Căn cứ Nghịđịnh số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
Thực hiện Quyết định số 65/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2005.
Công ty được thành lập theo Quyết định số 3597/QĐ/BNN-TCCCB ngày 19/10/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty đầu tư xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến thành Công ty cổ phần xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến.
Tên giao dịch quốc tế: EXPORT AND IMPORT JOINT STOK COMPANY FOR AGRICULTURAL FOREST PRODUCTS
Tên viết tắt: EIA. jsc
Trụ sở chính: Số 25 phố Tân Mai, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
47 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2153 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. QUÁTRÌNHRAĐỜIVÀPHÁTTRIỂNCỦA CÔNGTYCỔPHẦN XNK NÔNGLÂMSẢNCHẾBIẾN
1.1. Quá trình hình thành
Căn cứ Nghịđịnh số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
Thực hiện Quyết định số 65/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2005.
Công ty được thành lập theo Quyết định số 3597/QĐ/BNN-TCCCB ngày 19/10/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty đầu tư xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến thành Công ty cổ phần xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến.
Tên giao dịch quốc tế: EXPORT AND IMPORT JOINT STOK COMPANY FOR AGRICULTURAL FOREST PRODUCTS
Tên viết tắt: EIA. jsc
Trụ sở chính: Số 25 phố Tân Mai, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
1.2. Quá trình phát triển của Công ty
Tiền thân của công ty là chuyên sản xuất giống nấm Tương Mai vàđược chính thức thành lập theo quyết định 3027/QĐ/UB ngày 24/8/1985 thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Nhiệm vụ chính của Trung tâm là sản xuất các loại giống nấm ăn, tổ chức liên doanh sản xuất chế biến và thu gom nấm để phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Năm 1991, theo Quyết định số 969/QĐ/UB ngày 28/5/1999 của UBND Thành phố Hà Nội chuyển Trung tâm chuyên sản xuất nấm thành Công ty sản xuất giống, chế biến và xuất khẩu nấm Hà Nội thuộc Liên hiệp thực phẩm vi sinh Hà Nội. Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất các loại giống nấm ăn, tổchức liên doanh liên kết sản xuất chế biến và thu gom nấm để phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Năm 1997, do việc sản xuất kinh doanh XNK phát triển mạnh, theo quyết định 3395/NN-TCCB/QĐ ngày 25/12/1997 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc chuyển đổi tên Công ty sản xuất giống, chế biến và xuất khẩu nấm thành Công ty đầu tư, XNK nông lâm sản chế biến- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Hoạt động sản xuất kinh doanh XNK của công ty là chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm chế biến từ măng, nấm và nông lâm sản chế biến khác.
Năm 2004, theo chủ trương chính sách của Chính phủ về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần nên công ty được chuyển đổi từ Công ty Đầu tư XNK nông lâm sản chế biến thành Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến.
Hoạt động sản xuất kinh doanh XNK của công ty là chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm chế biến từ nấm, măng và nông lâm sản chế biến khác. Các mặt hàng này trước đây được xuất khẩu sang các nước phương Tây và các nước châu Á. Nếu như trước đây các mặt hàng này chủ yếu được xuất sang Liên Xô cũ và các nước Đông Âu thì từ khi biến động chính trị lớn xảy ra. Công ty gặp không ít khó khăn vàđã phải tìm các thị trường mới. Tuy nhiên cùng với sựđổi mới của cơ chế kinh tế và chính sách mở cửa của Nhà nước, ngành kinh doanh XNK nói chung và Công ty nói riêng đã gặp phải không ít những khó khăn. Nhưng cho đến nay Công ty cũng đã dần tháo gỡ vàđã có những bước tiến bộ nhất định và tự khẳng định mình trong lĩnh vực kinh tế. Trên những nền tảng ban đầu, Công ty không những giữđược mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống mà còn mở rộng quan hệ với các bạn hàng mới liên doanh, liên kết với các tổ chức công ty trong và ngoài nước. Cùng với sự tăng trưởng phát triển và chuyển đổi của nền kinh tế, Công ty đãbắt kịp với nhịp độ sôi động của thị trường kinh doanh hàng hoá, XNK liên quan nhiều đến các bạn hàng trong và ngoài nước.
