Báo cáo thực tập tại Công ty may Chiến Thắng

Công ty được thành lập theo quyết định của hội đồng quản trị Tổng Công Ty dệt may việt nam phê duyệt kèm theo diều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 4-12-1996 Loại hình doanh nghiệp: Công ty may chiến thắng là doanh nghiệp nhà nước, thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty dệt may việt nam,hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, các qui định pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của tổng công ty Tên công ty: Tên giao dịch việt nam là: CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG Tên giao dịch quốc tế là: CHIEN THANG GARMENT COMPANY Viết tắt là: CHIGAMEX Trụ sở chính: số 10 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội Quá trình phát triển của công ty: Công ty may Chiến Thắng được thành lập từ năm 1968, lúc đầu có tên là xí nghiệp may Chiến Thắng A.Giai đoạn trước đổi mới (1968-1986) Ngày 2-3-1968 trên cơ sở máy móc thiết bị và nhân lực của trạm may Lê Trực (thuộc tổng công ty dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội) và xưởng may cấp I Hà Tây, Bộ nội thương quyết định thành lập ví nghiệp may Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực, quận Ba Đình, Hà Nội và giao cho cục vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim, theo chỉ tiêu kế hoạch của cục vải sợi may mặc cho các lực lượng vũ trang và trẻ em Tổng số lao động của xí nghiệp lúc bấy giờ là 325 người bao gồm cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Trong đó có 147 lao động nữ Tháng 5-1971, Xí nghiệp may Chiến Thắng được chính thức chuyển giao cho bộ Công Nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ là chuyên may hàng xuất khẩu, chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động. Trong những năm 1973-1975 chiến tranh chấm dứt ở miền bắc, may Chiến thắng đã nhanh chóng phục hồi và mở rộng sản xuất Chỉ trong vòng 7 năm từ khi thành lập (1968-1975), Xí nghiệp đã có bước tiến bộ vượt bậc, giá trị tổng sản lượng tăng 10 lần, sản lượng sản phẩm tăng hơn 6 lần, đạt 1.969.343 sản phẩm. Giá trị xuất khẩu từng bước được nâng lên Giai đoạn 1976-1986: ổn định và từng bước phát triển sản xuất - ổn định và đẩy mạnh xuất khẩu 1976-1979 -Năm 1976 doanh thu xuất khẩu đạt 6,2 triệu đồng, lợi nhuận đạt trên 1,6 tỷ đồng -Năm 1977 doanh thu xuất khẩu đạt 7 triệu đồng , lợi nhuận ngày càng được tiếp tục tăng cao, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định -Năm 1978 đánh dấu 10 năm xây dựng và phát triển của công ty may Chiến Thắng. Tổng giá trị sản lượng đã tăng gấp 11 lần trong khi dó tổng số cán bộ cong nhân viên chỉ tăng có 3 lần. Cơ cấu sản phẩm ngày càng được tăng cao về mặt kỹ thuật và chủng loại -Năm 1979là năm đạt sản lượng cao nhất của xí nghiệp trong vòng 10 năm trước đó. Xí nghiệp đã thực hiện tốt năm chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. Giá trị tổng sản lượng đạt 101,75%, tổng sản lượng đạt 101,05%, riêng sản phẩm xuất khẩu đã đạt trên 1 triệu chiếc, doanh thu xuất khẩu đạt trên 10,7 triệu đồng, lợi nhuận gộp là 2 triệu đồng. Mặc dù sản xuất được đẩy mạnh nhưng phong cách quản lý của doanh nghiệp vẫn nặng về bao cấp. Sản xuất vẫn theo phương thức giao nhận chứ chưa hạch toán lỗ lãi. Do cách quản lý cũ nên lợi nhuận nộp hàng năm vãn là lợi nhuận định mức được qui định trên giá thành phẩm.

