Báo cáo Thực tập tại Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam

Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam-Bảo Việt (tiền thân là Công ty Bảo hiểm Việt Nam), được thành lập theo quyết định số 179/cp ngày 17 tháng 12 năm 1964 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động ngày 15 tháng 1 năm 1965. Ngày đầu, Bảo Việt có trụ sở chính tại Hà Nội(số 35 Hai Bà Trưng Quận Hoàn Kiếm Thành phố Hà Nội) và một chi nhánh tại Hải Phòng

doc25 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2225 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I Sơ lược quá trình phát triển Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam I.Sơ lược về tổng công ty. Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam-Bảo Việt (tiền thân là Công ty Bảo hiểm Việt Nam), được thành lập theo quyết định số 179/cp ngày 17 tháng 12 năm 1964 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động ngày 15 tháng 1 năm 1965. Ngày đầu, Bảo Việt có trụ sở chính tại Hà Nội(số 35 Hai Bà Trưng Quận Hoàn Kiếm Thành phố Hà Nội) và một chi nhánh tại Hải Phòng.Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa xuất -nhập khẩu, bảo hiểm tàu biển, làm đại lý giám định và xét giải quyết bồi thường cho các công ty bảo hiểm nước ngoài về hàng hóa xuất-nhập khẩu. Sau ngày thống nhất đất nước năm 1975, Bảo Việt tiếp quản cơ sở vật chất của một số Công ty Bảo hiểm thuộc chế độ cũ như Công ty Bảo hiểm và Tái Bảo hiểm Miền Nam Việt Nam, bắt đầu mở rộng hoạt động ở một số tỉnh phía Nam. -Năm 1980, Bảo Việt mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ trên khắp cả nước.Bảo Việt bắt đầu cung cấp dịch vụ bảo hiểm tai nạn hành khách và bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho chủ xe cơ giới. -Năm 1982, Bảo Việt triển khai thí điểm bảo hiểm cây lúa lần 1, bước đầu mở rộng phát triển bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam. -Năm 1989, Công ty Bảo Việt Nam được chuyển đổi thành Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam. Từ đây, Bảo Việt triển khai hàng loạt cải tiến về hệ thống, tổ chức, con người và liên tiếp đưa ra dịch vụ bảo hiểm mới. -Năm 1992, thành lập Công ty đại lý bảo hiểm BAVINA(UK).Ltd tại Vương quốc Anh. -Từ 1993, Bảo Việt chú trọng cải tiến công tác đầu tư tài chính. Một loạt các biện pháp mang tính chiều sâu được thực hiện nhằm đảm bảo lựa chọn được các dự án đầu tư thích hợp, an toàn cho nguồn vốn và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bảo Việt đã thu được nhiều thắng lợi quan trọng từ lĩnh vực đầu tư tài chính. -Năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính ra quyết định thành lập lại Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam. Bảo Việt được nhà nước xếp loại “Doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt” và trở thành 1 trong 25 doanh nghiệp nhà nước lớn nhất Việt Nam. -Năm 1997,trung tâm đào tạo Bảo việt được thành lập , đánh dấu một bước chuyển biển mới trong công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ , đại lý của Bảo Việt cũng như các đơn vị trong nghành Bảo Hiểm Việt Nam. -Năm 1999,thành lập công ty chứng khoán Bảo Việt-công ty chứng khoán đầu tiên ở Việt Nam .Bảo Việt tiếp tục đi đầu trong một lĩnh vực kinh doanh mới -Năm 2000,Bảo Việt thành lập thêm 27 Công ty Bảo hiểm nhân thọ đưa số đơn vị thnàh viên của Bảo Việt lên 92 đơn vị , đồng thời thực hiện tổ chức hoạt động hai hệ thống kinh doanh bảo hiểm riêng biệt . -Đầu năm 2001,tiếp tục tách lập nốt 27 Công ty bảo hiểm nhân thọ và 5 chi nhánh bảo hiểm nhân thọ còn lại ở các tỉnh khác,nâng tổng