Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Trong những năm gần đây, khi mà nền kinh tế nước ta thoát khỏi cơ chế bao cấp, dần chuyển bước sang nền kinh tế thị trường thì ngân hàng càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế. Với vai trò đó, các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại, luôn không ngừng phấn đấu để phát triển, khẳng định vị thế của chính mình và góp sức trong việc phát triển nền kinh tế. Để làm được điều đó, các ngân hàng phải chú trọng đến công tác nghiên cứu, đánh giá, phân tích trên mọi khía cạnh của kinh doanh ngân hàng, từ đó rút ra những kinh nghiệm, đưa ra những chính sách, biện pháp, chiến lược hành động phù hợp nhất cho ngân hàng mình.
Sau một thời gian ngắn thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp với những thông tin chung về sự hình thành, hoạt động và phát triển, tình hình kinh doanh và các phương hướng hoạt động của ngân hàng.
Qua bản báo cáo này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới cô giáo hướng dẫn thực tập của em là PGS_TS Nguyễn Thị Bất, các cô chú, anh chị làm việc tại ngân hàng Techcombank đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này!
22 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Trong những năm gần đây, khi mà nền kinh tế nước ta thoát khỏi cơ chế bao cấp, dần chuyển bước sang nền kinh tế thị trường thì ngân hàng càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế. Với vai trò đó, các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại, luôn không ngừng phấn đấu để phát triển, khẳng định vị thế của chính mình và góp sức trong việc phát triển nền kinh tế. Để làm được điều đó, các ngân hàng phải chú trọng đến công tác nghiên cứu, đánh giá, phân tích trên mọi khía cạnh của kinh doanh ngân hàng, từ đó rút ra những kinh nghiệm, đưa ra những chính sách, biện pháp, chiến lược hành động phù hợp nhất cho ngân hàng mình.
Sau một thời gian ngắn thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp với những thông tin chung về sự hình thành, hoạt động và phát triển, tình hình kinh doanh và các phương hướng hoạt động của ngân hàng.
Qua bản báo cáo này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới cô giáo hướng dẫn thực tập của em là PGS_TS Nguyễn Thị Bất, các cô chú, anh chị làm việc tại ngân hàng Techcombank đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này!
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I
CÁC THÔNG TIN CHUNG VỀ SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TECHCOMBANK
I - Lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Sau 13 năm hoạt động kể từ ngày thành lập, Techcombank hiện có 67 điểm giao dịch trải khắp các tỉnh thành lớn của Việt nam và sẽ tiếp tục mở rộng tới 200 chi nhánh và điểm giao dịch vào năm 2010. Techcombank hiện có vốn điều lệ là 830 tỉ đồng, tổng tài sản là gần 13.000 tỉ đồng với gần 1.300 nhân viên. Tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản và doanh thu hàng năm của Techcombank trong nhiều năm qua luôn đạt từ 30% trở lên. Trong 3-5 năm tới, Techcombank sẽ phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng tư nhân lớn nhất Việt Nam với vốn điều lệ trên 100 triệu USD và quản lý một tài sản hơn 1,5 tỷ USD.
Techcombank hiện đang phục vụ hơn 10,000 khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm khoảng 65% doanh số tín dụng và 90% doanh thu từ các dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Techcombank hiện đang cung cấp “siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói” hỗ trợ tối đa hoạt động kinh doanh trong nước cũng như nước ngoài bao gồm tài khoản, tiền gửi, tín dụng, đầu tư dự án, tài trợ xuất nhập khẩu, quản lý nguồn tiền, bao thanh toán, thuê mua, dịch vụ ngoại hối và quản trị rủi ro, các chương trình cho vay ưu đãi và hỗ trợ xuất nhập khẩu theo các thỏa thuận ký với các tổ chức quốc tế.