doc41 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2131 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty may Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty may chiến thắng I. Tổng quan về công ty may Chiến thắng. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty được thành lập theo quyết định của hội đồng quản trị Tổng Công Ty dệt may việt nam phê duyệt kèm theo diều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 4-12-1996 Loại hình doanh nghiệp: Công ty may chiến thắng là doanh nghiệp nhà nước, thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty dệt may việt nam,hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, các qui định pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của tổng công ty Tên công ty: Tên giao dịch việt nam là: công ty may chiến thắng Tên giao dịch quốc tế là: CHIEN THANG GARMENT COMPANY Viết tắt là: CHIGAMEX Trụ sở chính: số 10 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội Quá trình phát triển của công ty: Công ty may Chiến Thắng được thành lập từ năm 1968, lúc đầu có tên là xí nghiệp may Chiến Thắng A.Giai đoạn trước đổi mới (1968-1986) Ngày 2-3-1968 trên cơ sở máy móc thiết bị và nhân lực của trạm may Lê Trực (thuộc tổng công ty dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội) và xưởng may cấp I Hà Tây, Bộ nội thương quyết định thành lập ví nghiệp may Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực, quận Ba Đình, Hà Nội và giao cho cục vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim, theo chỉ tiêu kế hoạch của cục vải sợi may mặc cho các lực lượng vũ trang và trẻ em Tổng số lao động của xí nghiệp lúc bấy giờ là 325 người bao gồm cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Trong đó có 147 lao động nữ Tháng 5-1971, Xí nghiệp may Chiến Thắng được chính thức chuyển giao cho bộ Công Nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ là chuyên may hàng xuất khẩu, chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động. Trong những năm 1973-1975 chiến tranh chấm dứt ở miền bắc, may Chiến thắng đã nhanh chóng phục hồi và mở rộng sản xuất Chỉ trong vòng 7 năm từ khi thành lập (1968-1975), Xí nghiệp đã có bước tiến bộ vượt bậc, giá trị tổng sản lượng tăng 10 lần, sản lượng sản phẩm tăng hơn 6 lần, đạt 1.969.343 sản phẩm. Giá trị xuất khẩu từng bước được nâng lên Giai đoạn 1976-1986: ổn định và từng bước phát triển sản xuất - ổn định và đẩy mạnh xuất khẩu 1976-1979 -Năm 1976 doanh thu xuất khẩu đạt 6,2 triệu đồng, lợi nhuận đạt trên 1,6 tỷ đồng -Năm 1977 doanh thu xuất khẩu đạt 7 triệu đồng , lợi nhuận ngày càng được tiếp tục tăng cao, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định -Năm 1978 đánh dấu 10 năm xây dựng và phát triển của công ty may Chiến Thắng. Tổng giá trị sản lượng đã tăng gấp 11 lần trong khi dó tổng số cán bộ cong nhân viên chỉ tăng có 3 lần. Cơ cấu sản phẩm ngày càng được tăng cao về mặt kỹ thuật và chủng loại -Năm 1979là năm đạt sản lượng cao nhất của xí nghiệp trong vòng 10 năm trước đó. Xí nghiệp đã thực hiện tốt năm chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. Giá trị tổng sản lượng đạt 101,75%, tổng sản lượng đạt 101,05%, riêng sản phẩm xuất khẩu đã đạt trên 1 triệu chiếc, doanh thu xuất khẩu đạt trên 10,7 triệu đồng, lợi nhuận gộp là 2 triệu đồng. Mặc dù sản xuất được đẩy mạnh nhưng phong cách quản lý của doanh nghiệp vẫn nặng về bao cấp. Sản xuất vẫn theo phương thức giao nhận chứ chưa hạch toán lỗ lãi. Do cách quản lý cũ nên lợi nhuận nộp hàng năm vãn là lợi nhuận định mức được qui định trên giá thành phẩm. -Đối mặt với khó khăn tìm hướng đi mới (1980-1986) Kết quả năm 1985, giá trị tổng sản lượng đạt 1.999.610 đồng (bằng 106% kế hoạch) trong đó xuất khẩu đạt 1.730.529 đồng ( bằng 108,1%kế hoạch) tổng sản lượng đạt 2.023.961 sản phẩm, trong đó có 1.230620 sản phẩm xuất khẩu (bằng 102%kế hoạch) -Năm 1986giá trị tổng sản lượng đạt 103,75%, tổng sản lượng đạt 113% so với năm 1985 B. Giai đoạn sau đổi mới (từ 1986 đến nay) *Xoá bỏ bao cấp tự chủ trong sản xuất kinh doanh (1987-1989) Hiệp định ký kết ngày 19-5-1987 giữa hai chính phủ Việt Nam