số các đơn vị thành viên lên 124 đơn vị . Qúa trình phát triển và lớn mạnh của bảo việt đã khẳng định vai trò và vị thế của Bảo Việt ở Việt Nam .Bảo việt dã thức sự góp phần vào sự phát triển của thị trường Bảo hiểm và thị trường tài chính Việt Nam. Cho đến nay Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam có số lượng nhân viên lớn 4875(người), trong đó số đại lý phi nhân thọ là 9300 và đại lý nhân thọ 18500, số đơn vị thành viên 124, và chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực Bảo hiểm phi nhân thọ, Bảo hiểm nhân thọ, Đầu tư tài chính. II.Công ty Bảo Việt Hà nội. Công ty Bảo Việt Hà nội được thành lập năm 1980 theo quy định số 1125/QĐ-TCCB ngày 17/11/1980 của Bộ tài chính có tên là Chi nhánh Bảo hiểm Hà nội và trực thưộc tổng công ty Bảo Việt Hà nội. -Ngày 17/2/1989, Bộ tài chính ra quyết định số 27/TCQĐ-TCCB,chuyển chi nhánh Bảo hiểm thành Công ty bảo hiểm Việt Nam. -Năm 1996, Bộ trưởng bộ tài chính ra quyết định về việc thành lập lại Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam.Theo đó Chủ tịch hội đồng quản trị của Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam ban hành quyết định số 32/QĐ-HĐQT ngày 24/9/1996, phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty bảo hiểm hà nội đầu tư vốn và dịch vụ khác liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật và phân cấp của công ty. -Quá trình phát triển: Ban đầu chỉ có 10 cán bộ với 1 phòng nhỏ làm trụ sở chính đến nay đã trở thành đơn vị kinh tế hùng hậu với trụ sở chính khang trang được đặt tại 15b Trần Khánh Dư- Hà nội với đội ngũ 150-160 cán bộ bảo hiểm. PHẦN II Cơ Cấu, Tổ Chức Và Chức Năng Nhiệm Vụ 1.Các nghiệp vụ chủ yếu của công ty. Cho đến nay công ty đã triển khai được các nghiệp vụ chủ yếu sau. +Bảo hiểm tai nạn con người. +Bảo hiểm sinh mạng cá nhân. +Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật. +Bảo hiểm tai nạn khách du lịch. +Bảo hiểm tai nạn hành khách. +Bảo hiểm ô tô xe máy( trách nhiệm dân sự và vật chất xe). +Bảo hiểm vận chuyển hàng hóa. +Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm của chủ tầu. +Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt khác. +Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt. +Bảo hiểm học sinh. +Bảo hiểm chi phí y tế. +Bảo hiểm trách nhiệm với người thứ 3. +Bảo hiểm trộm cắp. +Bảo hiểm thăm dò và khai thác dầu khí. Công ty không trực tiếp tham gia các hoạt động tái bảo hiểm mà tái bảo hiểm thông quaTổng công ty, nhưng thực tế Tổng công ty chỉ là chỉ đạo gián tiếp có chất vĩ mô, tạo điều kiện cho công ty hoạt động.Thực chất Công ty Bảo Việt Hà nội là một tổ kinh doanh lớn, có đầy đủ tư cách pháp nhân có quyền quyết định phương thức kinh doanh quy trình nghiệp vụ. 2.Cơ cấu tổ chức và chức năng nghiệp vụ. Trước tiên về tổ chức Công ty có quyền quyết định thành lập hay bãi bỏ các phòng ban, bổ nhiệm phụ trách phòng, được phân cấp quản lý cán bộ. a.Bộ máy tổ chức. 1/ Ban giám đốc. Gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, cùng điều hành kinh doanh theo các mức độ khác nhau. 2/ Năm phòng ban cùng nhiệm vụ chức năng. +Phòng kế toán tài vụ: Chịu trách nhiệm quản lý tài chính của công ty, điều hành các hoạt động đầu tư, tổ chức hạch toán theo các chế độ nhà nước quy định. +Phòng máy tính:Tổ chức phòng thông tin chung của cơ quan, thực hiện công tác thống kê nghiệp vụ, thiết lập các báo cáo thống kê, quản lý các thiết bị tin học trong công ty. +Phòng giám định bồi thường: Thực hiện công tác giám định bồi thường trên phân cấp quy định của các phòng nghiệp vụ và các văn phòng đại diện. +Phòng