Do vậy, việc tìm kiếm thị trường mới là một yêu cầu tất yếu đặt ra đối với Công ty. Công ty đã tiếp tục tìm kiếm, phát hiện thị trường mới, duy trì thị trường sẵn cóđể tăng kim ngạch XNK. Phương thức kinh doanh thời kỳ này được thay đổi một cách linh hoạt để thích ứng với cơ chế thị trường. Cụ thể như sau:
+ Đối với cơ sở sản xuất trong nước: Công ty xác định lại đối tượng sản xuất, tổ chức có hiệu quả mạng lưới sản xuất, thu mua, đầu tư, mở rộng các đơn vị sản xuất có tiềm năng thực tế, nhằm vào vùng có nguyên liệu. Mở rộng các hình thức mua bán hàng XNK như: mua đứt, bán đoạn, uỷ thác nhập khẩu, hàng đổi hàng v.v…
+ Đối với nước ngoài: Công ty chấn chỉnh lại phong cách bán hàng, bán những gì khách hàng cần mua, biết chào hàng, biết bắt mối hàng và giữ mối hàng. Nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng đã ký kết, luôn luôn giữ uy tín của Công ty bằng cách đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng về mẫu hàng, chất lượng hàng, thời gian giao hàng… Công ty áp dụng các hình thức bán hàng trực tiếp, hàng đổi hàng, mua bán qua môi giới, đại lý gửi bán, cóđộc quyền hoặc giới hạn thị trường tiêu thụ. Công ty áp dụng phương thức thanh toán mở thị trường, thanh toán chuyển khoản v.v..
Việc kinh doanh XNK ngày càng mở rộng và phát triển làm cho doanh thu của Công ty mỗi năm một tăng lên và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản đăng ký tại ngân hàng Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Nhà nước theo luật định với chức năng kinh doanh của Công ty.
- Mục đích hoạt động của Công ty
Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học để tận dụng các sản phẩm và phế liệu trong nông nghiệp, sản xuất thành nấm, măng đểăn. Trên cơ sởđó, Công ty sẽ khai thác các tiềm năng về phế liệu, tận dụng lao động, cơ sở vật chất mà các ngành sản xuất hàng hoá khác không sử dụng. Trong điều kiện mặt hàng nấm, mang và các sản phẩm nông sản là những mặt hàng có nhu cầu lớn trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế mà hiện nay sức sản xuất của ta chưa đáp ứng đủ. Do vậy việc sản xuất của Công ty có rất nhiều thuận lợi.
- Nhiệm vụ của Công ty
Từ mục đích trên, Công ty đã tiến hành:
+ Đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu: trồng tre chuyên măng, trồng nấm, trồng cây ăn quả, cung cấp các loại giống cây, thu mua sản phẩm để chế biến các dạng hộp, túi phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu, kinh doanh các mặt hàng nông sản và sản xuất đồ uống như: rượu, bia, nước giải khát có ga.
+ Tìm kiếm thị trường để xuất khẩu các sản phẩm của nông sản trong nước.
+ Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, công nghệ chế biến nông sản nhằm sản xuất có hiệu quả.
+ Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu của thị trường, kiến nghị vàđề xuất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các biện pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh doanh sản phẩm đầu vào vàđầu ra cho sản phẩm nông sản.
+ Tuân thủ luật pháp của Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, quản lý XNK và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tạo các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, tự bùđắp chi phí, tự cân đối giữa XNK, đảm bảo việc thực hiện sản xuất, kinh doanh có lãi và làm nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nước.
+ Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng các mặt hàng do Công ty sản xuất kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ.
