Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật

Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 12/08/2002 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp với số đăng ký kinh doanh là 0103002721. Tên giao dịch : TECHNOLOGY SERVICE JOINT STOCK COMPANY

doc30 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1520 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC PHẦN 1: QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 12/08/2002 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp với số đăng ký kinh doanh là 0103002721. Tên giao dịch : TECHNOLOGY SERVICE JOINT STOCK COMPANY Trụ sở giao dịch : Số nhà 37, đường Trung Yên 11B, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. Điện thoại: (04)7830537- (04) 7830591; Fax : (04) 7830539; Mã số thuế: 0101397873. Website : www.wavin.vn và www.tsc.com.vn Công ty hoạt động với vai trò chính là nhà phân phối (NPP) độc quyền ống PPR và phụ kiện ngành nước cho hãng WAVIN tại Hà Lan. Ngoài ra công ty còn hoạt động trong các lĩnh vực: - Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng; - Buôn bán và cho thuê các phương tiện thi công cơ giới, thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, vật tư thiết bị xây dựng, thiết bị ngành điện. - Buôn bán và lắp đặt thiết bị phòng cháy, chữa cháy, thiết bị áp lực; - Buôn bán, lắp đặt thiết bị ngành truyền thanh, truyền hình viễn thông; - Khai thuê hải quan; - Vận tải hàng hoá; - Môi giới thương mại; - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá./. Từ những ngày đầu mới thành lập, công ty đã gặp phải không ít khó khăn. Đó là sự tiếp cận sản phẩm trong ngành vật liệu xây dựng vào Việt Nam. Thêm vào đó, việc mở cửa nền kinh tế cũng tạo ra những thách thức đối với công ty khi phải cạnh tranh với những hàng hoá nhập khẩu khác. Xét về bản thân công ty, do mới được thành lập, kinh nghiệm thực tiễn ít nên còn nhiều bỡ ngỡ trong việc tiếp cận thị trường, đội ngũ nhân viên bán hàng chưa quen với cách làm việc trong nền kinh tế thị trường cũng như công tác điều hành, quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty đôi lúc còn tỏ ra lúng túng. Trải qua hơn năm năm thành lập, đến nay những khó khăn đã dần được khắc phục. Hàng hoá của công ty đã có mặt ở hầu khắp các thị trường Bắc - Trung - Nam. Doanh số bán hàng liên tục tăng qua các năm, trung bình mỗi năm trên 4 tỉ đồng. Năm đầu, số vốn điều lệ của công ty chỉ là 1,5 tỷ đồng, đến nay đã lên tới hơn 2 tỷ đồng. Kết quả tuy chưa phải là lớn song đó là sự nỗ lực làm việc của toàn thể các thành viên trong công ty. Trong thời gian tới, chiến lược kinh doanh của công ty vẫn là: Không ngừng bám sát thị trường để tạo ra thế chủ động, thích nghi với thị trường, đẩy mạnh công tác tiếp thị, giới thiệu, quảng cáo sản phẩm, từng bước tiến sâu hơn nữa trên tiến trình hội nhập thị trường. 2. Nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của công ty: Công ty có những nhiệm vụ sau: - Công ty kinh doanh đúng ngành nghề đã dăng ký và nộp thuế theo đúng quy định. - Công ty phải tuân thủ đúng luật kế toán các văn bản pháp luật có liên quan. - Bảo toàn và tăng trưởng nguồn vốn, tạo hiệu quả kinh tế - xã hội, tăng cường cơ sở vật chất thiết bị cho công ty. - Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý có thẩm quyền. - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà pháp luật đã quy định. - Tuân thủ luật lao động, tạo công ăn việc làm với mức lương ổn định, thực hiện nghiêm túc các hình thức thưởng phạt đối với cán bộ công nhân viên của công ty theo đúng quy định của công ty. - Thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các cán bộ công nhân viên của công ty.Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn. Bên cạnh đó công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật có đầy đủ các quyền hạn sau: - Công ty có quyền tự chủ trong kinh doanh, được phép liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Công ty được phép lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp với các đối tượng lao động trong công ty theo đúng quy định của pháp luật trên cơ sở thực hiện hoạt động kinh doanh theo phương thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa, giải quyết mối tốt quan hệ giữa lợi ích của nhà nước, của tập thể và của cá nhân người lao động. 3. Đặc điểm về hàng hóa: Hiện nay công ty Cổ phần dịch vụ kỹ thuật đang kinh doanh hai mặt hàng chủ yếu là ống nhựa PPR và phụ kiện.Ống nhựa thì phân ra làm ống nóng và ống lạnh.Mỗi loại ống lại có độ rộng (phi) khác nhau. Phụ kiện thì có gần 100 loại khác nhau.Mỗi loại lại chia ra các kích cỡ khác nhau. Sản phẩm của công ty có những đặc điểm sau: - PP – R là viết tắt của “ Polypropylene Random Type III ”, là một loại vật liệu cao phân tử hoàn hảo và lý tưởng cho việc chuyền dẫn các chất lỏng và khí dưới áp suất và nhiệt độ cao . - Ống PP-R hoàn toàn không gây độc hại, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm . Chịu được nhiệt độ cao ( 110°c ) áp suất lớn ( 25 Bar ). - Hoàn toàn không bị ăn mòn , chịu được các chất Axit, Bazơ và chất có độ PH cao ( Tới 14 ). - Có độ bền cơ học tốt, rất phù hợp với các đường ống phải chôn, lấp, đặt trong tường phải chịu lực nén cao . - Hoàn toàn không bị mài mòn và đóng cặn bời các ion cứng trong nước, không gây tiếng ồn và rung khi nước chảy qua . - Tính dẫn điện và dẫn nhiệt thấp hơn so với đường ống kim loại, nên không gây chập điện khi có sự cố, không bị mất nhiệt với hệ thống nước nóng, không làm nước đóng băng khi lạnh . - Nhẹ dễ vận chuyển phù hợp với kết cấu nhà cao tầng , dễ lắp đặt thi công => tiết kiệm thời gian và nhân công . - Tuổi thọ ống PP-R, WAVIN trên 50 năm . Và được bảo hành 10 năm trên toàn thế giới . Các sản phẩm của Wavin đã khẳng định được chất lượng của mình thông qua việc cung cấp cho các dự án lớn như : Dự án The manor Hà nội, Khu căn hộ cao cấp Syrena hồ tây, Toà nhà của tổng công ty vật tư nông nghiệp, Toà nhà Bắc á, Trung tâm thương mại tràng tiền Opera, Khách sạn Nacimex hải Dương, Trung tâm thương mại TD Plaza Hải phòng, Trung tâm hội nghị qốc tế Furama Đà nẵng, Khách sạn Năm sao Hoàng Anh Gia Lai Đà nẵng, Các khách sạn , khu căn hộ cao cấp ở HCM như : Cantavil, Avalon, Dic, Amada, Sài gòn Rivera ... 4. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường của công ty: Thị trường ống nhựa chịu nhiệt ở Việt Nam hiện nay rất đa dạng về chủng loại và phong phú về chất lượng. Chúng ta có thể chia thị trường nay theo thứ tự chất lượng sản phẩm giảm dần của từng hãng như sau: Nhóm 1: Wavin (Hà Lan), Kelen ( Áo ), Aquatherm (Đức) Nhóm 2: Toro, Bugatty(Italy) Nhóm 3: Vesbo, Pilsa, Dizayn ( Thổ Nhĩ Kỳ ) Nhóm 4: các hãng nội địa ( Cometco,Vico,Tiền Phong,Fuseng …) và Trung Quốc ( Dismy, Era, Vecto…) Trong nhóm thứ nhất, Wavin, Kelen và Aquatherm có sự tương đương nhau về chất lượng cũng