kiểm tra nội bộ: Đảm bảo việc chấp hành các nội qui, quy định của Nhà nước, của công ty, của nghành, để triển khai hoạt động bảo hiểm được nghiêm chỉnh. Đồng thời ngăn chặn những hành vi gian lận, trục lợi bảo hiểm. +Phòng tổng hợp hành chính: Trực tiếp tiến hành công tác tổ chức cán bộ, quảng cáo tuyên truyền, hành chính quản trị, pháp chế, quản lý tài sản… tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng nghiệp vụ tiến hành công việc tốt nhất. 3/ Năm phòng Bảo hiểm nghiệp vụ. + Phòng bảo hiểm phi hàng hải: Triển khai các nghiệp vụ phi hàng hải, chịu trách nhiệm về các chế độ chính sách trong việc triển khai các nghiệp vụ. Tổ chức và điều hành công tác xác minh, giám định, bồi thường tại phòng và các văn phòng. +Phòng bảo hiểm đầu tư, cháy và các rủi ro kỹ thuật khác: triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm cháy, các nghiệp vụ phục vụ đầu tư và nghiệp vụ bảo hiểm các rủi ro khác. + Phòng bảo hiểm hàng hải: triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải chịu trách nhiệm về các chế độ, chính sách trong việc triển khai và nghiệp vụ. Tổ chức công tác xác minh, giám định, bồi thường của các nghiệp vụ khác. +Phòng bảo hiểm quốc phòng: -Mười hai văn phòng đại diện tại tất cả các quận, huyện cùng với mạng lưới đại lý cộng tác trên các địa bàn. Ba phòng nghiệp vụ và 12 văn phòng đại diện là các đơn vị trực tiếp tiến hành triển khai nghiệp vụ bảo hiểm. Các đơn vị này không trực tiếp tiến hành triển khai nghiệp vụ bảo hiểm. Các đơn vị này không trực tiếp hạch toán độc lập có toàn quyền đối với các hoạt động kinh doanh của mình ở mức phân cấp cho phép và được hưởng lương và các chế độ khác nhau theo doanh thu. Năm phòng chức năng và ba phòng nghiệp vụ có quan hệ mật thiết với nhau và cùng phối hợp với ban giám đốc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh đưa các quy định nghiệp vụ, đề ra các biện pháp, đối sách kịp thời với tình hình. 4/ Nghiệp vụ của phòng hàng hải. Được thành lập theo quy định 66 /TCCB-97 ngày 17/04/1997 của giám đốc công ty Bảo Hiểm Hà Nội. Trước đây từ năm 1989 đến năm 1994 Bảo hiểm Hà Nội có triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải. Nhưng sau đó được chuyển lên tổng công ty để thực hiện. Tổng công ty Bảo hiểm Hà Nội đã thành lập lại phòng Bảo hiểm hàng hải tại Bảo Việt Hà Nội theo yêu cầu củng cố và tăng vị thế của Bảo Việt trên thị trường bảo hiểm. Ngoài ra cần phải kể tới mục tiêu tăng doanh thu và lợi nhuận của Bảo Việt cùng với nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm nhằm tăng và mở rộng quy mô của công ty. Vị trí: Là bộ phận của cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Bảo Việt Hà Nội. Nhiệm vụ: -Tuyên truyền vận động, thuyết phục khách hàng mua bảo hiểm hàng hải với Bảo Hiểm Hà Nội. -Chủ động quan hệ với ban ngành từ trung ương tới địa phương, các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các tổ chức môi giới bảo hiểm, các văn phòng đại diện bảo hiểm nước ngoài để thu thập các thông tin có ích cho công ty. - Có quyền ký, cấp đơn bảo hiểm trong phạm vi phân cấp - Phòng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc việc thu phí đối với các hợp đồng bảo hiểm đã ký kết với khách hàng. - Triệt để thực hiện các quy định của tổng công ty về nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải. - Khi xuất hiện vấn đề hoàn phí phòng phải báo cáo giám đốc và thực hiện sự chỉ đạo của giám đốc. - Khi xét trả hoa hồng cho cộng tác viên, đại lý, phải trình lên giám đốc duyệt rồi mới thực chi. - Hướng dẫn về nghiệp vụ cho các phòng bảo hiểm quận, huyện giúp cho