26 4.1.3 Quy trình lắp đặt cáp chôn trực tiếp ...................................................................28 4.1.4 Quy trình lắp đặt cáp ống cáp ..............................................................................28 4.1.5 Quy trình lắp đặt cáp trong hầm cáp ..................................................................33 4.1.6 Quy trình lắp đặt cáp trong nhà ..........................................................................33 4.2 hoạt đông quản lý bảo dưỡng FTTH.......................................................................34 PHẦN IV: TỔNG KẾT..........................................................................................37 Lê Quốc Duẫn Đ07VTA3 Page 3 PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP I.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT) thành lập theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 7093/ĐMDN ngày 8/12/1995 với số vốn điều lệ 50 tỷ đồng. Công ty chính thức được UBND TP.Hồ Chí Minh cấp giấy phép thành lập số 2914/GP.UB ngày 27/12/1995. SPT gồm 6 thành viên sáng lập là các công ty có kinh nghiệm hoạt động kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Vượt qua nhiều khó khăn, thử thách với quyết tâm cao, năm 1997 SPT chính thức cung cấp dịch vụ Internet (ISP) với thương hiệu SaigonNet, trở thành một trong bốn nhà cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên tại Việt Nam. Từ năm 1999, SPT vươn sang lĩnh vực sản xuất, liên doanh với Công ty Spacebel (Vương quốc Bỉ), Phân viện CNTT tại TP.HCM thành lập Công ty TNHH Phát triển Phần mềm Sài Gòn (SDC) để sản xuất, gia công phần mềm và cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin. Năm 2001, Công ty bắt đầu triển khai các dự án đầu tư cung cấp dịch vụ viễn thông như điện thoại cố định tại khu đô thị mới Nam Sài Gòn, đặc biệt dịch vụ VoIP đường dài trong nước và quốc tế với thương hiệu 177 đã nhanh chóng chiếm được thị trường và tạo được nguồn vốn đáng kể cho SPT. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty tiếp tục đầu tư, phát triển mạng lưới và làm tiền đề cho các dịch vụ khác phát triển đúng định hướng chiến lược. Cuối năm 2002, SPT tiếp tục đưa mạng điện thoại cố định đầu số 4 vào khai thác tại TP.Hồ Chí Minh. Đây là mạng điện thoại cố định thứ 2 của Việt Nam vào thời điểm đó. Lê Quốc Duẫn Đ07VTA3 Page 4 Giai đoạn 2002-2003, SPT liên tiếp đưa ra những dịch vụ mới tham gia thị trường bưu chính viễn thông Việt Nam từ điện thoại Internet giá rẻ SnetFone, dịch vụ truy nhập băng rộng ADSL, kênh thuê riêngđến các dịch vụ giá trị gia tăng. Đầu tháng 7 năm 2003, sau nhiều năm chuẩn bị, vượt qua khó khăn từ nhiều phía, SPT chính thức khai thác mạng điện thoại di động sử dụng công nghệ CDMA 2000-1x lần đầu tiên ở VN với thương hiệu S-Fone. Đây là dự án hợp tác kinh doanh với SLD một đối tác Hàn Quốc có nhiều tiềm năng và uy tín. S-Fone là bước đột phá trong lãnh vực điện thoại di động của thị trường viễn thông Việt Nam và được bình chọn là một trong bốn sự kiện đặc biệt nổi bật trong năm 2003 của Ngành. Mạng