Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam

- Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam (Cavico Việt Nam) được thành lập ngày 29 – 02 – 2000 theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103000009 do sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp. - Một số thông tin khái quát ngày đầu thành lập

doc18 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1513 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng quan về công ty Sơ bộ tiến trình hình thành và phát triển của công ty Sơ lược về công ty Tên công ty Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư việt nam Tên giao dịch: Contruction and invesment viet nam Jont stoct company Tên viết tắt: Cavico.vn.jsc Trụ sở chính: Tầng 6, toà nhà công ty Sông Đà 9, đường Phạm Hùng Xã Mỹ Đình, Huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội Điện thoại: 7684020 – 7684000 Fax : 7684000 Email: cavicovn@hn.vnn.vn Website: cavicovn.com Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi Xây dựng công nghiệp, dân dụng Xây dựng các công trình điện thế đến 110KV Bốc xúc đất đá mỏ Dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng(phục vụ ngành xây dựng) Buôn bán vật liệu xây dựng Vốn điều lệ: 21.770.000(Hai mốt tỷ bảy trăm bảy mươi triệu động Vn) Hình thành công ty Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam (Cavico Việt Nam) được thành lập ngày 29 – 02 – 2000 theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103000009 do sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Một số thông tin khái quát ngày đầu thành lập Ngành nghề : Thi công công trình XD cơ bản Nhân sự : 260 lao động Tổ chức : 5 dự án trực thuộc Vốn pháp định : 7,50 tỷ đồng VN Doanh thu : 40,30 tỷ đồng VN Doanh thu : 40,30 tỷ đồng VN Địa bàn hoạt động : 3 tỉnh miền Bắc Phát triển Trong bốn năm hoạt động, Cavico Việt Nam đã không ngừng phát triển cả về doanh thu, quy mô tổ chức, địa bàn sản xuất, ngành nghề, thị trường, đối tác. Ngành nghề : Thi công công trình XD cơ bản, đầu tư đô thị, du lịch sinh thái, đầu thi công NM thuỷ điện, sản xuất công nghiệp, thương mại. Nhân sự : 1333 lao động Tổ chức : 6 công ty thành viên, 4 công ty cổ phần có tham gia điều hành, 4 công ty cổ phần góp vốn, 4 ban quản lý dự án, 9 chi nhánh trưc thuộc, trên 20 dự án sản xuất. Vốn pháp định : 21,77 tỷ đồng VN Doanh thu : 262,63 tỷ đồng VN Địa bàn hoạt động : Các tỉnh miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế từng năm. Bảng1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế từng năm. TT Nội dung ĐVT 2000 2001 2002 2003 2004(KH) 1 Giá trị sản lượng Tỷ đồng 40,31 100,59 134,62 262,68 893,64 2 Kết quả sản xuất kinh doanh Tỷ đồng 3,02 18.00 21,40 26,20 50,00 3 Nộp ngân sách Tỷ đồng 0,33 0,82 8,38 13,92 47,35 4 Nhân lực Người 260 666 903 1.333 2.500 5 Thu nhập bình quân đầu người Đồng/người/tháng 1.983.000 2.040.000 2.140.000 2.182.000 2.300.000 6 Vốn pháp định Tỷ đồng 7.50 13,98 18,50 21,77 25,00 7 Tài sản cố định Tỷ đồng 40,00 79,30 151,40 306,46 500,00 Nguồn: Phòng Kế hoạch – Thị trường Sơ đồ tổ chức của công ty (xem bảng 2) Đặc điểm tình hình của công ty Cavico Việt Nam Tình hình chung Chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước là kiên định, không thay đổi, tiếp tục xây và đổi mới dựa trên nền kinh tế thị trường nhiều thành phần định hướng XHCN. Trong đó kinh tế tư nhân tiếp tục được hỗ trợ và đẩy mạnh. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ, tạo điều kiện lớn chô các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh, thị trường mở rộng cả trong và ngoài nước. Nhu cầu về XDCB của nước ta còn rất lớn, thực tế vào thời điểm này mới bắt đầu hoạt động mạnh, dự báo sẽ bùng nổ vào những năm tới đây. Tổ chức của Công ty Cavico Việt Nam đã đi vào ổn định. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên đã trải qua thời gian thử thách và đã dần thích nghi với mô hình hoạt động của Công ty tuy rằng lúc ban đầu còn nhiều bỡ ngỡ và gặp không ít những khó khăn. Những thuận lợi Đã tạo dựng được uy tín trên thị trường, qua đó đã tiếp cận được với các Chủ đầu tư và các Tổng công ty lớn, điều này giúp Công ty Cavico Việt Nam mở rộng được thị trường để ổn định và phát triển. Việc gia nhập, trở thành viên của Tổng công ty Xây dựng Sông Đà sẽ giúp Công ty Cavico Việt Nam nâng lên một tầm quản lý mới, mở rộng được thị trường, đặc biệt là lĩnh vực thi công các nhà máy thuỷ điện – một thị trường có tiềm năng rất lớn với các hợp đồng kinh tế giá trị hàng trăm tỷ đồng. Những thành công trong quá trình hình thành và phát triển sẽ là động lực to lớn, tạo đà cho Công ty vững bước vào giai đoạn mới. Bên cạnh đó Công ty cũng đã rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu từ thực tế hoạt động. Năng lực trang bị của Công ty hiện có là mạnh mẽ và sẽ liên tục được đầu tư, đổi mới. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Công ty hầu hết có tuổi đời còn trẻ, giầu nhiệt huyết sẽ tiếp tục có cơ hội được thể hiện hết khả năng lao động sáng tạo của mình. Những khó khăn Thị trường XDCB ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt. Điều này đòi hỏi mọi cá nhân phải nỗ lực nhiều hơn nữa và sức mạnh tập thể yêu cầu cao hơn bất kỳ lúc nào. Các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng và tiến độ các công trình ngày càng cao, bên cạnh đó các phương án thi công ngày càng được đổi mới, yêu cầu đầu tư rất lớn về mặt trí tuệ cũng như về cơ sở vật chất trang thiết bị, máy móc thiết bị phục vụ thi công. Nguồn tài chính của công ty chưa vững mạnh, dự trữ tài chính còn hạn chế. Để đáp ứng cho tốc độ phát triển cao trong giai đoạn tới thì còn rất nhiều việc phải làm. Lực lượng lao động còn thiếu chưa đáp ứng kịp nhu cầu tăng trưởng của công ty cả về chất và lượng. Cơ cấu ngành nghề: Trong những năm qua, Cavico Việt Nam đã không ngừng mở rộng ngành nghề SXKD. Ngày đầu thành lập, công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực XDCB với các chuyên ngành: Bốc xúc đất đá khai thác mỏ, thi công nền đường. Hiện nay trong lĩnh vực XDCB, ngoài việc phát huy các ngành nghề truyền thống, Công ty còn mở rộng thi công mặt đường giao thông, các công trình cầu, xây dựng dân dụng, các công trình thuỷ lợi, các hạng mục công trình nhà máy thuỷ điện như hố móng, đê, đập ... Đặc biệt năm 2003 Cavico Việt Nam đã đột phá vào lĩnh vực thi công công trình ngầm, đây là công việc cực kỳ khó khăn, đòi hỏi kỹ thuật rất cao. Hiện nay trên thị trường XDCB tại Việt Nam chỉ có 3 đơn vị trong nước có thể đảm nhận được công việc này, mà Cavico Việt Nam là đơn vị ngoài quốc doanh duy nhất. Năm 2003 Cavico Việt Nam đã mở rông sản xuất sang lĩnh vực đầu tư, các nội dung đầu tư cũng rất đa dạng: Đầu tư khu đô thị Sơn La, đầu tư khu du lịch sinh thái Hoà Bình, du lịch bãi biển tại Thanh Hoá, các khu công nghiệp, chăn nuôi bò sữa ... Các lĩnh vực này tạo thế phát triển ổn định và lâu dài cho công ty. Ngoài ra để giảm rủi ro cho SXKD và mở rộng thương hiệu, Cavico Việt Nam còn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, trong đó có các nhà máy sản xuất xi măng, nhà máy thuỷ điện, đường giao thông BOT ... Bên cạnh đó để đáp ứng nhu cầu của Công ty, hoạt động thương mại cũng được đẩy mạnh. Ngoài việc giúp Công ty chủ động nguồn vật tư phụ tùng, máy móc phục vụ thi công, hoạt động thương mại còn cung cấp than cho những đối tác khác. Định hướng phát triển: Trong kế hoạch 4 năm lần thứ nhất 2000 – 2004, Cavico Việt Nam xác định cho mình trở thành “Nhà thầu phụ chuyên nghiệp ”. Trong giai đoạn đầu mở rộng quan hệ với các Công ty và các Tổng công ty để khai thác nguồn việc. Chủ yếu đầu tư trang thiết bị thi công xây lắp, tranh thủ thời gian xây dựng và ổn định tổ chức tổ chức, tạo dựng vị thế trên thị trường. Giai đoạn nửa sau của kế hoạch 4 năm mở rông thị trường, ngành nghề. Đầu tư dây chuyền sản xuất mang tính “Đồng bộ, hiện đại, công suất cao”, đầu tư nâng cao chất lượng cán bộ, mở rộng tổ chức. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, nâng cao thương hiệu. Trong kế hoạch 4 năm lần thứ hai 2004 – 2008, Cavico Việt Nam xác định cho mình trở thành “Nhà đầu tư – Nhà thầu chuyên nghiệp”. Tập tring các nguồn lực thi công các công trình trọng điểm quốc gia. Đâu tư vào các dự án có quy mô lớn, dài hạn. Mở rộng quan hệ với các Chủ đầu tư , Ban quản lý dự án nhà nước, UBND các tỉnh, hợp tác với các tập đoàn quốc tế lớn. Mở rông thị trường ra nước ngoài. Không ngừng chăm lo, nâng cao chất lượng cuộc sống người lao động cả về vật chất và tinh thần. Tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho người lao động. Đẩy mạnh các hoạt động xã hội trên diện rộng. Xây dựng nét văn hoá doanh nghiệp mang đậm bản sắc Cavico Việt Nam. Các khía cạnh thể hiện năng lực của công ty Nhân lực Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng về SXKD , đội ngũ nhân sự của công ty Cavico Việt Nam cũng không ngừng lớn mạnh. Cavico Việt Nam có một đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm đã qua thử thách qua các dự án lớn cấp quốc gia. Ngoài ra Công ty đã đầu tư đào tạo và tuyển chọn được đội ngũ công nhân lành nghề, luôn sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao Số lượng cán bộ công nhân viên cụ thể cho trong bảng sau: Bảng 3 : Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty Đơn vị: người STT Trình độ Số lượng Tỷ lệ(%) Đại học 333 25 Trung cấp – kỹ thuật viên 84 6 Thợ vận hành 299 22 Thợ sửa chữa 196 15 Lao động kỹ thuật khác 58 4 Lao động phổ thông/thời vụ 366 27 Tổng 1.333 Nguồn: Phòng kế hoạch – Thị trường Tình hình tài chính của công ty Bảng 4: Tình hình tài chính của Công ty (2000 – T6/2003) Đơn vị: tỷ đồng STT Diễn giải 2000 2001 2002 T6/2003 1 Tổng tài sản 74.29 128.81 364.49 421.5 2 Tài sản lưu động 27.05 72.57 234.43 282.56 3 Tài sản cố định 41.68 56.23 130.05 165.92 4 Tài sản nợ 59.95 95.87 311.34 389.86 5 Vốn pháp định 7.5 13.06 13.06 19.87 6 Vốn chủ sở hữu 8.72 32.93 44.77 31.65 7 Doanh thu 18.64 69.08 138.98 73.55 Nguồn: Phòng kế hoạch – Thị trường Nơi thực tập Nơi thực tập: Phòng Kế hoạch – Thị trường của Công ty Cavico Việt Nam Người hướng dẫn: Chú Nghị – Số điện thoại: 0904018228 Nội dung của chuyên Đề thực tập Tên chuyên đề: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở Công ty Cavico Việt Nam Khái niệm, mục tiêu đấu thầu tại việt nam Đấu Thầu được xem là phương thức ưu việt trong “mua – bán” hàng hoá và dịch vụ. Trong nền kinh tế thụ trường hiện nay, hoạt động được phát triển ngày càng sâu rộng và hoàn thiện hơn. không chỉ ở Việt nam mà các nước trên thế giới, phương thức Đấu Thầu được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động mua bán. Tại Việt nam, từ sau Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), với những chủ trương đổi mới cơ chế quản lí, mở cửa nền kinh tế thu hút vốn đầu tư của nước ngoài, đặec biệt là từ khi có luật đầu tư nước ngoài ra đời, nền kinh tế nước ta có những chuyển biến rất mạnh. Ngoài những nguồn vốn được trích từ ngân sách nhà nước còn có các nguồn vốn đầu tư được huy động từ các nguồn khác, như: vay, viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và chính phủ, từ đầu tư của các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế...được đầu tư vào Việt nam ngày càng nhiều hơn, như đầu tư sản xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực XDCB. Đối với các sự án thực hiện bằng vốn đầu tư nước ngoài thì việc Đấu Thầu là bắt buộc. Những năm qua, một số dự án thực hiện bằng vốn đầu tư trong nước cũng thông qua việc tổ chức Đấu Thầu để lựa chọn nhà thầu, song thể lệ và quy chế còn chắp vá, chưa chuẩn mực, các nhà thầu được lựa chọn hoặc trúng thầu nhiều khi ghưa thực sự khách quan, thậm chí còn chưa tương xứng với dự án. Xuất phát từ nhu cầu đó những quy chế và quy định đầu tiên ra đời và ngày đang dần hoàn thiện: - Quyết định số 91 TTG ngày 13-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về qui định về quản lý xuất nhập khẩu máy móc thiết bị. - Quyết định số 60 BXD – VKT ngày 30-03-1994 của Bộ xây dựng ban hành về “Quy chế đấu thầu” của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, công nghiệp, Giao thông vận tải và các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Sau này là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định 43/CP ngày 16-07-1996 của Chính phủ (đã được sửa đổi theo nghị định số 93/CP của Chính phủ ngày 23-07-1997) và hiện nay