họ ký kết và cấp đơn bảo hiểm trong phạm vi phân cấp theo quy định của tổng công ty. - Khi xảy ra tổn thất phòng bảo hiểm hàng hải phải thực hiện việc giám định thiệt hại và hướng dẫn khách hàng lập đầy đủ hồ sơ khiếu nại. - Phòng có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ hợp pháp, hợp lý của hồ sơ khiếu nại đòi bồi thường trong phạm vi phân cấp. Trường hợp vượt quá phạm vi phân cấp phòng có trách nhiệm nghiên cứu kỳ hoàn tất hồ sơ xét bồi thường trình bộ hồ sơ lên lãnh đạo công ty xét duyệt. - Phòng tổ chức huớng dẫn tốt công tác đại lý giám định theo phân cấp và theo quy định của tổng công ty. - Chịu trách nhiệm về các giao dịch với khách hàng thông qua thư tín cả trong và ngoài nước với điều kiện nội dung thư phải được giám đốc phê duyệt. s¬ ®å c¬ cÊu tæ chøc cña c«ng ty Gi¸m §èc Phã gi¸m ®èc Phã gi¸m ®èc p. Gi¸m ®Þnh -båi th­êng P. Qu¶n lý- ®¹i lý P. Tin häc P. Tµi chÝnh -kÕ to¸n P. Tæng hîp P. Hµnh chÝnh tæng hîp P. Ch¸y -RR hh P. RR kü thuËt P. Phi hµng h¶i P. Hµng h¶i P. Mar 12 V¨n phßng nghiÖp vô PHẦN III Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Giai Đoạn (1999-2003) I. Kết quả hoạt động kinh doanh của tổng công ty trong 5 năm vừa qua. Với qui mô lớn và cơ cấu tổ chức khá vững mạnh đã giúp cho họat động kinh doanh của Bảo Việt đạt được những thành tựu khá tốt.Kết quả đó được thể hiện qua số liệu sau. Kết quả họat động kinh doanh của Công ty thể hiện qua bảng số liệu sau: Năm 1998 1999 2000 2001 2002 P nhân thọ 202,8 481,5 916,7 1510,6 2165 Nhân thọ 1018,8 914,9 927,7 1016,5 1222 Tổng phí thu 1234 1408 1844 2518 3377 ĐTổng kinh doanh 1334 1616 1832 2604 3530 Phí giữ lại 792 1178 1650 2338 3076 lợi nhuận trước thuế 105,2 107,7 110,2 119,5 151 tổng nộp ns 97,22 90,14 91,88 103,93 128,4 Giá trị tài sản 1634 2252 3253 4808 6726 Đơn vị: triệuđ. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tốc độ phát triển hàng năm của bảo việt khá ổn định .Cụ thể như sau: Tốc độ phát triển bình quân hàng năm của tổng phí phi nhân thọ là 1,0465, của nhân thọ là 1,8075, của hoạt động kinh doanh của toàn công ty là 1,2754, tài sản của toàn tổng công ty 1,424.Qua đây ta thấy rằng doanh thu trong hoạt động kinh doanh của Bảo Việt chủ yếu dựa vào hoạt động kinh doanh phí nhân thọ. 2.Hoạt động đầu tư tài chính. Năm 2002, hoạt động đầu tư của Bảo Việt tiếp tục ổn đinh và phát triển. Tổng nguồn vốn đầu tư đạt 5959 tỷ đồng, tăng 47,12% so với năm 2001. Thu nhập đầu tư đạt 376tỷ đồng, tăng trưởng 75,7% so với năm 2001. Tỷ trọng đầu tư trung và dài hạn đạt 52,5% tổng nguồn vốn đầu tư, tăng 10% so với năm 2001. Lãi suất đầu tư bình quân tăng 0,62% so với mức bình quân của năm 2001.Việc đầu tư an toàn và có hiệu quả đã tạo điều kiện để Bảo Việt thực hiện tốt những cam kết tài chính với khách hàng, góp phần nâng cao lợi nhuận, giảm chi phí bảo hiểm cho khách hàng. 3.Công tác tổ chức và đào tạo. Năm 2003, Bảo Việt tiếp tục tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại trụ sở chính và các công ty thành viên. Cơ chế bổ nhiệm theo thời hạn và bổ nhiệm lại cán bộ được duy trì và thực hiện nghiêm túc.Bảo Việt đã xây dựng và áp dụng bản tiêu chuẩn chức danh viên chức trong toàn hệ thống. Đây là yếu tố quan trọng nhằm tạo động lực để nâng cao chất lượng, trình độ đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp và cán bộ, viên chức chuyên môn nghiệp vụ của Bảo Việt. Công tác đào tạo trong các năm qua từ năm 1999-2002 đã đáp ứng được nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của cán bộ và tư vấn viên bảo hiểm.Bảo Việt đã tổ chức những khóa bồi dưỡng kiến thức về quản trị doanh nghiệp, đầu tư tài chính, marketinh, quản trị chiến lược, tập huấn nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, tài chính-kế toán, quản trị nguồn lực và đặc biệt là năm 2002 đã ISO cho 584 lượt người. 