và Liên Xô cũ đã tạo ra cho ngành dệt may một thị trường rộng lớn là liên xô và các nước đông âu Năm 1987 cũng là năm luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam được ban hành. Lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn tiếp cận với thương gia người nước ngoài như Hồng Kông, Hàn Quốc...thí điểm thực hiện gia công từ vải cho khách hàng nước ngoài Nhờ đầu tư gần 700 triệu đổi mới thiết bị, sản lượng xuất khẩu năm 1989 tăng vọt, đạt 1.857.000 sản phẩm, doanh thu xuất khẩu đạt 1.329.976.000VNĐ, lợi huận từ xuất khẩu đạt 82.215.000VNĐ *Làm quen với cơ chế thị trường (1990-1991) Sự ra đi của hệ thống XHCN ở Liên Xô và đông âu đã có ảnh hưởng to lớn tới thị trường xuất khẩu sản phẩm dệt may. Để phát triển thị trường sản xuất có hiệu quả doanh nghiệp đã mở rộng sang thị trường ở một số nước khu vực II như Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển, Hàn quốc...Kết quả là năm 1990 giá trị tổng sản lượng của xí nghiệp đạt 1285 triệu đồng. Riêng phần xuất khẩu, trong 2 năm đã sản xuất được hơn ba triệu sản phẩm xuất khẩu, doanh thu đạt trên 3,3 tỷ VNĐ , lợi nhuận đạt trên 280 triệu đồng *Vươn lên để tự khẳng định mình(1992 đến nay) Ngày 25-8-1992 Bộ công nghiệp nhẹ có quyết định số 730/CNN-TCLĐ chuyển xí nghiệp may Chiến Thắng thành công ty may Chiến thắng Năm 1993 công ty đã liên kết với hãng Gennei-fáhion của Đài Loan để sản xuất váy áo cho phụ nữ có thai và độc quyền sản xuất sản phẩm này ở Việt Nam Ngày 25-3-1994,Xí nghiệp thảm len xuất khẩu đống đa thuộc Tổng công ty dệt Việt Nam được sát nhập vào công ty theo quyết định số 290/QĐ-TCLĐ của bộ công nghiệp nhẹ Cũng trong giai đoạn này (1991-1995) lực lượng sản xuất của công ty được đổi mới cơ bản. Công ty đã đầu tư 12,96 tỷ đồng cho XDCB và 13,988 tỷ đồng cho mua sắm thiết bị. Do đó tổng sản lượng của năm 1995 đạt 33,768 tỷ đồng gấp hơn 6 lần so với năm 1994. Doanh thu đạt 36,353 tỷ đồng tăng 11,8%so với năm 1994 Năm 1997 công trình đầu tư số 10 Thành Công hoàn thành bao gồm ba đơn nguyên mỗi đơn nguyên 5 tầng với tổng diện tích lên tới 13.000 m2, đủ mặt hàng sản xuất cho 6 phân xưởng may, một phân xưởng da và một phân xưởng thuê in. Sau gàn 10 năm xây dựng công ty đã có tổng mặt bằng nhà xưởng rộng 24.836m2 và 1530 thiết bị được chia ra làm ba cơ sở -Cơ sở số 10 Thành Công sẽ tiếp tục được đầu tư để thực hiện thành công chiến lược đa dạng loá công nghệ mà công ty ra -Cơ sở 8B Lê Trực trước kia là trụ sở chính của công ty với diện tích gần 6000 m2 gồm hai phân xưởng may đến năm 2000 tách riêng ra thành công ty cổ phần may Lê Trực -Cơ sở 114 Nguyễn Lương Bằng với diện tích 12000 m2 chuyên về công nghệ dệt thảm và may khăn xuất khẩu 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty may Chiến Thắng được thể hiện ở trang sau. Bảng 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty may Chiến Thắng Tổng giám đốc PGĐ phụ trách kỹ thuật sx PGĐ phụ trách kinh tế Phòng kỹ thuật công nghệ Phòng bảo vệ quân sự Phòng xuất nhập khẩu Phòng tổ chức lao động Phòng hành chính tổng hợp Trung tâm may đo thời trang Phòng kế toán tài vụ Phòng y tế Phòng phục vụ sản xuất Phòng kinh doanh tiếp thị . Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban Cơ cấu tổ chức của công ty: -Tổng giám đốc -Bộ máy giúp việc -Xí nghiệp thành viên Bộ máy giúp việc là các phòng ban có chức năng tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc trong quản lý và điều hành công việc phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban *Phòng hành chính tổng hợp Tiếp nhận và quản lý công văn, thực hiện các nhiệm vụ văn thư lưu trữ, tiếp đón khách Tổ chức công tác phục vụ hành chính, các hội nghị hội thảo và công tác vệ sinh công nghiệp Lập kế hoạch và thực hiện nâng cấp các công trình nhà xưởng, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất *Phòng xuất nhập khẩu Tham mưu cho tổng giám đốc ký các hợp đồng ngoại Trực tiếp theo dõi điều tiết kế hoạch sản xuất và giao hàng Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, thanh toán tiền hàng, giao dịch đối ngoại, giao dịch vận chuyển, ngân hàng, thuế... Thực hiện tổng hợp thống