Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo đã trang bị cho chúng em một hệ thống kiến thức rất cơ bản và đầy đủ. Thực tập cuối khóa là một khâu quan trọng trong chương trình đào tạo của hệ đại học, tạo điều kiện cho sinh viên củng cố lại kiến thức đó, tiếp thu kỹ năng nghề nghiệp ở đơn vị cơ sở thực tập qua đó nâng cao trình độ thực hành nghề nghiệp.
Được sự cho phép của nhà trường và ban lãnh đạo của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Viêt Nam – Techcombank chi nhánh Hà Nội, hiện nay em đang đi thực tập tại ngân hàng này. Trong thời gian thực tập tại đây, em đã có cơ hội tiếp cận và tìm hiểu thực tế về đặc điểm, cơ cấu tổ chức bộ máy, tình hình hoạt động kinh doanh, đặc biệt em đã dành nhiều thời gian để tìm hiểu kỹ về các nghiệp vụ của Ngân hàng. Qua đó em có thể vận dụng những kiến thức đã học cộng với liên hệ thực tế, làm hành trang cho vốn kiến thức của mình.
28 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 3046 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Viêt Nam – Techcombank chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo đã trang bị cho chúng em một hệ thống kiến thức rất cơ bản và đầy đủ. Thực tập cuối khóa là một khâu quan trọng trong chương trình đào tạo của hệ đại học, tạo điều kiện cho sinh viên củng cố lại kiến thức đó, tiếp thu kỹ năng nghề nghiệp ở đơn vị cơ sở thực tập qua đó nâng cao trình độ thực hành nghề nghiệp.
Được sự cho phép của nhà trường và ban lãnh đạo của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Viêt Nam – Techcombank chi nhánh Hà Nội, hiện nay em đang đi thực tập tại ngân hàng này. Trong thời gian thực tập tại đây, em đã có cơ hội tiếp cận và tìm hiểu thực tế về đặc điểm, cơ cấu tổ chức bộ máy, tình hình hoạt động kinh doanh, đặc biệt em đã dành nhiều thời gian để tìm hiểu kỹ về các nghiệp vụ của Ngân hàng. Qua đó em có thể vận dụng những kiến thức đã học cộng với liên hệ thực tế, làm hành trang cho vốn kiến thức của mình.
CHƯƠNG I : Tổng quan về ngân hàng thương mại
cổ phần kỹ thương việt nam – techcombank
CHI NHÁNH HÀ NỘI
I. Lịch sử ra đời và phát triển của Techcombank chi nhánh Hà Nội
1. Lịch sử ra đời:
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Năm 1998 trụ sở chính được chuyển sang tòa nhà Techcombank,15 Đào Duy Từ - Hà Nội.
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội
Tên gọi tắt:Techcombank Hà Nội
Địa chỉ:15 Đào Duy Từ - Hoàn Kiếm – Hà Nội
Website:www.techcombank.com.vn
2. Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Kỹ thương Hà Nội tiền thân là Hội sở chính của NHTMCP Kỹ thương Việt Nam ( Techcombank Hà Nội) là một Chi nhánh cấp I của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam tại Hà Nội.Techcombank Hà Nội đã là một trong các Chi nhánh chính hoạt động đóng góp lớn nhất vào lợi nhuận và thành tựu của TECHCOMBANK ngày nay. Với tổng tài sản lên tới 1100 tỷ VND, Techcombank Hà Nội hiện nay là Chi nhánh bán buôn, tập hợp của các DN lớn mạnh.
Những cột mốc đáng nhớ:
1994-1995- Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng.- Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.
1996- Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội.- Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh.- Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng.
1998- Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội.- Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
1999- Tăng Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.- Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
2000- Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội.
2001- Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
2002- Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nôi.- Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng.- Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng.- Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước.- Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng.- Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ Techcombank lên 202 tỷ đồng.
2003- Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003.- Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng.- Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động. - Vốn điều lệ tăng lên 180 tỉ tại 31/12/2004.
2004- Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng.- Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng.- Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng. - Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng.- Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass Plus.
2005- Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu.- Đưa vào hoạt động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng), Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành, Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh), Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim Liên (Hà Nội).- 21/07/2005, 28/09/2005, 28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng, 498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng.- 29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus.- 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5.
2006- Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks, Citibank, Wachovia.- Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân.- Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao.- Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi vào hoạt động 24/7.- Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s.- Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 – 2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ.- Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ.- Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng.- Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.