+ Tổ chức liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước có hiệu quả cao.
+ Quản lý chỉđạo và tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị trực thuộc Công ty được chủđộng trong sản xuất kinh doanh theo quy chế luật pháp hiện hành của Nhà nước.
1.3. Ngành, nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103006374:
- Đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu, trồng tre, luồng, sặt lấy măng, trồng nấm, trồng cây ăn quả, thu mua sản phẩm chế biến ở các dạng hộp, túi phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;
- Xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ măng, nấm và nông lâm sản chế biến khác;
- Nhập khẩu máy móc, vật tư, nguyên liệu phục vụ cho việc đầu tư và sản xuất kinh doanh của Công ty như: Máy móc, thiết bị cho các nhà máy chế biến;
- Nhập giống tre, cây ăn quả có năng suất, chất lượng cao;
- Nhập phân bón, nông dược cho nông dân;
- Kinh doanh nông sản, thực phẩm;
- Sản xuất đồ uống gồm rượu, bia nước giải khát có ga;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm thuỷ hải sản tươi sống, khô vàđóng hộp;
- Chế biến và kinh doanh các mặt hàng nông lâm sản khác;
- Sản xuất và kinh doanh hàng mây tre đan, thủ công mỹ nghệ;
- Sản xuất và kinh doanh các loại giống cây trồng;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, trang thiết bị, dụng cụ, vật tư phục vụ nông, lâm nghiệp (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu làm thuốc), chế biến và các công trình xây dựng;
- Đại lý, phân phối các mặt hàng: bánh kẹo, nước giải khát, thực phẩm các loại, hoá mỹ phẩm, hàng tiêu dùng;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại hoa, giống hoa và các nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành hoa;
- Buôn bán mỹ phẩm, hoá chất (trừ hoá chất Nhà nước cấm);
- Kinh doanh siêu thị, nhà hàng. kinh doanh trong lĩnh vực du lịch sinh thái (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar);
- Dịch vụ tư vấn về lĩnh vực giống cây trồng;
- Dịch vụ tư vấn về lĩnh vực nghiên cứu thị trường;
- Dịch vụ cho thuê văn phòng;
(Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi cóđủđiều kiện theo quy định của pháp luật).
2. ĐÁNHGIÁKẾTQUẢHOẠTĐỘNGKINHDOANHCỦA CÔNGTYCỔPHẦN XNK NÔNGLÂMSẢNCHẾBIẾN
2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 4 năm (từ 2002-2005)
Trong nền kinh tế thị trường, với chính sách mở cửa đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải thực sự quan tâm tới các đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp của mình. Sự tồn tại của doanh nghiệp gắn liền với khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đểđánh giá năng lực hoạt động của Công ty người ta thường quan tâm đến lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng cóđiều kiện mở rộng quy mô sản xuất (tái sản xuất mở rộng), thếđứng của doanh nghiệp trên thị trường càng vững. Ngược lại doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì phá sản là một tất yếu.