kê báo cáo kế hoạch,báo cáo thực hiện kế hoạch cá mặt toàn công ty Cân đối nguyên phụ liệu cho sản xuất, cùng phòng phục vụ sản xuất đảm bảo cung ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất, thực hiện quyết toán tiền hàng vật tư với các khách hàng, hải quan, cơ quan thuế và thuế xuất nhập khẩu... *Phòng tổ chức Tổ chức quản lý sắp xếp nhân sự phù hợp với tính chất quản lý sản xuất kinh doanh của công ty Lập và thực hiện kế hoạch lao động,kế hoạch tiền lương, kế hoạch đào tạo và tuyển dụng Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, cá chế độ bảo hiểm,y tế, công tác bảo hộ lao động Xây dựng định mức lao động, xác định đơn giá tiền lương sản phẩm *Phòng tài vụ Tham mưu cho tổng giám đốc trong các lĩnh vực tài chính thu chi -vay, đảm bảo các nguồn thu chi Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh Theo dõi chi phí sản xuất, các hoạt động tiếp thị 9hạch toán và phân tích các hoạt động kinh tế ) hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh *Phòng kinh doanh tiếp thị Thực hiện các công tác tiếp thị Giao dịch với khách hàng ngoại trong phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm Theo dõi và quản lý các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm Thực hiện chào hàng quảng cáo,tham gia hội chợ, triển lãm trong nước Quản lý các kho thành phẩm phục vụ cho công tác tiếp thị *Phòng kỹ thuật công nghệ Xây dựng và tổ chức các qui trình công nghệ, qui cách tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm xác định các định mức kỹ thuật công tác chất lượng sản phẩm Quản lý và điều tiết máy móc thiết bị Thiết kế và sản xuất mẫu chào hàng *Phòng phục vụ sản xuất Theo dõi bảo quản hàng hoá, vật tư thực hiện cấp phát vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất theo định mức của phòng xuất nhập khẩu Tham mưu cho tổng giám đốc kinh tế về việc theo dõi và ký kết các hợp đồng gia công, vận tải, thuê kho bãi, mua bán máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ cho sản xuất Quản lý đội xe, điều tiết công tác vận chuyển, thực hiện các thủ tục giao nhận hàng hoá vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh @.Lãnh đạo công ty A- Tổng giám đốc Lãnh đạo, quản lý chung và toàn diện công ty Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: chiến lược, đầu tư, đối ngoại, tài chính, tổ chức cán bộ-nhân sự, thi đua, khen thưởng- kỷ luật B-Phó tổng giám đốc sản xuất kỹ thuật. Công tác kế hoạch, tổ chức điều hành sản xuất. Công tác kỹ thuật, công nghệ, thiết bị điện. Công tác định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá tiền lương. Công tác đào tạo, nâng cấp, nâng bậc cho công nhân. Công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. Chỉ đạo thiết kế mẫu sản phẩm mới. C- Phó tổng giám đốc kinh tế. Kinh doanh phát triển thị trường nội địa và hàng FOB xuất khẩu. Ký kết các hợp đồng nội địa và cung ứng nguyên phụ liệu, công cụ, vật tư và các điều kiện phục vụ cho cản xuất. Phụ trách về đời sống, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế, thủ tục xuất nhập khẩu, thanh quyết toán vật tư nguyên liệu, quản lý kho tàng, quyết định giá bán vật tư và sản phẩm tồn kho 3.Chức năng nhiệm vụ của công ty. Công ty có nhiệm vụ kinh doanh hàng may mặc, dệt thảm len theo kế hoạch, qui hoạch của tổng công ty và theo yêu cầu thị trường. Từ đầu tư sản xuất đến cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu nguyên liệu phụ liệu thiết bị phụ tùng, sản phẩm dệt, may mặc và các hàng hoá khác liên quan đến hàng dệt và may mặc.Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong nước và trên thế giới, nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuaatj tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngành nghề khác theo qui định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do tổng công ty giao Trong hoạt động kinh doanh công ty có nhiệm vụ cụ thể sau: +Xây dựng kế hoạch phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm phù hợp với tổng công ty giao và nhu cầu thị trường, ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký với đối tác +Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý, tiền thu từ chuyển nhượng phải được tái đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của công ty +Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo qui định của bộ luật lao động và luật công đoàn +Thực hiện các qui định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường quốc phòng và an ninh quốc gia +Thực hiện chế độ báo cáo thống kê , kế toán theo định kỳ theo qui định của tổng công ty và nhà nước,chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó +Chịu sự kiểm tra của tổng công ty, tuân thủ các qui định về thanh tra và của cơ quan tài chính và nhà nước có thẩm quyền theo qui định của pháp luật 4. Những đặc điểm chủ yếu của công ty. Các chỉ tiêu báo cáo trong những năm gần đây: Một cách tổng quát tình hình hoạt động của công ty trong những năm qua tăng trưởng không ổn định và phụ thuộc rất nhiều vào tình hình trên thị trường thế giới.Theo như bảng được liệt kê sau đây thì chúng ta có thể thấy một điều rất rõ ràng kim ngạch xuất khẩu tăng trong hai năm 1997 và 1998 nhưng lại ciảm trong ba năm gần đây và kim ngạch nhập khẩu đã giảm xuống. Tuy nhiên mức độ tăng giảm này vẫn còn rất chậm và không ổn định. Trong năm 2001 kim ngạch xuất khẩu trực tiếp giảm trong khi đó kim ngạch nhập khẩu thì lại tăng lên tuy nhiên điều này cũng một phần do ảnh hưởng của tình hình thế giới trong năm có nhiều biến động. Các chỉ tiêu Đơn vị tính 1997 1998 1999 2000 2001 1. Doanh thu Triệu VNĐ 43188 59002 65466 58149 62146 2. Kim ngạch XK trực tiếp 1000 USD 17477 20968 18742 17252 15589 Kim ngạch NK trực tiếp 1000 USD 14310 16969 13858 10814 13643 4. Tổng số nộp ngân sách Triệu VNĐ 616 722 1712 720 440 VAT '' 165 162 1045 106 120 Thu trên vốn '' 258 280 194 200 160 Thuế lợi tức '' 193 280 473 414 160 Tổng thu nhập Triệu VND 21137 23870 25725 24651 Thu nhập bq 1000đ 728 790 836 913 Bảng 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty B.Mặt hàng sản xuất kinh doanh Công ty may Chiến thắng là công ty nhà nước được phép sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc, may da và dịch vụ. Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là gia công hàng may mặc cho nước ngoài. Gia công hàng may mặc chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất sau đó là hàng da hàng đay và thảm len.Ngoài ra công ty còn tự sản xuất để bán cho thị trường nội địa. *Đặc điểm của các sản phẩm chủ yếu: 3 loại mặt hàng -Hàng may mặc, hàng thêu, da: là những loại sản phẩm đòi hỏi tính chính xác về qui cách, mẫu mã, đảm bảo về chất lượng, ôứi chi phí gia công ít hơn so với sản xuất ở nước ngoài. -Hàng thảm len,thảm đay: chủ yếu là những sản phẩm truyền thống độc đáo của nước ta, ngoài ra còn có một số mặt hàng được gia công theo yêu cầu của khách hàng có tính chất tương tự với các sản phẩm mà các nước khác có thể sản xuất. -Găng tay da: bao gồm các loại găng mùa đông và găng chơi gôn Hiện nay công ty đang tìm cho mình hướng đi mới, tập trung vào mặt hàng chủ lực. Từng bước tự đáp ứng nhu cầu về nguyên phụ liệu đầu vào bằng cách thu mua ở thị trường trong nước, đem lại lợi nhuận cao hơn gia công thuần tuý, tiến tới công tác kinh doanh mua nguyên liệu bán thành phẩm.Vấn đề hiện nay của công ty là nghiên cứ thị trường đầu ra và đầu vào hợp lý.Đảm bảo sản phẩm của công ty được thị trường chấp nhận và tiếp nhận ngày càng nhiều, có khả năng cạnh tranh với các nước xuất khẩu hàng dệt may khác C/ Địa bàn kinh doanh: Công ty may Chiến Thắng hoạt động trên phạm vi cả nước và ở nước ngoài. Trong nước các bạn hàng của công ty là các đơn vị sản xuất kinh doanh cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công ty (ccác nhà cung ứng nội địa ), các xí nghiệp thành viên, các vệ tinh của công ty. ở nước ngoài công ty có quan hệ làm ăn với bàn hàng các nước Đông Âu và Liên Xô cũ, các nước châu á như Hàn Quốc, Thailand, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản và châu âu như Đức, Italia, Pháp C/ Phương thức sản xuất kinh doanh của công ty Hiện nay, công ty chủ yếu xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất khẩu trực tiếp, dưới hai dạng: *Dạng thứ nhất: Xuất khẩu sau khi