2007- Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD- Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng TMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối năm 2007.- HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá trình hoạt động của Techcombank. - Chuyển biến sâu sắc về mặt cơ cấu với việc hình thành khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, thành lập Khối Quản lý tín dụng và quản trị rủi ro, hoàn thiện cơ cấu Khối Dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân.- Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06.- Là năm phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số lượng phát hành đạt trên 200.000 thẻ các loại.- Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường - Triển khai chương trình “Khách hàng bí mật” đánh giá chất lượng dịch vụ của các giao dịch viên và điểm giao dịch của Techcombank.- Ra mắt hàng loạt các sản phẩm mới: như các chương trình Tiết kiệm dự thưởng “Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, Tiết kiệm Tích lũy bảo gia, Tín dụng tiêu dùng, các sản phẩm dành cho doanh nghiệp như Tài trợ nhà cung cấp; các sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ cao như F@st i-Bank, sản phẩm Quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán F@st S-Bank và Cổng thanh toán điện tử cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho các trang web thương mại điện tử F@stVietPay.- Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007” - giải thưởng dành cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ Công thương trao tặng.
2008- 02/2008: Nhận danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do độc giả của báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn - 03/2008: Ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit- 05/2008: Triển khai máy gửi tiền tự động ADM- Triển khai hàng loạt dự án hiện đại hóa công nghệ như: nâng cấp hệ thống phần mềm ngân hàng lõi lên phiên bản T24.R7, là thành viên của cả hai liên minh thẻ lớn nhất Smartlink và BankNet, kết nối hệ thống ATM với đối tác chiến lược HSBC, triển khai số Dịch vụ khách hàng miễn phí (hỗ trợ 24/7) 1800 588 822, …- 06/2008: Tài trợ cuộc thi Sao Mai Điểm Hẹn 2008- 08/08/2008: Ra mắt Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Techcombank AMC- 09/2008: Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 do Hội Doanh nghiệp trẻ trao tặng - 09/2008: Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15% lên 20% và tăng vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng- 09/2008: Ra mắt thẻ đồng thương hiệu Techcombank – Vietnam Airlines – Visa- 19/10/2008: Nhận giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” do UBCK trao tặng
II. Cơ cấu bộ máy hoạt động của Techcombank chi nhánh Hà Nội
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CHI NHÁNH TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI
GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng DVKH
Phòng DVKH DN
Phòng DVKH Cá Nhân
Bộ phận kế toán và kho quỹ
III.Chức năng,nhiệm vụ của Techcombank chi nhánh Hà Nội và các phòng ban
1. Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh
Techcombank Chi nhánh Hà Nội thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Dịch vụ tiền gửi:
Chi nhánh Hà Nội thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, kỳ hạn phong phú, lãi suất hấp dẫn.
- Dịch vụ tín dụng:
Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế.
Cho vay vốn theo dự án, đồng tài trợ, nhận làm dịch vụ ủy thác - đầu tư các dự án trong nước và quốc tế.
Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực.
Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán bộ, công nhân viên và các đối tượng khác.
- Dịch vụ thanh toán trong nước:
Nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ cho các cá nhân và tổ chức kinh tế.
Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước, chi trả lương qua tài khoản, ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án. Thu, chi hộ đơn vị.
- Dịch vụ kinh doanh ngoại hối:
Thanh toán xuất nhập khẩu theo các hình thức: Thư tín dụng (L/C), nhờ thu (D/A, DP, CAD), chuyển tiền (TTR).
Mua bán ngoại tệ, thanh toán phi mậu dịch, chi trả kiều hối và Western Union, chi trả cho người lao động xuất khẩu.
Thanh toán, chuyển tiền biên giới, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế, thu đổi ngoại tệ.
- Các sản phẩm dịch vụ khác:
Cung cấp dịch vụ chi trả lương cho Cán bộ công nhân viên chức của các doanh nghiệp, tổ chức.
2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Mô hình tổ chức của chi nhánh Techcombank chi nhánh Hà Nội được xây dựng theo mô hình hiện đại hoá ngân hàng , theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh.
Điều hành hoạt động của Chi nhánh Teachcombank chi nhánh Hà Nội là Giám
đốc chi nhánh.
Giúp việc Giám đốc điều hành chi nhánh có hai Phó Giám đốc, hoạt động theo
sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc chi nhánh theo quy định
Các phòng ban Chi nhánh Techcombank chi nhánh Hà Nội gồm:Phòng DVNH
Doanh Nghiệp,phòng DVNH Cá Nhân,phòng kế Toán và kho quỹ…
Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp.
- Chức năng:
+ Quản lý về sản phẩm cho doanh nghiệp và phân tích hoạt động kinh doanh trên
thị truờng
+ Chăm sóc các khách hàng truyền thống, các khách hàng lớn, khách hàng
VIP….
+ Khai thác và mở rộng thị trường bán sản phẩm dịch vụ Ngân hàng như :
Chuyển tiền ra nước ng oài, mở LC, cho vay tín dụng DN,…
+ Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế.