Vì vậy, trong những năm qua Công ty đã không ngừng vận động, thay đổi và hợp lý hoá các yếu tố sản xuất. Kết quả Công ty đãđạt được trong 4 năm qua được biểu hiện ở biểu sau (biểu 1)
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị: VNĐ
TT
Chỉ tiêu
Thực hiện 2002
Thực hiện 2003
Thực hiện 2004
Thực hiện 2005
Mức chênh lệch năm
2003/2002
2004/2003
2005/2004
Mức tăng giảm
%
Mức tăng giảm
%
Mức tăng giảm
%
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
4.804.075.421
5.005.088.865
5.237.512.675
6.421.190.319
+201.013.444
+4,2
+232.423.810
+4,6
+1.184.394.644
+22,6
- Các khoản giảm trừ
61.545.180
68.383.533
52.197.264
85.762.531
+6.838.353
+11,1
-16.186.269
-23,7
+33.565.267
+64,3
1
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4.742.530.241
4.936.705.332
5.185.315.411
6.336.114.788
+194.175.091
+4,1
+248.610.079
+5,04
+1.150.829.377
+22,2
2
Giá vốn hàng bán
4.015.524.100
4.029.689.154
4.263.547.831
5.061.393.560
+14.165.054
+0,4
+233.858.677
+5,8
+797.845.729
+18,7
3
Lợi nhuận gộp
724.06.141
907.016.168
921.767.580
1.274.751.228
+180.010.027
+24,8
+14.751.412
+1,6
+352.983.648
+38,3
4
Doanh thu hoạt động tài chính
71.058.600
78.954.000
137.952.017
267.518.474
-7.895.400
-11,1
+58.998.017
+74,7
+129.566.457
+93,9
5
Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay phải trả
19.071.000
19.071.000
21.190.000
21.190.000
28.561.943
28.561.943
46.386.513
46.386.513
+2.199.000
+2.199.000
+11,1
+11,1
+7.371.943
+7.371.943
+34,8
+34,8
+17.824.570
+17.824.570
+62,4
+62,4
6
Chi phí bán hàng
370.786.653
411.985.170
420.167.546
511.637.015
+41.198.517
+11,1
+8.182.376
+2
+91.469.469
+21,8
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
337.454.068
374.948.984
421.632.935
487.003.674
+37.494.898
+11,1
+46.683.951
+12,5
+65.370.739
+15,5
8
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
70.753.020
177.846.014
189.357.173
497.242.500
+107.092.994
1+51,4
+11.511.159
+6,5
+307.885.327
+162,6
9
Thu nhập khác
76.934.650
37.145.529
327.681.092
401.519.237
-39.789.121
-51,7
+290.535.563
+782,2
+73.838.145
+22,5
10
Chi phí khác
66.421.000
96.952.113
130.294.547
216.174.645
+30.531.113
+45,97
+33.342.434
+34,4
+850880.098
+65,9
11
Lợi nhuận khác
10.513.650
-59.806.584
197.386.545
185.344.592
-49.292.934
-48,85
+137.579.961
+230,1
-12.041.953
-6,1
12
Tổng lợi nhuận trước thuế
81.266.670
118.039.430
386.743.718
682.587.092
+36.772.760
+45,25
+268.704.288
+227,6
+295.843.374
+76,5
13
Thuế thu nhập DN phải nộp
22.754.667
33.051.040
108.288.241
191.124.385
+10.296.373
+45,2
+75.237.201
+127,6
+82.836.144
+76,5
14
Lợi nhuận sau thuế
58.512.003
84.988.390
278.455.477
491.462.707
+26.476.387
+45,2
+203.467.087
+127,6
+213.007.230
+76,5
Qua biểu tổng hợp sản xuất kinh doanh của Công ty qua 4 năm ta thấy:
+ Năm 2002 là 4.804.075.421 đồng
+ Năm 2003 là 5.005.088.865 đồng
+ Năm 2004 là 5.237.512.675 đồng
+ Năm 2005 là 6.421.907.619 đồng
- Lợi nhuận của Công ty tăng dần qua 4 năm. Cụ thể là năm 2002 là 58.512.003đ, năm 2003 tăng lên 84.988.390đ, năm 2004 tăng lên 278.455.477đ và năm 2005 tăng lên là 491.462.707đ.