gia công xong (đây là phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty) Công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài sau đó nhận nguyên liệu phụ, tổ chức gia công và xuất hàng theo hợp đồng gia công. Tuy hình thức này mang lại lợi nhuận tháp (chỉ thu được phí gia công và chi phí bao bì, phụ liệu khác) nhưng nó giúp cho công ty làm quen với từng bước thâm nhập vào thị trường nước ngoài, làm quen với công nghệ máy móc thiết bị mới, hiện đại. *Dạng thứ hai:xuất khẩu trực tiếp dưới dạng bán FOB(mua nguyên liệu bán thành phẩm) Theo phương thức này khách hàng nước ngoài đặt hàng tại công ty. Dựa trên qui cách mẫu mã mà khách hàng đã đặt hàng, công ty tự mua nguyên phụ liệu và sản xuất, sau đó bán thành phẩm cho khách hàng nước ngoài, xuất khẩu theo dạng này đem lại hieeuj quả kinh tế cao nhất. Song do khâu tiếp thị còn hạn chế, chất lượng sản phẩm chưa cao nên xuất khẩu theo dạng này vẫn còn hạn chế và không thường xuyên, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch của công ty. Phương hướng phát triển trong những năm tới: Công ty sẽ từng bước cố gắng để nâng cao tỷ trọng kim ngạhc xuất khẩu theo hình thức bán với giá FOB trong tổng kim ngạch xuất khẩu của mình. *Ngoài phương thức sản xuất kinh doanh nói trên, công ty còn có một soó hoạt động kinh doanh khác như bán thành phẩm cho thị trường trong nước, sản xuất theo hiệp định của nhà nước, uỷ thác, bán thành phẩm trực tiếp cho bạn hàng...Tuy nhiên các hoạt động này chiếm tỷ trọng nhỏ. Mô hình gia công của công ty may ChiếnThắng Người mua Khách hàng gia công ở nước ngoài Công ty may Chiến Thắng Các nhà cung ứng vật tư nội địa Thị trường nội địa II. Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng. Giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng. Bảng 3: Giá trị gia công của công ty may Chiến Thắng qua các năm. ( Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng.) N 1997 N 1998 N 1999 N 2000 N 2001 Giá trị gia công (triệu USD) 3.495156 4.0942000 4.532304 3.822923 4.077976 Qua phân tích ta thấy giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty may Chiến Thắng luôn ổn định và đạt kim ngạch xuất khẩu trên dưới 4 triệu USD một năm. Trong năm 1997 giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty đạt giá trị thấp nhất do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ này đã ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế trong khu vực, nền kinh tế phát triển chậm lại thậm chí tốc độ phát triển kinh tế của một số nước còn mang giá trị âm, điều này đã làm cho thu nhập của người dân thấp xuống và đã kéo theo làm giảm đáng kể nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng của toàn bộ dân cư nói chung và nhu cầu mua sắm mặt hàng may mặc nói riêng. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty bởi vì các khách hàng chính và có nhu cầu đặt hàng gia công thường xuyên của công ty lại đến từ các nước trong khu vực như Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan… Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nền kinh tế trong khu vực có dấu hiệu phát triển do đó đã làm cho giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty liên tục tăng lên và đên năm 1999 giá trị lớn nhất với kim ngạch đạt 4532340 USD. Đến năm 2000 giá trị gia công giảm xuống chỉ đạt kim ngạch 3822923 USD do nền kinh tế phát triển mang tính chu kỳ và sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thế giới. Đến năm 2001 giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty bắt đầu tăng lên và đạt giá trị kim ngạch 4077976 USD, đây thực sự là điều đáng mừng đối với công ty. Với sự phát triển này, dự đoán rằng năm 2002 giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty sẽ đạt kim ngạch trên 4.3 triệu USD, do tình hình kinh tế trên thế giới có dấu hiệu phát triển và yếu tố rất quan trọng là một số nước có ngành công nghiệp dệt may phát triển như : Indonêxia, Philipin, ấn Độ, Pakixtan… có tình hình chính trị không ổn định nên khách hàng đặt gia công sẽ chuyển dần các đơn đặt hàng sang các thị trường khác trong đó có Việt Nam. Giá trị gia công của công
Tài liệu liên quan