Với các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân có quy mô lớn, hiện chiếm khoảng 8% doanh số tín dụng và 8% doanh thu các dịch vụ phi tín dụng, Techcombank đang cung cấp một loạt các dịch vụ hỗ trợ hiện đại như quản lý ngân quỹ, thu xếp vốn đầu tư dự án, thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân hàng điện tử.
Techcombank đang phục vụ gần 100,000 khách hàng dân cư, chiếm 27% doanh số tín dụng của Techcombank. Với khách hàng cá nhân, Techcombank cung ứng trọn bộ các sản phẩm ngân hàng đáp ứng mọi nhu cầu có thể phát sinh của khách hàng bao gồm các sản phẩm tài khoản, tiết kiệm, tín dụng, thanh toán, thẻ, đầu tư, bảo lãnh, bảo quản tài sản trên nền tảng công nghệ hiện đại của hệ thống Globus, rất thuận tiện và có nhiều tiện ích và giá trị gia tăng cho khách hàng, trong đó trụ cột là các nhóm sản phẩm thẻ, tài trợ tiêu dùng và cho vay mua nhà trả góp.
Trên thị trường liên ngân hàng, Techcombank hiện là một trong những ngân hàng năng động nhất trong giao dịch với các công ty lớn và tổ chức tài chính khác. Techcombank hiện đang cung ứng các sản phẩm ngoại hối, giao dịch vốn, chiết khấu chứng từ có giá, các công cụ phái sinh và quản trị rủi ro cho rất nhiều khách hàng trong nước trên cơ sở hợp tác với các tổ chức quốc tế và sàn giao dịch lớn trên thế giới.
Techcombank hiện là một trong những ngân hàng đang áp dụng hệ thống quản trị và kiểm soát rủi ro tiên tiến. Hệ thống quản trị được xây dựng trên các yếu tố nến tảng như hài hòa quyền lợi của các bên tham gia, sự tham gia tích cực của ban lãnh đạo, mô hình tổ chức hợp lý và kiểm soát lẫn nhau, hệ thống thông tin quản trị kịp thời và chính sách nhân sự tiên tiến. Hệ thống quản trị rủi ro được tổ chức ở nhiều cấp độ, bảo đảm tính độc lập và khách quan trong đánh giá. Quy trình và các công cụ quản trị rủi ro bao gồm các hình thức tiên tiến như chính sách và sổ tay tín dụng, hệ thống thông tin theo dõi ngành, hệ thống đánh giá chấm điểm khách hàng, các hệ thống cảnh báo và theo dõi sớm nợ xấu, hệ thống theo dõi thanh khoản và biến động lãi suất thị trường hàng ngày.
Techcombank cũng là một trong những ngân hàng đi đầu về công nghệ của Việt nam với việc đã nối mạng trực tuyến toàn hệ thống với phần mềm Globus của Temenos vào cuối năm 2003. Hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000 đã được thiết lập và cấp chứng chỉ tại Hội sở ngân hàng vào tháng 9 năm 2004 và hiện đang được triển khai tại các chi nhánh. Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nhiều đề án đào tạo nhân viên, quản trị quan hệ khách hàng, phát triển dịch vụ ngân hàng đầu tư và quản lý tài sản... đang được nghiên cứu và triển khai trên toàn hệ thống.
Các cột mốc lịch sử
27-09-1993: Được thành lập với tên gọi Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank với số vốn điều lệ 20 tỷ VND và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
1995: - Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng.- Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.
1996: -Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội.- Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh.- Tăng vốn điều lệ tiếp lên 70 tỷ đồng.
1998: - Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank - 15 Đào Duy Từ Hà Nội.- Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
1999: - Tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.- Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
2000: - Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội.
2001: - Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống. Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
2002: - Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nội.- Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng.- Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng- Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng.- Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ Techcombank lên 202 tỷ đồng.
2003: - Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003.- Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng.- Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động. - Vốn điều lệ tăng lên 180 tỉ tại 31/12/2004.
2004: - Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng vào ngày 09/06/2004.- Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng vào 30/6/2004.- Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng vào ngày 02/8/2004.
- Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng vào ngày 26/11/2004
- Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass Plus ngày 13/12/2004
2005: - Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu
- Đưa vào hoạt động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng), Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành, Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh), Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim Liên (Hà Nội).
- Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng ngày 21/07/2005
- Tăng vốn điều lệ lên 498 tỷ đồng ngày 28/09/2005
- Tăng vốn điều lệ lên 555 tỷ đồng ngày 28/10/2005
- Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus ngày 29/09/2005
- Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5 ngày 03/12/2005
II - Cơ cấu tổ chức
Techcombank có cơ cấu quản trị ngân hàng như sau:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Chủ tịch: Ông Nguyễn Thiều Quang
Phó Chủ tịch thứ nhất: Ông Hồ Hùng Anh
Phó Chủ tịch: Bà Nguyễn Thị Nga
Ông Trần Đức Lưu
Ông Ngô Chí Dũng
Ông Hoàng Văn Đạo
Ủy viên: Ông Brian George Fredrick
Ông Thái Quốc Minh
Ông Nguyễn Hoài Nam
BAN KIỂM SOÁT
Trưởng ban Kiểm soát: Bà Nguyễn Thu Hiền
Kiểm soát viên chuyên trách: Ông Phạm Xuân Đỉnh
Kiểm soát viên: Ông Nguyễn Mạnh Quân
BAN ĐIỀU HÀNH
Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Đức Vinh
Phó Tổng Giám đốc: Ông Lưu Đức Khánh
Phó Tổng Giám đốc: Bà Nguyễn Thị Thiên Hương
Phó Tổng Giám đốc: Bà Nguyễn Thị Tâm
Phó Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Duy Phú
PHÒNG BAN HỘI SỞ
1. Phòng Kế hoạch tổng hợp
2. Phòng Quản trị rủi ro
3. Trung tâm thanh toán và Ngân hàng đại lý
4. Phòng Nhân sự
5. Văn phòng
6. Trung tâm Quản lý vốn và Giao dịch trên thị trường tài chính
7. Phòng Kế toán tài chính
8. Phòng Kiểm soát nội bộ
9. Trung tâm điện toán
10. Khối Doanh nghiệp
10.1. Phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng
10.2. Phòng Chính sách và Phát triển sản phẩm
11. Phòng Marketing
12. Trung tâm Thẻ
13. Phòng Quản lý chất lượng
14. Phòng Pháp chế và Kiểm soát tuân thủ
15. Ban Quản lý Ủy thác đầu tư, Quản lý tài sản và Nguồn vốn
16. Ban Đào tạo
CÁC CHI NHÁNH
Tỉnh thành
Tên chi nhánh
Hà Nội
Techcombank Ba Đình
Techcombank Chương Dương
Techcombank Đông Đô
Techcombank Hoàn Kiếm
Techcombank Thăng Long
Hải Phòng
Techcombank Hải Phòng
Bắc Ninh
Techcombank Bắc Ninh
Hưng Yên
Techcombank Hưng Yên
Lào Cai
Techcombank Lào Cai
Đà Nẵng
Techcombank Đà Nẵng
Techcombank Thanh Khê
Nha Trang
Techcombank Nha Trang
TP. Hồ Chí Minh
Techcombank Hồ Chí Minh
Techcombank Chợ Lớn
Techcombank Tân Bình
Vũng Tàu
Techcombank Vũng Tàu
Vĩnh Phúc
Techcombank Vĩnh Phúc
III - Các sản phẩm dịch vụ của Techcombank
Techcombank cung cấp 3 loại hình dịch vụ chính là ngân hàng cá nhân, ngân hàng doanh nghiệp, ngân hàng điện tử với các sản phẩm dịch vụ sau:
