Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu, đó cũng là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt của nó. Mỗi doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh của mình làm thế nào để tồn tại và phát triển là cả một vấn đề mang tính sống còn. Để đạt được như vậy các nhà quản trịdn phải nắm bắt được những yêu cầu của thị trường đối với những sản phẩm mà doanh nghiệp mình đang sản xuất, đó chính là các thông tin tín hiệu của thị trường mà hiện nay các doanh nghiệp đang dần nắm bắt.
Mặt khác Việt Nam đã gia nhập WTO, lúc này các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài đang cùng đứng trong một sân chơi với những qui định và luật chơi chung. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải thay đổi cách nhìn, cách nghĩ trong công việc sản xuất kinh doanh của mình để thích ứng với một thị trường cạnh tranh mới. Việt Nam gia nhập WTO với qui định xoá bỏ hàng rào thuế quan. Đây là một cơ hội tốt đồng thời cũng là một thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp trong nước. Bản thân mỗi doanh nghiệp cần phải ý thức rõ được điều này, không thể đứng ngoài sự hội nhập bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của họ. Cuộc cạnh tranh này rất gay gắt và khó khăn bởi những khả năng về khoa học công nghệ, tài chính, nguồn nhân lực có trình độ cao của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế sovới các doanh nghiệp nước ngoài. Muốn đứng vững và phát triển các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược, chính sách trước mắt cũng như lâu dài phù hợp với các doanh nghiệp nước ngoài. Muốn đứng vững và phát triển các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược, chính sách trước mắt cũng như lâu dài phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh củe mình. Để đáp ứng được điều này các doanh nghiệp cần phải xem xét nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng những biện pháp và công cụ quản lý của mình. Trong đó kế toán là một công cụ không thể thiếu được. Đồng thời kế toán cũng là nguồn cung cấp thông tin kinh tế đáng tin cậy để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
95 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1501 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may ở Công ty TNHH Đức Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty TNHH Đức Phương. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú lãnh đạo công ty, các phòng ban nói chung và đặc biệt trong phòng kế toán nói riêng với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo. Bản thân em đã tìm hiểu nghiên cứu công tác kế toán "Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may ở Công ty TNHH Đức Phương"
Trong thời gian thực tập đã giúp em củng cố và hoàn thiện kiến thức, lý luận đã tiếp thu trong nhà trường.
Hoàn thành được báo cáo thực tập tốt nghiệp này em xin bày tỏ lòng biết hơn sâu sắc đến các thầy cô giáo. Đặc biệt là cô giáo Phùng Thị Mỹ Linh người đã trực tiếp hướng dẫn em viết bản báo cáo này, các thầy cô giáo bộ môn Kế toán, khoa Kế toán trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị trong Ban lãnh đạo cùng toàn thể Công ty TNHH Đức Phương và phòng Kế toán của Công ty đã hướng dẫn giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2007
Học sinh
Trần Thị Chiên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu, đó cũng là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt của nó. Mỗi doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh của mình làm thế nào để tồn tại và phát triển là cả một vấn đề mang tính sống còn. Để đạt được như vậy các nhà quản trịdn phải nắm bắt được những yêu cầu của thị trường đối với những sản phẩm mà doanh nghiệp mình đang sản xuất, đó chính là các thông tin tín hiệu của thị trường mà hiện nay các doanh nghiệp đang dần nắm bắt.
Mặt khác Việt Nam đã gia nhập WTO, lúc này các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài đang cùng đứng trong một sân chơi với những qui định và luật chơi chung. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải thay đổi cách nhìn, cách nghĩ trong công việc sản xuất kinh doanh của mình để thích ứng với một thị trường cạnh tranh mới. Việt Nam gia nhập WTO với qui định xoá bỏ hàng rào thuế quan. Đây là một cơ hội tốt đồng thời cũng là một thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp trong nước. Bản thân mỗi doanh nghiệp cần phải ý thức rõ được điều này, không thể đứng ngoài sự hội nhập bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của họ. Cuộc cạnh tranh này rất gay gắt và khó khăn bởi những khả năng về khoa học công nghệ, tài chính, nguồn nhân lực có trình độ cao của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế sovới các doanh nghiệp nước ngoài. Muốn đứng vững và phát triển các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược, chính sách trước mắt cũng như lâu dài phù hợp với các doanh nghiệp nước ngoài. Muốn đứng vững và phát triển các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược, chính sách trước mắt cũng như lâu dài phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh củe mình. Để đáp ứng được điều này các doanh nghiệp cần phải xem xét nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng những biện pháp và công cụ quản lý của mình. Trong đó kế toán là một công cụ không thể thiếu được. Đồng thời kế toán cũng là nguồn cung cấp thông tin kinh tế đáng tin cậy để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
Nhận thức được vai trò quan trọng đó, công tác hạch toán nói chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng được nhà nước và các doanh nghiệp quan tâm.