Phòng dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân.
- Chức năng:
+ Cho vay cá nhân với các loại sản phẩm tín dụng cá nhận trong từng giai đoạn gồm các sản phẩm :
+ Cho vay mua nhà.
+ Cho vay tiêu dùng
+ Cho vay mua ô tô.
+ Các loại sản phẩm tín dụng F1,F2 ( cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo).
+ Tiếp thị bán các sản phẩm cho các đơn vị trả lương : Phát hành thẻ các loại, mở tài khoản, bán FastiBank….
+ Quản lý thu nợ và kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ
+ Dịch vụ và hỗ trợ mạng luới bán lẻ
+ Phát triển bán và tiếp thị dịch vụ ngân hàng
+ Xem xét đối tuợng phát hành thẻ.
+ Nắm bắt rủi ro khi cho vay tín dụng, kiểm soát hiệu quả tín dụng sau khi cho vay.
Phòng kế toán
Thực hiện công tác kế toán giao dịch, tài chính cho toàn bộ hoạt động của Chi nhánh ,trực tiiếp làm nhiệm vụ kế toán giao dịch với khách hàng bao gồm:
Huy động dân cư ( Tiền gửi tiết kiệm dân cư)
Huy động tổ chức kinh tế.
Kế toán chuyển tiền vãng lai.
Kế toán nhận tiền Westion union.( Đại lý dịch vụ nhận tiền kiều hối).
Mở tài khoản cá nhân, tổ chức kinh tế
Tiếp nhận thông tin và hồ sơ phat hành thẻ các loại : Fast acess, visa
Thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Chi nhánh bao gồm Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm theo quy trình luân chuyển và kiểm soát chứng từ. Thực hiện việc kiểm soát, lưu trữ, bảo quản, bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế toán, theo quy định của Nhà nước.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính thông qua công tác lập kế hoạch tài chính, tài sản của chi nhánh; theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, tài sản của chi nhánh; theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động để phục vụ cho quản trị điều hành kinh doanh của lãnh đạo.
Đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán, xây dựng chế độ quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, nộp thuế, trích lập quản lý và sử dụng các quỹ, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ của Nhà nước và của Ngành.
Kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính của phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm và các phòng nghiệp vụ tại chi nhánh theo quy định.
Chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, của báo cáo tài chính, đảm bảo an toàn tài sản, tiền vốn của ngân hàng và khách hàng qua công tác hậu kiểm và kiểm tra thực hiện chế độ kế toán, chế độ tài chính của các đơn vị trong Chi nhánh.
Đầu mối quản lý toàn bộ số liệu, dữ liệu kế toán,bảo mật, cung cấp thông tin hoạt động của Ngân hàng, của khách hàng qua số liệu kế toán theo quy định và lập các báo cáo kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước, lập các loại báo cáo kế toán phục vụ quản trị điều hành của Ban lãnh đạo.
Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia, phối hợp với các phòng về những vấn đề liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI TRONG 3 NĂM GẦN ĐÂY
I.Tình hình huy động vốn
Bảng 1:Tình hình huy động vốn 3 năm(2007-2009) Đơn vị: tỷ VNĐ
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng nguồn vốn
1.586
1.634
1.056
48
3,02
-578
-35,37
Phân theo kỳ hạn
Ngắn hạn
735
1.029
798
294
40,00
-231
-22,45
Trung - dài hạn
851
605
258
-246
-28,90
-347
-57,35
Phân theo cơ cấu
Dân cư và tổ chức kinh tế
1.367
1.325
769
-42
-3,07
-556
-41,96
Tổ chức tín dụng
219
309
287
-90
-41,09
-22
-7,12
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009)
- Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động của Techcombank đạt 1.634 tỷ đồng. So với cuối năm 2007 nguồn huy động tăng lên 48 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động tuy không đạt được kế hoạch đề ra nhưng đã có sự tăng trưởng rất tốt khi huy động dân cư tăng hơn 100% so với cuối năm 2007. Đây là một thành công lớn của Techcombank trong công tác huy động, đặc biệt là huy động từ dân cư vốn là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất trong các loại nguồn vốn huy động vào ngân hàng.Thành công này có được là do Techcombank đã có một chiến lược đúng đắn và bước đi hợp lý, bởi
năm 2008 ngân hàng nhà nước có rất nhiều các chính sách thắt chặt tiền tệ dẫn đến lượng cung tiền trong lưu thông giảm.
-Năm 2009,tổng nguồn vốn huy động của Techcombank đạt 1.056 tỷ đồng.So với cuối năm 2008 giảm 578 tỷ đồng.Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do cuôc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.Tuy nhiên ban lãnh đạo cũng đã có những biệm pháp kịp thời để khắc phục nhằm đảm bảo chỉ tiêu đã đề ra.