di động S-Fone ngày càng được củng cố hoàn thiện để cung cấp cho khách hàng nhiều loại hình dịch vụ đa dạng, chất lượng tốt với giá cả cạnh tranh. Thành công bước đầu của SPT càng được khích lệ thêm bởi sự ghi nhận từ lãnh đạo cấp trên. Từ năm 2001 đến năm 2004, Công ty được Chính phủ và Thành phố tặng nhiều Bằng khen, Cờ Đơn vị xuất sắc và đặc biệt năm 2005 được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động Hạng 3 Năm 2006, SPT đoạt giải “Thương Hiệu mạnh 2006” trong Chương trình Thương hiệu mạnh Việt Nam do Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ Thương mại) tổ chức tại Nhà hát lớn (Hà Nội) được truyền hình trực tiếp trên VTV1. Đầu năm 2007, SPT hợp tác với tập đoàn Ericsson cung cấp giải pháp và thiết bị nâng cấp mạng lưới NGN và thiết lập mạng truyền dẫn Viba. Đây là một trong những dự án trọng điểm của SPT để mở rộng và nâng cấp hạ tầng mạng trục viễn thông quốc gia với tổng giá trị hợp đồng 14 triệu USD. Tháng 4/2007 SPT ký kết hợp đồng xây dựng và bảo dưỡng hệ thống cáp quang biển băng thông rộng tốc độ cao đầu tiên nối trực tiếp Đông Nam Á - Mỹ Asia – America Gateway (AAG). Đây là hệ thống cáp quang biển xuyên Thái Bình Dương đầu tiên có dung lượng lên đến 1.92 Tbps (gấp 6 lần dung lượng cáp quang biển quốc tế của Việt Lê Quốc Duẫn Đ07VTA3 Page 5 Nam hiện nay). Ước tính chi phí dự án lên đến 560 triệu USD và sẽ đưa vào hoạt động cuối năm 2008 Với tổng doanh thu bình quận khoảng 1000 tỉ /năm, SPT đã và đang đóng góp khá tốt cho ngân sách thành phố. SPT đang từng bước mở rộng mạng lưới cung cấp các loại hình dịch vụ tại 64 tỉnh thành trong cả nước kể cả chuẩn bị đầu tư ra nước ngoài. Hiện SPT đang cung cấp nhiều loại hình dịch vụ cho hàng trăm ngàn thuê bao; thị phần ngày càng mở rộng; thương hiệu SPT được thị trường nhận diện; vốn Điều lệ Công ty tăng nhiều lần so với 50 tỷ ban đầu. Những năm gần đây, chia cổ tức đạt từ 12% - 20% trên vốn góp. SPT đã xây dựng được đội ngũ lao động có chuyên môn kỹ thuật lành nghề, thu nhập bình quân được nâng lên đồng thời đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách. Với sự góp mặt của SPT, thị trường bưu chính - viễn thông Việt Nam đã trở nên đa dạng và phong phú hơn, tạo ra bước đột phá trong chủ trương xóa bỏ cơ chế độc quyền công ty, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, góp phần thúc đẩy Ngành và nền kinh tế cả nước nói chung. Hiện SPT đã được cấp gần như đầy đủ các giấy phép chủ chốt của Ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Những thành quả và kinh nghiệm tích lũy trên của chặng đường hơn 10 năm qua cũng chỉ là hành trang để SPT bước vào những năm thứ 10 + nchắc chắn sẽ gian khó, đầy sóng gió, đòi hỏi SPT nhiều nỗ lực, phấn đấu mới để đạt những thành tựu mới II.CƠ CẤU TỔ CHỨC :Bộ máy tổ chức của công ty được minh họa bằng sơ đồ sau Lê Quốc Duẫn Đ07VTA3 Page 6 Lê Quốc Duẫn Đ07VTA3 Page 7 PHẦN II: NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP CHƯƠNG I: TÌM HIỂU MẠNG TRUYỀN DẪN QUANG CỦA SPT I.MẠNG TRUYỀN DẪN QUANG CỦA SPT 1.1 Mạng quang tích cực AON : Hình 