là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01-09-1999 của Chính phủ, và nghị định 43/CP ngày 05-05-2000, thông tư 04/TT hướng dẫn thực hiện quy chế Đấu Thầu thay thế cho nghị định 43/CP và nghị định 93/CP. Việc thực hiện các dự án bằng các phương thức Đấu Thầu trên cơ sở phấp lí tương đối hoàn chỉnh đã đem lại những kết quả hết sức to lớn. Các dự án được thực hiện thông qua phương thức Đấu Thầu đã tiết kiệm đáng kể các nguồn vốn đầu tư , rút ngắn thời gian thi công và từng bước nâng cao được chất lượng công trình. Đồng thời qua đó, các nhà thầu bắt buộc xem lại chính mình và tự hoàn thiện bằng cách đầu tư tăng cường năng lực về moị mặt, đặc biệt là thiết bị thi công, khả năng huy động vốn, trình đọ quản lí cũng như trình độ kĩ thuật,... Theo quy định mới nhất, đấu thầu được hiểu là “quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của các bên mời thầu”. Thực chất là một hình thức giao dịch “mua- bán” trong nền kinh tế thị trường. Thông qua Đấu Thầu , người mua có một sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mình. Người bán thông qua Đấu Thầu thực hiện được việc cung cấp sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ của mình và qua đó bù đắp chi phí và thu về lợi nhuận. Trong đó, nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đấu thầu hoặc pháp nhân đại diện, hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm, thực hiện việc đấu thầu. Trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn nhà thầu có thể là cá nhân. Theo tính chất công việc, đấu thầu có thể áp dụng cho công việc sau: Đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Đấu thầu xây lắp Đấu thầu mua sắm hàng hóa. Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án. Khi đó nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hóa, là nhà tư vấn đấu trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Quy chế đấu thầu áp dụng cho các cuộc đấu thầu được tổ chức và thực hiện ở Việt nam. Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án. Một số khái niệm sử dụng trong Đấu Thầu Để đảm bảo thực hiện công tác Đấu Thầu , chúng ta cần phải hiểu rõ các thuật ngữ, từ đó vận dụng một cách chính xác: Đấu Thầu trong nước: là Đấu Thầu chỉ có các nhà thầu trong nước tham dự. Đấu Thầu quốc tế: là cuộc Đấu Thầu có các nhà thầu trong và ngoài nước tham dự. Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc phấp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện Đấu Thầu. Nhà thầu: là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia Đấu Thầu. Nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân ở Việt nam vaf hoạt động hợp pháp tại Việt nam Gói thầu: là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được chia theo tính chất kĩ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp pháp và bảo đảm tính đồng bộ của dự án. trong trường hợp mua sắm, gói thầu có thể là một hoặc một số loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được chia thành nhiều hợp đồng ( khi gói thầu được chia thành nhiều phần ). Tư vấn: là những hoạt động đáp ứng yêu cầu kiến thức kinh nghiệm, chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị thực hiện dự án Xây lắp: là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt các thiết bị của các công trình, hạng mục công trình Hàng hóa: là máy móc, phương tiện vận chuyển, thiết bị (toàn bộ, đồng bộ hoặc thiết bị lẻ), bản quyền sở hưũ công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ, nguyên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm và bán thành phẩm). Hồ sơ mời thầu: là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu: là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thâù. Dự án : là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án không có tính chất đầu tư . Mở thầu: là thời điểm tổ chức các hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu. Quá trình mở thầu được trải qua các bước sau: + Chuẩn bị mở thầu: bên mời thầu mời từng đại diện của từng nhà thầu và có thể mời các đại diện của các cơ quan quản lí có liên quan tới tham dự mở thầu để chứng kiến. Việc mở thầu được tiến hành theo địa điểm, thời gian ghi trong Hồ sơ mời thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của nhà thầu được mời. + Trình tự mở thầu: Thông báo thành phần tham dự Thông báo số lượng và tên nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu Kiểm tra niên phong các Hồ sơ dự thầu Mở lần lượt các hồ sơ dự thầu, đọc và ghi lại các thông tin chủ yếu sau: Tên nhà thầu, số lượng bản chính, bản chụp Hồ sơ dự thầu, giá dự thầu (trong đó giảm giá ), bảo lãnh dự thầu nếu có, những vấn đề khác. Thông qua biên bản mở thầu. Đại diện bên mời thầu, đại diện bên thầu và đại diện các cơ quan quản lí (nếu có mặt) kí xác nhận vào biên bản mở thầu. Tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu kí xác nhận vào biên bản chính Hồ sơ dự thầu trong khi tiến hành đánh giá theo quy định. Bản chính của Hồ sơ dự thầu được bảo quản theo chế độ mật và đánh giá được tiến hành theo bản chụp. Xét thầu: là quá trình bên mời thầu xem xét, phân tích, đánh giá xếp hạng Hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu. Giá gói thầu: là được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch Đấu Thầu của dự án trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt. Trong trường hợp Đấu Thầu tuyển chọn tư vấn chuẩn bị dự án, giá gói thầu phải được người có thẩm quyền chấp thuận trước khi tổ chức Đấu Thầu. Giá dự thầu: là giá ghi trong Hồ sơ dự thầu sau khi trừ phần giảm giá (nếu có) bao gồm các chi phí cần thiết thực hiện gói thầu. Giá đánh giá: là gía dự thầu đã sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch (nếu có), được quy đổi và cùng một mặt bằng (kĩ thuật, tài chính, thương mại, và các nội dung khác) để làm cơ sở so sánh giữa các Hồ sơ dự thầu . Giá đề nghị trúng thầu: là do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu được đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiêụ chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Giá trúng thầu: là gía người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết qưủa Đấu Thầu làm căn cứ cho bên mời thầu thương thảo hoàn thiệnvà kí hợp đồng với nhà thaàu trúng thầu. Giá trúng thầu không được lớn hơn giá gói thầu trong kế hoạch Đấu Thầu dã được duyệt. Giá kí hợp đồng: là giá bên mời thầu và bên nhà trúng thầu thoả thuận với nhau sau khi thương thảo hoàn thiện hơpj đồng và phù hợp với kết quả trúng thầu. Kết quả Đấu Thầu : là nội dung phê duyệt của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền về tên nhà trúng thầu, giá trúng thầu và laọi hợp đồng. Thương thảo hợp đồng: là quá trình tiếp tục thương thảo hoàn chỉnh nội dung chi tiết hợp đồng với nhà trúng thầu để kí kết. Bảo lãnh dự thầu: là việc nhà thầu đặt một khoản tiền ( tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tương đương) vào một địa chỉ với một thời gian xác định theo qquy định Hồ sơ mời thầu để đảm bảo trách nhiệm của nhà thầu với Hồ sơ dự thầu Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là việc nhà thầu trúng thầu đặt một khoản tiền ( tiền mặt, bão lãnh ngân hàng hoặc hình thức tương đương, séc) vào một địa chỉ với một thời gian xác định theo quy định trong Hồ sơ mời thầu và kết quả Đấu Thầu để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã kí. Phạm vi và đối tượng áp dụng. Quy chế Đấu Thầu ở Việt nam được ban hành điều chỉnh, hướng dẫn cho các Đấu Thầu được tổ chức ở Việt nam Không phải tất cả các đối tượng phải áp dụng quy chế Đấu Thầu. Nhà nước khuyến khích đấu thầu đối với tất cả các dự án đầu tư và xây dựng của các công trình sản xuất kinh doanh hoặc văn hóa xã hội, không phân biệt nguồn vốn nhưng bắt buộc phải tổ chức đấu thầu theo quy chế đấu thầu trong những trường hợp sau : - Các dự án có chủ đầu tư là các doanh nghiệp Nhà nước hoặc cơ quan tổ chức của Nhà nước có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước. Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư và phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước. Bao gồm: + Các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sứa chữa lớn, nâng cấp các dự án đã đầu tư xây dựng +Các dự án đầu tư mua sắm tài sản kể cả thiết bị,máy móc không cần lắp đặt và sẩn phẩm khoa học công nghệ mới + Các
Tài liệu liên quan