3. ĐÁNHGIÁVỀCÁCHOẠTĐỘNGQUẢNTRỊCỦA CÔNGTYCỔPHẦN XNK NÔNGLÂMSẢNCHẾBIẾN
3.1. Cơ cấu tổ chức
3.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
(Kiểu trực tuyến chức năng)
TỔNGGIÁMĐỐC
PTGĐ KINHDOANH
PTGĐ KỸTHUẬT
PTGĐ TC-NC
Phòng
Kỹ thuật chuyển giao công nghệ
Phòng
Kế hoạch tổng hợp
Phòng
Kinh doanh xuất nhập khẩu
Phòng
Tổ chức- Hành chính
Phòng
Kế toán
tài vụ
Các chi nhánh và Xí nghiệp trực thuộc
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức thành các phòng ban phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Ban quản trị (Ban giám đốc công ty)
Bao gồm: Tổng giám đốc, Phó TGĐ kĩ thuật, Phó TGĐ Kinh doanh, Phó TGĐ Tổ chức nội chính.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị (kiêm TGĐ)
Đứng đầu Công ty vừa đại diện cho Nhà nước, vừa đại diện cho CBCNV: quản lý, tổ chức vàđiều hành mọi hoạt động của Công ty theo chếđộ 1 thủ trưởng. Có quyền quyết định vàđiều hành hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của Đại hội công nhân viên chức (đại hội cổđông), chịu trách nhiệm trước tập thể, trước kết quả lao động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó TGĐ: là những người trợ giúp cho Tổng giám đốc theo quyền hạn và trách nhiệm được phân công, ngoài ra các Phó TGĐ còn có nhiệm vụ giao việc, kiểm tra, đôn đốc công việc và tạo mối quan hệ qua lại giữa Ban giám đốc và các phòng ban phân xưởng…
+ Phó TGĐ Kỹ thuật: Điều hành công việc của kỹ thuật chuyển giao công nghệ, báo cáo kịp thời cho TGĐđể ra các quyết định chỉđạo.
+ Phó TGĐ Kinh doanh: Điều hành 2 phòng là phòng Kế hoạch tổng hợp và phòng Kinh doanh XNK.
+ Phó TGĐ Nội chính: Làm công tác tổ chức quản lý lao động, tuyển dụng lao động, định mức tiền lương, các chếđộ BHXH, tổ chức bồi dưỡng đào tạo tay nghề cho công nhân, nghiên cứu và xây dựng các phương án nhằm hoàn thiện việc trả lương và phân phối tiền lương, thưởng, xây dựng kế hoạch đào tạo cho công nhân kỹ thuật.
- Phòng Kinh doanh XNK: Có nhiệm vụ lên phương án và xây dựng kế hoạch XNK, tìm kiếm thị trường mới và phát triển thị trường hiện có cũng như mở rộng thị trường. Tìm cách giữ vững thị trường và khách hàng. Chịu trách nhiệm trực tiếp về việc XNK hàng hoá.
- Phòng Kinh doanh tổng hợp: Nghiên cứu và lên các kế hoạch sản xuất, thực hiện các hoạt động Marketing của Công ty, đồng thời đảm nhận công tác tiêu thụ sản phẩm và thực hiện, cập nhật thông tin về chất lượng sản phẩm phản hồi nhanh chóng kịp thời tới nơi sản xuất để có phương án kiểm tra, giám sát vàđiều chỉnh kịp thời.
- Phòng Kỹ thuật chuyển giao công nghệ: Có nhiệm vụ quản lý, nghiên cứu vàáp dụng các công nghệ kỹ thuật, tập huấn và hướng dẫn cho khách hàng những sản phẩm mới chuyển giao.
- Phòng Kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện toàn bộ công tác kế toán toàn công ty. Báo cáo và thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, thường xuyên về tình hình tài chính của Công ty, lập kế hoạch phân phối thu nhập và tham mưu cho TGĐđể xét duyệt các phương án đầu tư và sản xuất kinh doanh.
- Các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc
Tổ chức và quản lý sản xuất giống từ cấp 1 đến cấp 3 theo kế hoạch sản xuất, quản lý các mặt về nhà xưởng và máy móc thiết bịđể sản xuất, phải chịu mọi trách nhiệm mọi hoạt động của đơn vị mình trước công ty, cuối kỳ cần báo cáo về công ty quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
Xí nghiệp
chế biến rượu bia
Trung tâm chuyển giao nông lâm nghiệp Ba Vì
Xí nghiệp
tre giống chuyên măng Tân Yên
CÔNGTY
3.2. Chiến lược và kế hoạch của Công ty
Công ty xác định kinh doanh là hoạt động lâu dài nên luôn mở rộng tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hoá trong và ngoài nước, luôn luôn nghiên cứu và phát triển tốt sản phẩm của mình về số lượng và chất lượng.