1: mạng quang tích cực AON Mạng AON là mô hình mạng point-to-point, mỗi khách hàng chiếm dụng 1 đường quang xuyên suốt không chia sẻ từ phòng máy của nhà cung cấp dịch vụ tới tận gia đình hoặc thiết bị trập trung của khách hàng. Mạng quang tích cực sử dụng một số thiết bị quang tích cực để phân chia tín hiệu là : switch, router và multiplexer tùy khoảng cách từ CO(center office) mà nhà cung cấp sử dụng cáp quang một core hoặc 2 core, đối với khách hàng ở xa thì ta dùng switch 2 core , một core truyền và một core nhận dữ liệu , đối với khách hàng ở gần thì dùng switch 1 core, tín hiệu truyền và nhận trên 1 đường quang, tuy nhiên tốc độ sẽ thấp hơn truyền 2 core . AON có nhiều ưu điểm như tầm kéo dây xa (lên đến 70km mà không cần bộ lặp (repeater) , tính bảo mật cao (do việc can thiệp nghe lén trên đường truyền gần như là không thể ), dễ dàng nâng cấp băng thông thuê bao khi cần , dễ xác định lỗi ... Tuy nhiên , công nghệ AON cũng có khuyết điểm là chi phí cao do việc vận hành các thiết bị trên đường truyền đều cần nguồn cung cấp , mỗi thuê bao là một sợi quang riêng , cần nhiều không gian chứa cáp . Ngoài mô hình trên , trong thực tế tùy vào nhu cầu băng thông thuê bao , các nhà cung cấp cũng kết hợp cáp quang với cáp đồng để giảm chi phí , cụ thể như cáp quang chạy từ Access Node tới tổng đài DSLAM và từ DSLAM cung cấp các dịch vụ truy cập băng thông phổ biến như ADSL2+ , VDSL2.. 1.2 Mạng quang thụ động PON : Hình 2: mạng quang thụ động PON PON (Passive Optical Network ) là kiến trúc mạng điểm - nhiều điểm . Để giảm chi phítrên mỗi thuê bao, đường truyền chính sẻ đi từ thiết trung tâm OLT (Optical Line Termination ) qua một thiết bị chia tín hiệu (Splitter) và từ thiết bị này mới kéo đến nhiều người dùng (có thể chia từ 32- 64 thuê bao). Splitter không cần nguồn cung cấp, có thể đặt bất kỳ đâu nên nếu triển khai cho nhiều thuê bao thì chi phí giảm đáng kể so với AON. Do Splitter không cần nguồn nên hệ thống cũng tiết kiệm điện hơn và không gian chứa cáp cũng ít hơn so với AON. Kiểu mạng PON thường gặp hiện nay là: Ethernet- PON(EPON), Giga-Ethernet-PON(GEPON), Gigabit-PON(GPON)Các công nghệ này đều dựa trên chuẩn IEEE 802.3 Ethernet. Chuẩn GPON hiện tại đạt tới tốc độ download 2.5Gbps và upload 1.25Gbps lên mạng core.Tuy nhiên PON cũng có nhiều khuyết điểm như khó nâng cấp băng thông khi thuê bao yêu cầu (do kiến trúc điểm đến nhiều điểm sẻ ảnh hưởng đến những thuê bao khác trong trường hợp đã dùng hết băng thông ) , khó xác định lỗi hơn do 1 sợi quang chung cho nhiều người dùng , tính bảo mật cũng không cao bằng AON 1.2.1 Các chuẩn trong mạng PON: 1.2.1.1 Nhóm truy nhập TDMA-PON: Các chuẩn mạng PON có thể chia thành 2 nhóm: nhóm 1 bao gồm các chuẩn theo phương thức truy nhập TDMA-PON như là B-PON (Broadband PON), E-PON (Ethernet PON), G-PON (Gigabit PON) (đặc tính các của chuẩn TDMA-PON được so sánh trong Bảng 1.1); nhóm 2 bao gồm chuẩn theo các phương thức truy nhập khác như WDM-PON (Wavelength Division Multiplexing PON) và CDMA-PON (Code Division Multiple Access PON). Mạng