Các sản phẩm dịch vụ cho loại hình ngân hàng cá nhân:
Tiết kiệm
- Tài khoản tiết kiệm giáo dục
- Tiết kiệm thường
- Tài khoản tiết kiệm đa năng
- Tài khoản tiết kiệm trả lãi định kỳ
- Tiết kiệm điện tử
- Tiết kiệm phát lộc
- Tài khoản tiết kiệm F@stsaving
- Tiết kiệm theo thời gian thực gửi
- Tiết kiệm định kỳ vì tương lai
Tài khoản
- Tài khoản tiền gửi thanh toán
- Dịch vụ quản lý thanh khoản tự động
- Tài khoản tiết kiệm F@stsaving
- Tiết kiệm điện tử
- Ứng trước tài khoản cá nhân F@stadvance
- Ứng tiền nhanh
Dịch vụ thẻ
Tín dụng bán lẻ
- Gia đình trẻ
- Nhà mới
- Du học nước ngoài
- Du học tại chỗ
- Ô tô xịn
- Ứng trước tài khoản cá nhân F@stadvance
- Vay nhanh bằng cầm cố giấy tờ có giá và vàng
- Hỗ trợ kinh doanh cá thể
- Cho vay kinh doanh chứng khoán
- Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán
- Vay đảm bảo bằng chứng khoán niêm yết
- Ứng tiền nhanh
Dịch vụ bán lẻ doanh nghiệp
- Cho vay cổ phần hoá
- Trả lương qua tài khoản
- Thu chi tiền mặt tại chỗ
Các sản phẩm dịch vụ khác
- Homebanking
- Bảo lãnh
- Dịch vụ kiều hối
- Dịch vụ chuyển tiền nhanh
- Chiết khấu chứng từ có giá
- Dịch vụ thanh toán hoá đơn Bilbox
Các sản phẩm dịch vụ cho loại hình ngân hàng doanh nghiệp:
Dịch vụ tài khoản
Tín dụng doanh nghiệp
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay đầu tư trung, dài hạn
Bảo lãnh và đồng bảo lãnh
- Bảo lãnh vay vốn
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh chất lượng sản phẩm
- Bảo lãnh hoàn thanh toán
Sản phẩm ngoại hối và quản trị rủi ro
- Giao dịch ngoại hối phái sinh
- Hợp đồng tương lai hàng hoá
Dịch vụ thanh toán trong nước
- Thanh toán đi
- Thanh toán đến
Dịch vụ thanh toán quốc tế
- Thanh toán chuyển tiền bằng điện
- Thanh toán nhờ thu chứng từ
- Thanh toán thư tín dụng chứng từ
Các sản phẩm dịch vụ cho loại hình ngân hàng điện tử:
Homebanking
Telebank
IV – Môi trường kinh doanh (năm 2005)
Năm 2005 là năm Việt Nam đạt mức tăng GDP cao nhất trong vòng 8 năm qua, với mức tăng trưởng 8,4%, xếp thứ 2 ở khu vực Châu Á, chỉ sau Trung Quốc. Xuất khẩu cũng tăng trưởng mạnh, đạt 30,2 tỷ đô la, tăng 21,6% so với năm 2004.
Tất cả các khu vực kinh tế đều có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với năm trước. Riêng sản lượng công nghiệp tăng 17.2%, tố độ cao nhất trong vòng 5 năm qua. Nghành dịch vụ (chiếm 38,1% GDP) đã cải thiện đáng kể so với năm ngoái, tăng 8,5%. Nghành dịch vụ tài chính vẫn phát triển rất nhanh mặc dù lãi suất vẫn tiếp tục tăng, hứa hẹn sẽ cải thiện hiệu quả việc sử dụng vốn. Tuy nhiên thị trường bất động sản lại giảm xuống đáng kể, chỉ tăng 2,9% so với 4,35% trong năm 2004. Nông nghiệp (lâm nghiệp và ngư nghiệp) tăng 4,9% (cao hơn tỷ lệ 3,5% của năm trước) bất chấp tình hình hạn hán và bão lũ.