3.2.1 Kế hoạch dài hạn của Công ty:
Phát triển rộng lớn vùng nguyên liệu về hàng nông lâm sản sau đó tổ chức thu mua để chế biến tạo nên sản phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Củng cố các bạn hàng và thị trường sẵn có, xây dựng bạn hàng mới và thị trường mới.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và lựa chọn phát triển mặt hàng mà Công ty kinh doanh.
- Kế hoạch trung hạn của Công ty là: Luôn luôn đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ kỹ thuật để phù hợp với việc nghiên cứu tiếp nhận sản phẩm mới, công nghệ mới. Tổ chức sản xuất để tạo ra nhiều sản phẩm sau đó cung cấp cho các đơn hàng hàng năm tiếp theo.
- Kế hoạch ngắn hạn: Cung cấp các sản phẩm của Công ty sản xuất ra cho các bạn hàng theo đơn hàng hàng năm.
* Mục tiêu phát triển: Công ty phấn đấu trong những năm tới là xây dựng công ty thành một công ty kinh doanh XNK ngành hàng nông lâm sản mạnh của quốc gia. Có các cơ sở chế biến nông lâm sản với công nghệ cao đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Gồm các đơn vị thành viên đủ mạnh, có sản phẩm xuất khẩu ổn định.
· Công tác đầu tư:
Tập trung đầu tư chế biến hàng nông lâm sản phục vụ xuất khẩu xây dựng đầu tư vùng cung cấp nguyên liệu nông lâm sản có năng suất, chất lượng cao cung cấp cho các đơn vị chế biến xuất khẩu đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
· Về sản xuất và kinh doanh nội địa
Duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ phục vụ các sản phẩm hàng hoá nội địa, không ngừng tăng doanh thu, bảo đảm việc làm ổn định thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động.
* Đềđạt được mục tiêu đề ra, công ty đãđề ra một số biện pháp thực hiện như sau:
Để thực hiện các chỉ tiêu trên, khi triển khai xây dựng, thực hiện chiến lược phát triển công ty và các đơn vị thành viên cần có những giải pháp đồng bộ vềđầu tư, thị trường, đào tạo cán bộ tương xứng mục tiêu và nhiệm vụ.
Công ty đã tập trung một số giải pháp trọng tâm sau:
* Công tác thị trường
- Tập trung củng cố thị trường cũ, mở rộng thị trường mới, coi thị trường là yếu tố quan trọng quyết định hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Đảm bảo duy trì và tăng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phân đoạn thị trường, xác định tiềm năng, xây dựng định hướng phát triển thị trường, sản phẩm cho các đơn vị.
- Thực hiện chương trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm, thị trường một cách qui mô và hệ thống. Nghiên cứu thành lập bộ phận nghiên cứu phát triển mang tính chuyên môn cao.
- Tập trung xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thị trường, chiến lược đầu tư, chiến lược đầu tư của Công ty trong điều kiện khu vực và quốc tế. Phối hợp công tác phát triển thị trường giữa công ty và các đơn vị thành viên, đầu tư tài chính, nhân sự có năng lực để xây dựng phát triển thị trường.
- Xây dựng Website, thương hiệu của công ty, các thành viên, các mặt hàng chiến lược của Công ty.
* Tiếp tục triển khai các dựán đãđược phê duyệt và nghiên cứu triển khai các dựán mới chế biến ngành hàng nông lâm sản cóđủđiều kiện.
Đẩy nhanh các dựán đó, đặc biệt quan tâm phát triển vùng nguyên liệu cho các dự