quang thụ động băng rộng B-PON được chuẩn hóa trong chuỗi các khuyến nghị G.938 của ITU-T. Các khuyến nghị này đưa ra các tiêu chuẩn về các khối chức năng ONT và OLT, khuôn dạng và tốc độ khung của luồng dữ liệu hướng lên và hướng xuống, giao thức truy nhập hướng lên TDMA, các giao tiếp vật lý, các giao tiếp quản lý và điều khiển ONT và DBA. E-PON là giao thức mạng truy nhập đầy đủ dịch vụ FSAN (Full Service Access Network) TDMA PON thứ nhất được phát triển dựa trên khai thác các ưu điểm của công nghệ Ethernet ứng dụng trong thông tin quang. E-PON được chuẩn hóa bởi IEEE 802.3. G-PON là giao thức FSAN TDMA PON thứ 2 được định nghĩa trong chuỗi khuyến nghị G.984 của ITU-T. G-PON được xây dựng trên trải nghiệm của B-PON và E-PON. Mặc dù G-PON hỗ trợ truyền tải tin ATM, nhưng nó cũng đưa vào một cơ chế thích nghi tải tin mới mà được tối ưu hóa cho truyền tải các khung Ethernet được gọi là phương thức đóng gói G-PON (GEM – GPON Encapsulation Method). GEM là phương thức dựa trên thủ tục đóng khung chung trong khuyến nghị G.701 ngoại trừ việc GEM tối ưu hóa từ mào đầu để phục vụ cho ứng dụng của PON, cho phép sắp xếp các dữ liệu Ethernet vào tải tin GEM và hỗ trợ sắp xếp TDM. Bảng -So sánh các chuẩn công nghệ TDMA PON 1.2.1.2 WDM-PON : WDM-PON là mạng quang thụ động sử dụng phương thức đa ghép kênh phân chia theo bước sóng. OLT sử dụng một bước sóng riêng rẽ để thông tin với mỗi ONT theo dạng điểm-điểm. Mỗi một ONU có một bộ lọc quang để lựa chọn bước sóng tương thích với nó, OLT cũng có một bộ lọc cho mỗi ONU. Nhiều phương thức khác đã được tìm hiểu để tạo ra các bước sóng ONU như là: - Sử dụng các khối quang có thể lắp đặt tại chỗ lựa chọn các bước sóng ONU - Dùng các laser điều chỉnh được. - Cắt phổ tín hiệu. - Các phương thức thụ động mà theo đó OLT cung cấp tín hiệu sóng mang tới các ONU. - Sử dụng tín hiệu hướng xuống để điều chỉnh bước sóng đầu ra của laser ONU. Cấu trúc của WDM-PON được mô tả như trong Hình 3.2.1.2. Trong đó WDM-PON có thể được sử dụng cho nhiều ứng dụng khác nhau như là FTTH, các ứng dụng VDSL và các điểm truy nhập vô tuyến từ xa. Các bộ thu WDM-PON sử dụng kỹ thuật lọc quang mảng ống dẫn sóng AWG (Array Waveguide Grating). Một AWG có thể được đặt ở môi trường trong nhà hoặc ngoài trời. Hình3: Cấu trúc của WDM-PON Ưu điểm chính của WDM-PON là nó khả năng cung cấp các dịch vụ dữ liệu theo các cấu trúc khác nhau (DS1/E1/DS3, 10/100/1000 Base Ethernet) tùy theo yêu cầu về băng thông của khách hàng. Tuy nhiên, nhược điểm chính của WDM-PON là chi phí khá lớn cho các linh kiện quang để sản xuất bộ lọc ở những bước sóng khác nhau. WDM-PON cũng được triển khai kết hợp với các giao thức TDMA PON để cải thiện băng thông truyền tin. 1.2.1.3 CDMA-PON: Công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã CDMA cũng có thể triển khai trong các ứng dụng PON. Cũng giống như WDM-PON, CMDA- PON cho phép mỗi ONU sử dụng khuôn dạng và tốc độ dữ liệu khác nhau tương ứng với các nhu cầu của khách hàng. CDMA-PON cũng có thể kết hợp với WDM để tăng dung lượng băng thông. CDMA-PON