4. Hoạt động xã hội. Ngay từ khi thành lập, hoạt động xã hội luôn được Bảo Việt coi trọng. Hiện nay Bảo Việt đã nuôi dưỡng hơn 40 Bà mẹ Việt Nam Anh hùng trong cả nước, đã xây dựng 50 nhà tình nghĩa( trung bình mỗi gian nhà trị giá 15-20triệu đồng) Mỗi năm Bảo Việt chi hơn 1tỷ đồng cho cácc hoạt động: +Hỗ trợ các tỉnh xóa đói giảm nghèo theo chương trình của Nhà Nước. +Ủng hộ đồng bào bị lũ lụt thiên tai. +Ủng hộ các quỹ nhân đạo như: Hội chữ thập đỏ, quỹ tình thương, trẻ em tàn tật, trẻ em mồ côi cơ nhỡ, quỹ ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam. +Ủng hộ các quỹ khuyến học. +Hỗ trợ tài trợ các tổ chức xã hội thực hiện các hoạt động xã hội. +Xây dựng phòng học và các công trình phúc lợi… II.Kết quả hoạt động của Bảo Việt Hà Nội trong năm(1999-2003) 1.Tình hình hoạt động kinh doanh. 1.1. Kết qủa hoạt động kinh. Với sự ổn định về tăng trưởng kinh tế (tăng trưởng kinh tế quốc dân 7,04% năm 2002), thị trường bảo hiểm Việt Nam năm vừa qua đạt tốc độ tăng trưởng cao khoảng 25%/năm. Hà Nội là địa bàn trung tâm nên sự canh tranh trên thị trườn bảo hiểm diễn ra rất gay gắt ngay từ đầu. Từ năm 2003, tại địa bàn này có trên 12 công ty BH phi nhân thọ hoạt động. Mặc dù có sự cạnh tranh quyết liệt song BVHN vẫn luôn đạt kết quả cao trong hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động của BVHN được thể hiện qua bảng số liệu sau. Đơn vị:triệuđ Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 -Doanh thu 14.886 75.771 82.570 95.100 131.214 -Tốc độ tăng trưởng DT(%) 1,10 9,10 15,00 37,97 -Tỷ lệ bồi thường(%) 31,50 37,35 39,35 50,41 32,25 -Hiệu quả quy ước 18.500 18.700 19.200 19.900 -Nghĩa vụ với ngân sách 3.599 3.112 4.224 4.639 6.400 -Tốc độ tăng trưởng nộp ns(%) -12,50 35,73 9,80 37,96 (Nghĩa vụ với ngân sách về thuế VAT, còn các nghĩa vụ khác: Thu sử dụng vốn, Thuế thu nhập của doanh nghiệp… do Tổng Công Ty làm nghĩa vụ chung.) Nhận xét: Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2002 so với năm 2001 đạt 15%. Hiện mức độ chiếm giữ thị phần của Công ty trên thị trường Hà Nội ước khoảng 45%.Nghĩa vụ nộp ngân sách tăng trưởng bình quân 11,01%.Tỷ lệ bồi thường bình quân:39,65%. 1.2. Đánh giá các lĩnh vực cụ thể. *Về sản phẩm: +Công ty đã triển khai được 40 loại nghiệp vụ bảo hiểm. Trong đó nhiều sản phẩm có tác động đến đa số các tầng lớp dân cư:Bảo hiểm học sinh,Bảo hiểm kết hợp con người,Bảo hiểm ô tô, xe máy.. +Các sản phẩm cung cấp nhìn chung đáp ứng được nhu cầu trên thị trường. +Triển khai khá tốt việc bán sản phẩm theo nhóm, tuy nhiên chưa triển khai rộng việc bán tới cá nhân ngoại trừ các nghiệp bảo hiểm bắt buộc. +Mặc dù vậy sản phẩm vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường như đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tổ chức dịch vụ,tư vấn, đối với các tầng lớp dân cư. *Chất lượng phục vụ. -Mặt tích cực. + Công ty đã chú trọng đề cao chất lượng dịch vụ khách hàng trong kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục bán hàng và bồi thường, chủ động phục vụ khách hàng tận nơi. Tuy nhiên chất lượng của quá trình cung cấp còn phụ thuộc vào lỗ lực của cá nhân khai thác. +Chất lượng dịch vụ sau bán hàng trong thời gian qua đã được nâng lên và hỗ trợ tốt cho ngày càng ít. Nhiều khách hàng trước đây tham gia bảo hiểm ở công ty khác nay đến tham gia với Bảo Việt. -Mặt tiêu cực. +Chưa