II. Hoạt động sử dụng vốn
1. Dư nợ cho vay
Bảng 2 - Dư nợ cho vay
Đơn vị: tỷ VNĐ
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số
tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
% so
với năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
% so với năm 2008
Tổng dư nợ
1.058
100
1.062
100
0,38
704
100
-33,71
Dư nợ theo thời gian
Ngắn hạn
470
44,42
803
75,61
70,85
513
72,87
-36,15
Trung - dài hạn
588
55,58
259
24,39
-55,95
191
27,13
-26.25
Dư nợ theo tiền tệ
Dư nợ VNĐ
991
93,66
981
92,37
-1,01
628
89,12
-35,98
Dư nợ ngoại tệ
67
6,34
81
7,63
20,89
76
10,88
-6,17
( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009)
Bảng 3 - Dư nợ quá hạn
Đơn vị: tỷ VNĐ
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
% so
với năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
% so với năm 2008
Tổng dư nợ
1.058
100
1.062
100
0,38
704
100
-33,71
Dư nợ quá hạn
8,7
0,82
13,8
1,30
12,8
14,29
2,03
36,23
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009)
-Tính đến cuối năm 2008, dư nợ đã tăng 0.38 % so với thời điểm cuối năm 2007 trong khi đó nợ xấu (nợ 3-5) chiếm 1,30 %, nằm trong giới hạn an toàn theo quy định của NHNN (dưới 3%). Năm 2009 dư nợ giảm 33,71% trong khi đó nợ xấu chiếm 2,03 %. Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng của Techcombank khá năng động để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thanh khoản của hệ thống và tối ưu hoá nguồn vốn trong những lúc đầu ra tín dụng cần phải thắt chặt do những khó khăn của nền kinh tế dẫn đến khả năng trả nợ của khách hàng khó được đảm bảo chắc chắn
2.Hoạt động kinh doanh Ngoại tệ
Bảng 4 - Doanh số hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Đơn vị: triệu USD
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2008/2007 tăng giảm (+/-)
So sánh 2009/2008 tăng giảm (+/-)
Số tiền
%
Số tiền
%
D/số mua ngoại tệ
157
230,4
308,2
73,4
46,75
77,8
33,76
D/số bán ngoại tệ
162
242,9
320,8
80,9
49,93
77,9
32,07
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009)
Trong nghiệp vụ mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng thanh toán xuất nhập khẩu,
ngoài khối lượng giao dịch chủ yếu bằng USD và các loại ngoại tệ mạnh khác như EUR,JPY, GBP, AUD, v.v., Ph.ng Kinh doanh ngoại hối của Techcombank cung cấp cho khách hàngmột số ngoại tệ khác ít giao dịch trên thị trường thế giới như đồng Baht Thái Lan (THB),Krone Đan Mạch (DKK), Krone Thụy Điển (SEK), v.v. Doanh số mua bán ngoại tệ tăng đều trong 3 năm chứng tỏ hoạt động kinh doanh ngoại tệ cua Techcombank phát triển rất tốt.
3.Các hoạt động khác
Ngoài các nghiệp vụ chính là cho vay tín dụng, chuyển tiền, thanh toán,kinh doanh ngoại tệ Techcombank Chi nhánh Hà Nội còn mở rộng một số hoạt động kinh doanh khác như: Chuyển tiền kiều hối, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thẻ,thanh toán quốc tế,giao dịch hàng hóa tương lai... Các dịch vụ này không những mở ra cho Ngân hàng những khoản thu có giá trị lớn mà còn đem đến cho Ngân hàng những lợi thế cạnh tranh nhất định về sự đa chức năng và tiện lợi trong giao dịch thanh toán.
III.Các mặt hoạt động khác
1.Quản trị công nghệ thông tin
- Năm 2008 đã nâng cấp thành công hệ thống T24 –R7.Hệ thống mạng nội bộ được nâng cấp bảo đảm độ an toàn cho hệ thống của ngân hàng. Công tác quản lý, sử dụng công nghệ thông tin, cả phần cứng và phân mềm đều được nâng cao góp phần tăng hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
- Các sản phẩm mới trên nền công nghệ như F@st -ebank – sản phẩm internet Banking cho doanh nghiệp, tiếp theo sản phẩm F@st-ibank cho cá nhân được trung tâm công nghệ cùng các phòng ban chức năng phối hợp triển khai đã đem lại kết quả tốt. Trong năm 2008 cùng trung tâm thẻ triển khai xong về cơ bản module thẻ tín dụn