Bên cạnh các yếu tố thuận lợi như: đầu tư nước ngoài FDI tăng cao nhất trong vòng 10 năm qua (40%), nhu cầu tiêu dùng tăng trưởng mạnh mẽ, môi trường kinh tế vĩ mô vững chắc, môi trường chính trị, xã hội ổn định, nền kinh tế cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và biến động trong năm 2005. Giá cả hàng hoá tăng cao là một trong những thách thức đáng kể của nền kinh tế, với tỷ lệ lạm phát là 8,4% năm, mức tăng cao thứ 3 trong vòng 10 năm trở lại đây. Thiên tai dịch cúm tràn lan, giá xăng dầu và nguyên liệu đầu vào tăng là những nguyên nhân khiến giá cả hàng hoá leo thang, gây nhiều khó khăn cho sản xuất cùng như đời sống của người dân.
Năm 2005 là một năm kinh doanh phát đạt của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng cao kết hợp với các nỗ lực cải cách thị trường tài chính và các cam kết gia tăng sự tự do lưu chuyển của dòng vốn (Dự thảo pháp lệnh ngoại hối và Nghị định chống rửa tiền) là toàn cảnh bức tranh về thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam trong năm 2005. Với các chính sách, nghị định của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước, hệ thống ngân hàng đã bước đầu mở cửa, các quy định pháp lý đã dần dần đáp ứng được các chuẩn mực quốc tế.
Ngân hàng là kênh huy động, cung ứng 30% vốn cho nền kinh tế và 40% nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, tổng dư nợ tín dụng qua hệ thông ngân hàng năm 2005 chiếm 60% GDP , tỷ lệ lợi nhuận trên vốn bình quân là 30%. Các ngân hàng trong nước, đặc biệt là các ngân hàng cổ phần, bên cạnh việc đầu tư về mặt công nghệ, nhân sự, đa dạng hoá sản phẩm cũng đã tích cực tăng vốn và kiếm tìm đối tác nước ngoài có uy tín để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, chuẩn bị cho quá trình hội nhập.
Chương II
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG
I - Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây (từ 2003 đến 2005)
Năm 2003
Năm 2003, Techcombank đã đạt được các kết quả tích cực chủ yếu:
Giảm tỷ lệ nợ không sinh lời xuống còn 3,68%/Tổng dư nợ. Trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng nhà nước, đa dạnh hoá cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu cho vay.
Hoàn thiện các quy trình quản lý chất lượng đối với quy trình quản lý tín dụng và quy trình thanh toán trên nền tảng công nghệ mới.
Bước đầu triển khai thành công hệ thống phát hành thẻ Techcombank F@stAcess.
Nâng vốn điều lệ từ mức 117,870 tỷ đồng đầu năm lên 180 tỷ đồng (tăng 50%) để từ đó nâng cao khả năng tự chủ về tài chính của Techcombank, tạo điều kiện mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động cũng như nâng cao uy tín của Techcombank trong hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần.
Củng cố một bước hệ thống rủi ro tín dụng . Bước đầu thiết lập hệ thống theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường.
Cấu trúc lại quy trình kinh doanh và quy trình quản lý trên cơ sở tách bạch khối kinh doanh và khối hỗ trợ kiểm soát. Từng bước hoàn thiện hệ thống kế toán trên cở sở rõ ràng, minh bạch và bước đầu thiết lập hệ thống thông tin quản trị ngân hàng, phục vụ cho công tác phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và hỗ trợ ra quyết định.
Phát triển tăng thu dịch vụ các loại lên 47% so với năm 2002, đặc biệt là dịch vụ thanh toán quốc tế.
Năm 2004
Năm 2004 là năm mà Techcombank tiếp tục đạt được các kết quả hoạt động khả quan, khẳng định vị thế của một ngân hàng cổ phần năng động, an toàn và hiệu quả, tạo đà cho giai đoạn phát triển trong những năm tới.