truyền tải các tín hiệu khách hàng với nhiều phổ tần truyền dẫn trải trên cùng một kênh thông tin. Các ký hiệu từ các tín hiệu khác nhau được mã hóa và nhận dạng thông qua bộ giải mã. Phần lớn công nghệ ứng dụng trong CDMA-PON tuân theo phương thức trải phổ chuỗi trực tiếp. Trong phương thức này mỗi ký hiệu 0, 1 (tương ứng với mỗi tín hiệu) được mã hóa thành chuỗi ký tự dài hơn và có tốc độ cao hơn. Mỗi ONU sử dụng trị số chuỗi khác nhau cho kí tự của nó. Để khôi phục lại dữ liệu, OLT chia nhỏ tín hiệu quang thu được sau đó gửi tới các bộ lọc nhiễu xạ để tách lấy tín hiệu của mỗi OUN. Ưu điểm chính của CDMA-PON là cho phép truyền tải lưu lượng cao và có tínhnăng bảo mật nổi trội so các chuẩn PON khác. Tuy nhiên, một trở ngại lớn trong CDMA-PON là các bộ khuếch đại quang đòi hỏi phải được thiết kế sao cho đảm bảo tương ứng với tỷ số tín hiệu/tạp âm. Với hệ thống CDMA-PON không có bộ khuếch đại quang thì tùy thuộc vào tổn hao bổ sung trong các bộ chia, bộ xoay vòng, các bộ lọc mà hệ số tỷ chia ONU/OLT chỉ là 1:2 hoặc 1:8. Trong khi đó với bộ khuyếch đại quang hệ số này có thể đạt 1:32 hoặc cao hơn. Bên cạnh đó các bộ thu tín hiệu trong CDMA-PON là khá phức tạp và giá thành tương đối cao. Chính vì những nhược điểm này nên hiện tại CDMA-PON chưa được phát triển rộng rãi. CHƯƠNG 2:TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ MẠNG TRUY NHẬP QUANG FTTX II.TỔNG QUAN VỀ FTTx 2.1Giới thiệu chung FTTx (Fiber to the x) là một thuật ngữ chung cho bất kỳ kiến trúc mạng băng rộng sử dụng cáp quang thay thế tất cả hay một phần cáp kim loại thông thường dùng trong mạch vòng ở chặng cuối của mạng viễn thông.Thuật ngữ chung này bắt nguồn như một sự tổng quát hóa một vài mô hình mạng triển khai sợi quang (FTTN, FTTC, FTTB, FTTH, FTTP),tất cả bắt đầu bằng FTT nhưng kết thúc bởi các ký tự khác nhau, được thay thế bằng x mang tính chất tổng quát hóa. Ngành công nghiệp viễn thông đã phân biệt một vài mô hình riêng biệt, rõ ràng. Trong đó được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là:  Fiber To The Home (FTTH): sợi quang được dẫn tới ranh giới không gian sống, như một hộp cáp quang được đặt trên tường bên ngoài của một ngôi nhà.  Fiber To The Building (FTTB): sợi quang được dẫn tới chân của một tòa nhà cao tầng, từ đó thông qua phương tiện chuyển đổi (quang-điện) đấu nối tới từng người sử dụng riêng biệt.  Fiber To The Curb (FTTC): sợi quang được dẫn tới tủ cáp đặt trên lề đường cách khu vực khách hàng gần hơn 300m,từ đó sử dụng cáp đồng đấu nối tới người dùng.  Fiber To The Node (FTTN): sợi quang được dẫn tới node, nó cũng tương tự như FTTC, nhưng khoảng cách từ node tới khu vực khách hàng thì xa hơn, có thể tới vài kilomet. Hình 4: các mô hình FTTx Nhu cầu sử dụng hạ tầng cáp quang tới hộ gia đình FTTH (Fiber to the Home) đã xuất hiện từ những năm 1980 khi mà các công ty điện thoại thấy lợi ích mang lại trong việc cung cấp các dịch vụ băng rộng tới các thuê bao. Những tiến bộ nhanh chóng trong lĩnh vực thu phát và cáp sợi quang đã mở ra một tiềm năng lớn t
Tài liệu liên quan