cung cấp được các dịch vụ hỗ trợ khách hàng một cách toàn diện và hữu hiệu. +Chất lượng bán hàng cũng như công tác bồi thường chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách. *Hệ thống phân phối. -Mặt tích cực. +Hệ thống phân phối trực tiếp (các phòng khai thác) được tổ chức phủ kín tất cả các Qận Hyện. +Đã thiết lập và sử dụng có hiệu quả hệ thống đại lý là các tổ chức hành chính, kinh tế, xã hội:Nghành giáo dục các trường học,CSGT, đăng kiểm, giao thông công chính, cơ quan thuế, ngân hàng, Công ty cho thuê tài chính.. +Phát triển quan hệ với các công ty môi giới bảo hiểm. -Mặt tiêu cực. +Chưa phát triển có kết quả hệ thống đại lý phi nhân thọ chuyên nghiệp dể cung cấp các dịch tới các tầng lớp dân cư. *Quản lý kinh doanh. +Duy trì và phát triển được thị phần các nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống như: Bảo hiểm học sinh, bh xe cơ giới, bh con người.. +Bước đầu áp dụng Quy trình quản lý chất lượng ISO 1999:2000.Tiêu chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ cơ bản: Khai thác, giám định, bồi thường. +Áp dụng công nghệ tin học vào quản lý kinh doanh. +Áp dụng các đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người lao động hăng say lao động. +Chú ý đến công tác quản lý rủi ro bảo hiểm, công tác đề phòng hạn chế tổn thất và chống trục lợi bảo hiểm. -Hạn chế. +Chưa xây dựng được hệ thống thông tin đánh giá chất lượng phục vụ đã cung cấp để kịp thời điều chỉnh. Chưa triển khai được một cách có hiệu quả và công tác nghiên cứu khách hàng, nhu cầu thị trường. +Năng lực cán bộ đã có bước phát triển, tuy nhiên chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường. +Công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ chưa được chú trọng đúng mức: Ý thức tự trau dồi kiến thức của các cán bộ còn hạn chế. *Định hướng thị trường, định hướng khách hàng: -Tích cực. +Chú trọng khai thác và nắm giữ các đầu mối lớn, khách hàng lớn và truyền thống. +Đã tiếp cận tốt khu vực thị trường bảo hiểm các cơ quan hành chính, xã hội, các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn. +Tập trung nguồn lực cạnh tranh để phát triển các nghiệp vụ có hiệu quả và cạnh tranh cao:Vật chất xe cơ giới, cháy.. +Chú trọng phát triển các nghiệp vụ mới chưa có cạnh tranh gay gắt trên thị trường. -Hạn chế. +Chưa chú trọng đánh giá và khai thác hết tiềm năng của thị trường, của từng nghiệp vụ, của từng đối tượng khách hàng đặc biệt thị trường là các nghành dịch vụ, các hộ gia đình, các dịch vụ bán lẻ trong dân cư. *Cơ chế chính sách. +Tổng công ty đã có phân cấp phù hợp cho các công ty thành viên trong lĩnh vực kinh doanh, tuy nhiên cần có các chính sáh đầu tư trọng điểm cho các thị trường lớn, đem lại hiệu quả kinh doanh lớn và khả năng cạnh tranh cao. +Theo phân cấp của Tổng Công Ty, Công ty đã chủ động phân cấp trong nội bộ công ty, áp dụng các chính sách khách hàng theo hướng tập trung nguồn lực, sức mạnh cạnh tranh cho các khách hàng tiềm năng và các đầu mối lớn..Tuy nhiên, trong một số trường hợp các đối thủ có cơ chế linh hoạt hơn. 2.Tình hình kinh doanh nghiệp vụ. Kết quả kinh doanh theo nhóm nghiệp vụ của một số năm vừa qua được thể hiện qua số liệu sau. Đơn vị:Triệuđ. Doanh thu ngiệp vụ 1999 2000 2001 2002 2003 -Xe cơ giới 25.511 25.785 27.154 30.176 42.913 -Con người 23.514 26.962 29.146 30.874 32.070 BH học sinh 8.085 8.371 9.739 10.699 14.140 BH du lịch 763 711 871 1.351 1.792 -Cháy 11.593 7.903 7.589 8.177 11.039 -Hàng hải 4.260 4.950 6.570 9.140 11.915 -Trách nhiệm csb 4.593 2.425 2.668 2.762 1.623 -Kỹ thuật 4.479 4
Tài liệu liên quan