như giá thành trên thị trường Châu Âu. Hiện nay tại thị trường Việt Nam. Aquatherm mới chỉ có tại một số dự án ở Tp HCM. Với thị trường bán lẻ, Aquatherm không có chỗ đứng vì giá bán quá cao. Kelen thuộc tập đoàn Ketrix của Áo có nhà máy sản xuất đặt tại Malaysia ( nói Kelen là 1 sản phẩm của châu Âu thì cũng chưa chính xác lắm ).Kelen là hãng đầu tiên đã đưa sản phẩm ống nhựa PP-R vào Việt Nam (10 năm) nên giá bán của hãng hiện đang cao nhất trên thị trường. Ống PP-R của Wavin trên thị trường Châu Âu được ưa chuộng hơn cả và có cùng chất lượng cũng như giá cả so với 2 hãng trên. Do sản phẩm Wavin mới vào thị trường Việt Nam với nhà phân phối độc quyền là Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật (TSC) nên Wavin – Việt Nam đã thể hiện sự quyết tâm vào thị trường Việt Nam bằng cách hạ giá xuống từ 20-25% so với các hãng trên với mong muốn cung cấp cho khách hàng 1 sản phẩm tốt nhất với mức gía cạnh tranh. Do tập đoàn Wavin đang là một tập đoàn lớn nhất về sản xuất ống nhựa trên thị trường thế giới, nên đã sử dụng vật liệu đầu vào từ các tập đoàn cung cấp hạt nhựa lớn trên thế giới như Borealis, Basel … Wavin đang sở hữu nguồn nguyên liệu nhựa cao phân tử tốt nhất thế giới cùng kinh nghiệm trên 50 năm đã tạo ra những sản phẩm có tuổi thọ cao (trên 50 năm) trong môi trường nhiệt độ cao lên tới (110 độ), áp suất lớn (25 bar) và khả năng chịu hoá chất có độ PH lên đến 14... Thương hiệu EK hoặc Ekoplastik cùng năm, tháng sản xuất được in nổi trên sản phẩm để tránh hàng giả và khẳng định thương hiệu tuyệt đối. Các sản phẩm có ren của Wavin đều từ đồng mạ Niken nên có độ bóng và độ bền cao, các ren đều có khía chống cháy ren do đó trong quá trình lắp đặt không sợ bị cháy ren. Trong nhóm thứ 2 là các hãng nhỏ của Ý cũng có chất lượng tương đối tốt, nhưng nếu so sánh về chất lượng chúng ta sẽ thấy vẫn có nhiều sự khác biệt giữa Wavin với Toro và Bugatty. Ống Toro hay Bugatty không có được độ dẻo như của ống Wavin. Điều này là do hàm lượng nhựa cao phân tử Polypropylen của Wavin nhiều hơn ( không bị pha nhiều chất phụ gia ) nên sản phẩm có độ dẻo và tính liên kết phân tử của Wavin tốt hơn hẳn so với Toro, Bugatty và các SP kém chất lượng khác. Phụ kiện của Toro và Bugatty đắt hơn hẳn. Trong 1 công trình với 40% là ống, 60% là phụ kiện thì sẽ tạo nên một sự chênh lệch giữa giá và chất lượng sản phẩm so với sản phẩm Wavin, ảnh hưởng trực tiếp đến tính thực tế của công trình. Một điểm cần lưu ý là do chính sách bán hàng chưa tốt và đánh giá sai thị trường nên các sản phẩm của Toro và Bugatty hiện nay đã mất uy tín và cũng không có nhiều trên thị trường VN nữa. Trong nhóm thứ 3 với sự góp mặt của các sản phẩm đến từ Thổ Nhĩ Kỳ : Vesbo và Pilsa. 2 hãng trên có mức giá thấp hơn Wavin một chút nhưng xét về đẳng cấp và chất lượng thì mức độ thua kém thể hiện rất rõ rệt nếu đem so sánh trong thực tế (độ dày, độ bóng mịn, độ trơn tru, độ sắc nét…). Các phụ kiện cũng rất khác biệt: để 2 sản phẩm cạnh nhau, người tiêu dùng dễ dàng thấy phụ kiện của Pilsa và Vesbo xấu hơn vì độ thô, chai nhất định cũng như kém láng mịn hơn so với Wavin. Điều cần chú ý là Vesbo, Pilsa sử dụng công nghệ cũ của Đức để sản xuất chứ không hề có nguồn gốc xuất xứ từ CHLB Đức. Nhóm cuối cùng, với các sản phẩm nội địa và Trung Quốc đều có ưu điểm giá rẻ nhưng không bền do nguyên vật liệu đầu vào không dược tốt cũng như kỹ thuật sản xuất chưa đáp ứng được tiêu chuẩn cao cấp vốn cần có đối với loại sản phẩm ống nhựa tiên tiến này. Các hãng sản xuất nội địa cũng không có đủ dải sản phẩm cho 1 công trình. 5. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh: Do chỉ hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên quy trình hoạt động kinh doanh của công ty gồm 2 giai đoạn là: mua hàng và tiêu thụ hàng hóa.trong đó tiêu thụ hàng hóa chia thành: bán hàng theo dự án và bán lẻ. 5.1. Bán hàng theo dự án: Tìm kiếm dự án Tiếp cận xử lý thông tin, ra quyết định tham gia hoặc không Tham gia Làm hồ sơ thầu,chào hàng cạnh tranh Trúng thầu Quy trình quản lý tài chính hợp đồng Phương án thực hiện, tiến độ thi công Lưu hồ sơ, rút kinh nghiệm Trượt thầu Không tham gia Theo dõi tiền đặt cọc Thực hiện Đàm phán, ký hợp đồng Căn cứ triển khai thực hiện Cấp vật tư Triển khai thi công Báo cáo công trường, xử lý 5.1.1. Quản lý vật tư thiết bị mua cấp cho dự án: - Mỗi dự án ngay sau khi ký hợp đồng đều phải lựa chọn và phân công người chịu trách nhiệm cao nhất cho dự án – chủ nhiệm công trình. - Ngay sau khi có hợp đồng bộ phận kỹ thuật dự án và chủ nhiệm công trình phải có được bản khối lượng vật tư cần thiết để nhập khẩu cho dự án. - Các chủng loại và số lượng vật tư cần mua sẽ do cán bộ kỹ thuật của dự án bóc tách có xác nhận của chỉ huy trưởng công trường và chủ nhiệm công trình. - Chủ nhiệm công trình phải co trách nhiệm tổng hợp, cập nhật thường xuyên số lượng hàng hóa còn trong kho hàng tháng chuyển cho phòng dự án và kế toán để theo dõi. - Chủ nhiệm công trình và chỉ huy trưởng công trường phải có trách nhiệm kiểm soát việc lắp đặt đúng tránh lãng phí vật tư trong quá trình lắp đặt. 5.1.2. Quản lý tiến độ việc thi công và chất lượng công trình: Chủ nhiệm công trình phải chịu trách nhiệm: - Lập tiến độ thi công chi tiết cho toàn bộ dự án tại công trường, - Lập sơ đồ tổ chức thi công tại công trường, danh sách công nhân thi công tại công trường. - Phải có biện pháp thi công và bản vẽ thiết kế đã được chủ đầu tư duyệt. - Việc thi công phải được hướng dẫn đến từng tổ đội và phải có bản vẽ để cho các tổ đội thi công. - Chủ nhiệm công trình và các cán bộ kỹ thuật tại công trường phải chịu trách nhiệm kiểm soát công nhân lắp đặt đúng kỹ thuật, đúng bản vẽ đã được chủ đầu tư duyệt và đảm bảo chất lượng. - Chủ nhiệm công trình và chỉ huy trưởng công trường phải tổ chức triển khai lập các biên bản nghiệm thu, bản vẽ công trình và bàn giao công trình cho chủ đầu tư theo hợp đồng. 5.2. Bán hàng lẻ Quy trình kinh doanh bán lẻ: Không đồng ý Nghiên cứu thị trường Đại lý Tìm kiếm khách hàng Tư cách pháp nhân khả năng bán hàng Xin dự toán công trình Chấp nhận Ký hợp đồng đại lý Đồng ý mua hàng Khi đại lý có đơn hàng Chuyển đơn hàng về đại lý gần công ty Giao hàng cho đại lý Tổng hợp công nợ các đại lý Thu hồi công nợ Xuất hàng cho đại lý Lập báo giá cho khách hàng Khách hàng trực tiếp Không chấp nhận 5.2.1 Nghiên cứu thị trường: - Số lượng, chất lượng của các đối thủ cạnh tranh - Giá cả của các đối thủ cạnh tranh khác trên hiện đang có bán trên thị trường - Thị phần của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường - Chính sách của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường - Đặc điểm của thị trường mình được giao 5.2.2 Tìm kiếm khách hàng: - Sau khi nghiên cứu, phân tích thị trường sẽ tiến hành tìm kiếm khách hàng để tiêu thụ sản phẩm của công ty.Khách