Trong năm 2004, Techcombank tiếp tục đạt được những kết quả ấn tượng. Mọi mặt hoạt động đều có sự tăng trưởng, thể hiện ở những kết quả kinh doanh hết sức thuyết phục: lợi nhuận trước thuế đạt 104 tỷ đồng, tăng 44% so với năm 2003; tổng tài sản đạt 7.667,461 tỷ đồng, tăng 129%; vốn điều lệ tăng lên 412,7 tỷ đồng, tăng 129%, tỉ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 26,06% và tỷ lệ cổ tức chia cho cổ đông năm 2004 là 23,35%. Trong năm 2004, Techcombank đã mở thêm 10 điểm giao dịch mới trên toàn quốc, nâng tổng số điểm giao dịch vào cuối năm 2004 lên 25 điểm trên toàn quốc.
Bên cạnh đó, trong năm 2004, các hoạt động tái cấu trúc lại các quy trình kinh doanh và quy trình quản lý đã hoàn thiện được một bước đáng kể với một số điểm nhấn nổi bật như: tháng 10 năm 2004, hệ thống chất lượng ISO 9001:2000 đã được BVQI, một trong những đơn vị có uy tín nhất trong lĩnh vực này cấp chứng chỉ; năm 2004 là năm thứ 3 liên tiếp Techcombank đã được nhận được các chứng chỉ “Ngân hàng hoạt động xuất sắc trong thanh toán quốc tế” của các ngân hàng The Bank of New York, Citbank và Standard Chartered; năm 2004 Techcombank đã ký với ngân hàng ADB thỏa thuận cung cấp các khoản tín dụng với lãi suất ưu đãi cũng như trực tiếp bảo lãnh thanh toán các thư tín dụng do Techcombank phát hành và các ngân hàng uy tín xác nhận.
Hệ thống quản trị rủi ro, một trong những hoạt động được sự chú trọng hàng đầu của Ban điều hành, tiếp tục được hòan thiện với hệ thống quản trị rủi ro tín dụng (phân loại và đánh giá khách hàng, phân loại khoản vay, hệ thống phê duyệt và kiểm soát tín dụng) cũng như các mô hình quản trị rủi ro thị trường (hệ thống theo dõi và kiểm soát thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại hối) theo hướng tiên tiến và hiện đại. Hỗ trợ đắc lực cho hệ thống quản trị rủi ro là hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ độc lập dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Tổng Giám đốc và hệ thống thông tin báo cáo quản trị (MIS) trên nền tảng công nghệ cao và dữ liệu tập trung, phục vụ công tác phân tích, đánh giá kết quả và hỗ trợ các cấp điều hành trong việc ra quyết định.
Năm 2004 cũng là năm mà Techcombank cho ra nhiều sản phẩm mới gây tiếng vang và uy tín cho ngân hàng như F@stAdvance, F@stSaving, “Thấu chi doanh nghiệp”, “Ứng tiền nhanh”, “Tiết kiệm điện tử”, “Hợp đồng tương lai hàng hóa” cho thị trường càfê và sau hơn 1 năm phát hành Techcombank đã nâng số thẻ thanh toán F@stAccess phát hành được lên 20.000 thẻ.
Năm 2005
Năm 2005 là năm đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc của Techcombank trên mọi mặt hoạt động: vốn điều lệ, lợi nhuận, quản trị rủi ro, công nghệ, phát triển mạng lưới và sản phẩm.
Với số vốn điều lệ đạt 617 tỷ đồng và tổng tài sản 10.666 tỷ đồng, Techcombank đứng trong nhóm 5 ngân hàng TMCP có quy mô lớn nhất. Techcombank cũng là ngân hàng hoạt động thành công trong năm 2005 với mức lợi nhuận sau dự phòng, trước thuế tăng 170% so với năm 2004, đạt 268 tỷ đồng. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE đạt 45,19%. Điểm số giao dịch mới mở của Techconbank cũng đạt kỷ lục là 20 điểm, nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn hệ thống của Techcombank lên gần 50 điểm, trải rộng trên 12 tỉnh thành của cả nước, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng cũng như phù hợp với chiến lược ngân hàng bán lẻ của Techcombank