hàng có hai đối tượng chính là khách hàng trực tiếp và khách hàng đại lý. 5.2.2.1 Đối với khách hàng đại lý: Khách hàng đại lý là khách hàng bán hàng cho công ty thông qua hệ thống của hàng đây là đối tượng khách hàng chính của công ty, công ty sẽ phân phối chủ yếu qua kênh bán hàng này. a. Tư cách pháp nhân, khả năng bán hàng: - Xem xét vị trí cửa hàng, chủng loại, số lượng hàng hóa đang bán tại của hàng. - Doanh thu của cửa hàng - Xem xét hồ sơ pháp lý của cửa hàng như giấy phép đăng ký kinh doanh, khả năng thanh toán của cửa hàng. b. Không chấp nhận đại lý: - Không chấp nhận đại lý phải có những lý do cụ thể như mặt tiền không đẹp, doanh thu không có, không có giấy phép kinh doanh, không có khả năng thanh toán. c. Chấp nhận đại lý: - Các đại lý sẽ được chấp nhận khi có đầy đủ giấy phép kinh doanh, có khả năng thanh toán… d. Ký hợp đồng đại lý: - Mang hợp đồng cho các đại lý ký, mang bảng sản phẩm mẫu đến các đại lý, chuẩn bị tài liệu cho các đại lý, đề nghị treo biển tại đại lý, chuẩn bị đơn hàng cho đại lý. e. Khi đại lý có đơn hàng: - Đơn hàng của đại lý có được có thể do đại lý tự bán có thể do nhân viên bán hàng trực tiếp đem về. f. Xuất hàng cho đại lý: - Nhân viên nhận đơn hàng từ đại lý - Làm phiếu đề nghị photo làm hai bản chuyển cho kế toán một bản để làm phiếu xuất hàng và kho hàng một bản để chuẩn bị hàng. h. Giao hàng cho đại lý: - Sau khi chuyển phiếu đề nghị nhân viên báo cho lễ tân để chuẩn bị xe chở hàng - Nhân viên đi theo xe và giao hàng cho đại lý - Sau khi giao hàng có xác nhận của đại lý về đưa cho kế toán lưu một bản nhân viên lưu một bản i. Tổng hợp công nợ các đại lý: - Nhân viên tự tổng hợp công nợ của các đại lý rồi đem so sánh với kế toán vào các ngày 25 hàng tháng - Kế toán làm bảng tổng hợp công nợ các đại lý chuyển cho nhân viên kinh doanh để nhân viên đi xác nhận và thu hồi công nợ với các đại lý k. Thu hồi công nợ: - Sau khi xác nhận công nợ với các đại lý nhân viên tiến hành đi thu hồi công nợ tại các đại lý - Sau khi thu hồi công nợ nhân viên lấy xác nhận thanh toán của các đại lý mang về cho phụ trách bộ phận quản lý. Tiền hàng nhân viên mang về nộp cho bộ phận kế toán ngay trong tháng 5.2.2.2. Đối với khách hàng trực tiếp: a. Xin dự toán công trình: - Nhân viên tiếp xúc với chủ nhà, chủ thầu xây dựng, người trông coi, nhân viên kỹ thuật và thợ nước để tìm ra người có vai trò quyết định lấy vật tư - Sau khi tìm ra người có vai trò quyết định lấy vật tư nhân viên tập trung thuyết phục và xin dự toán công trình b. Lập báo giá cho khách hàng: - Nhân viên cầm bảng dự toán về lập báo giá và đưa đến cho chủ đầu tư c. Không đồng ý: - Khi chủ đầu tư không đồng ý lấy hàng của hãng nhân viên phải tìm ra lý do vì sao? Do chất lượng, giá cả, do dịch vụ không tốt hay vì một lý do gì… d. Đồng ý mua hàng: - Nhân viên lấy hợp đồng bán lẻ để ký với khách hàng, thỏa thuận số lần lấy hàng, địa điểm giao hành, phương thức thanh toán. - Sau khi ký hợp đồng bán lẻ với khách hàng, nhân viên chuyển hợp đồng về cho đại lý gần nhất để đạilý thực hiện hợp đồng. PHẦN 2 : MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY. 1. Những kết quả trong hoạt động kinh doanh. Tuy mới ra đời chưa lâu nhưng để có thể tồn tại và phát triển được như hiện nay công ty đã có những chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn: nhạy bén trong việc nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của thị trường; không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, nâng cao uy tín và tạo dựng niềm tin trong lòng khách hàng.Cụ thể: Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh Đvt: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Tổng doanh thu 2.005,195 3.455,897 4.494,145 5.252,985 5.824,653 2. Các khoản giảm trừ 78,243 85,543 103,092 173,843 184,132 3.Doanh thu thuần(3 = 1 – 2) 1.927,952 3.370,354 4.291,053 4.979,142 5.640,521 4. Giá vốn hàng bán 1.802,865 3.071,775 3.936,984 4.576,873 5.095,144 5. Lợi nhuận gộp (5 = 3 – 4) 125,077 298,579 355,069 402,269 545,375 6.Chi phí bán hàng 44,734 65,642 74,601 97,257 113,921 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 11,475 24,578 40,687 54,247 61,577 8. Lợi nhuận thuần (8 = 5 – 6 – 7) 68,868 208,359 229,781 250,765 370,977 9.Tổng lợi nhuận trước thuế 68,245 205,255 237,121 265,179 369,546 10. Thuế TNDN 19,109 57,471 66,394 74,250 103,473 11.Lợi nhuận sau thuế (11 = 9 – 10) 49,136 147,784 170,727 190,929 266,073 Qua bảng số liệu trên ta cho thấy: Tổng doanh thu của công ty liên tục tăng từ năm 2003 là 2.005,195 lên 5.824,653 năm 2007. Có được điều này là do công ty không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng,… Lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật cũng tăng từ 49,136 trđ năm 2003 lên 266,073 trđ năm 2007. Sự lớn lên không ngừng của lợi nhuận của công ty đã khiến cho thu nhập bình quân người lao động cũng liên tục tăng đã khuyến khích người lao động gắn bó với công việc của mình nhiều hơn. Tuy nhiên bảng so sánh tốc độ tăng của các chỉ tiêu doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế ở dưới đã cho thấy: tốc độ tăng trưởng của doanh thu giảm dần và tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế cũng giảm dần nhưng đến năm 2007 lợi nhuận sau thuế có tăng lên đáng kể tăng 139,4% so với năm 2006. Bảng: So sánh các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận của công ty Đvt: Trđ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch so với năm 2003 Chênh lệch so với 2004 Chênh lệch so với 2005 Chênh lệch so với 2006 ± % ± % ± % ± % Doanh thu thuần 1.927,952 +1442,4 174,8 +920,7 127,3 +688,1 116,0 +661,4 114 Lợi nhuận sau thuế 49,136 +98,6 300,7 +22,9 115,5 +20,2 111,8 +75,1 139,4 Nhưng muốn biết hiệu quả kinh doanh của công ty, phải xét xem bảng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây: Bảng: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty Đvt:Trđ Chỉ tiêu Thứ tự Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu thuần 1 3.370,354 4.291,053 4.979,142 5.640,521 Lợi nhuận sau thuế 2 147,784 170,727 190,929 266,073 Lãi trả vốn vay 3 9,478 11,245 12,344 15,032 Tổng tài sản(Tổng NV) 4 1.521,000 1.752,000 1.912,245 2.314,875 Vốn chủ sở hữu 5 1.214,563 1.344,654 1.461,545 1.877,145 Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản(%) 6=2/4 9,712 9,745 9,998 11,494 Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu(%) 7=2/5 12,168 12,697 13,064 14,174 Số vòng quay Tổng nguồn vốn (lần) 8=1/4 2,216 2,449 2,604 2,437 Doanh lợi tổng vốn kinh doanh(%) 9=(2+3)/4 10,339 10,387 10,630 12,143 Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua bốn chỉ tiêu : Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản, Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, Số vòng quay tổng nguồn vốn, Doanh lợi tổng vốn kinh doanh.Các chỉ tiêu t
Tài liệu liên quan