Cũng như mọi doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Đức Phương chịu sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường. Với tư cách là một doanh nghiệp sản xuất thì hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi là trọng tâm của công tác kế toán. Nó có ý nghĩa rất lớn đóng góp vào sự tồn tại và phát triển của công ty.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Đức Phương. Được sự đồng ý của bộ môn kế toán, khoa kế toán trường Cao đẳng nghề cơ điện. Em tiến hành nghiên cứu đề tài: "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" tại Công ty TNHH Đức Phương. Với mong muốn rằng em sẽ nắm bắt được thực tế phương pháp hạch toán, hoàn thành tốt đề tài của mình.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạngvề công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đức Phương.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đức Phương.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1. Chi phí sản xuất.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố cơ bản sau: Lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động...... Sự tham gia của các yếu tố trên vào quá trình sản xuất trong doanh nghiệp tạo nên các khoản chi phí tương ứng: Đó là chi phí lao động sống và chi phí lao động vật hoá.
- Chi phí lao động sống (V) là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các lao vụ và dịch vụ trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí lao động vật hoá (C) là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp như: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, năng lượng, tài sản cố định.
Như vậy chi phí sẩn xuất là biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định (có thể là trong tháng, trong quý, trong năm ).
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại, nhiều khoảng mục khác nhau cả về nội dung, tính chất, vai trò, công dụng và vị trí trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu mục đích khác nhau của công tác quản lý mà chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí được phân thành 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, năng lượng........sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp mang tính chất lương và các khoản trích theo lương của công nhẩn trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc lao vụ-dịch vụ trong kì như: BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số trích khấu hao trong kì của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi phí phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài gia công phục vụ cho sản xuất kinh doanh như dịch vụ được cung cấp về điện, nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ.......
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng và mục đích của chi phí
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ cuả sản phẩm thì chi phí được phân thành 3 khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.....dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí phát sinh trong phân xưởng, tổ đội sản xuất trừ chi phí NVL và chi phí nhân công trực tiếp như:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất dùng trong phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí được phân thành 2 loại:
- Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với khối lượng công việc hoàn thành.
- Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành trong phạm vi phù hợp.
1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí mà tự bản thân chúng có quan hệ trực tiếp với quá trình sản xuất và có thể chuyển trực tiếp cho đối tượng hoặc sản phẩm chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều sản phẩm, không phân định cho từng đối tượng nên cần phải phân bổ theo những tiêu chuẩn nhất định.
Phân loại chi phí theo cách này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí một cách hợp lý.
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
2.1. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biều hiện bằng tiềncủa tất cả các loại hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch gia thành cũng như xây dựng gía cả hàng hoá,giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau.
2.2.1.Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này giá thành chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trước khi bước vào SX trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện.
+ Giá thành định mức : Là giá thành được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm và cũng được xác định trước khi sản xuất sản phẩm.
+Giá thành thực tế: Là chi tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và tập hợp đựơc trong kỳ cũng như sản lượng thực tế đã SX .
Phân lọai giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này giá thành được chia làm 2 loại:
+ Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo SX chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc lao vụ dịch vụ.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ.
3. Sự cần thiết của việc hạch toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế toán.
3.1. Sự cần thiết của việc hạch toán tập hợp SX và tính giá thành sản phẩm.
Như chúng ta đều biết mục đích cuối cùng của doanh nghiệp sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Để có lợi nhuận cao nhất thì doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩm với mức chi phí thấp nhất nghĩa là doanh nghiệp phải có biện pháp chi phí và hạ giá thành sản phẩm . Muốn thực hiện được kế hoạch này thi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Có như vậy doanh nghiệp mới xác định được chính sách về giá bán một các chính xác và hợp lý . Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ tập hợp một cách đầy đủ chính xác các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm từ đó doanh nghiệp có biện pháp quản lý hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm ở những kỳ sản xuất tiếp theo.
Như vậy ta có thể khẳng định rằng việc tổ chức hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm cần thiết và trọng yếu đối với mọi doanh nghiệp sản xuất.
3.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất lượng và kết quả của hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. Để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí và tình hình thực hiện giá thành. Đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm. Để đáp ứng đầy đủ kịp thời các yêu cầu về quản lý chi phí và giá thành sản phẩm kế toán cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Trên cơ cở đó tổ chức việc ghi chép ban đàu và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
+ Tổ chức tập hợp từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn. Cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về khoản mục chi phí, yếu tố chi phí quy định và xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Vận dụng phương pháp tính giá thành và giá thành đơn vị thực tế của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
+ Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành SX cho các lãnh đạo doanh nghiệp. Tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí, dự toán chi phí và tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Phát hiện khả năng tiềm tàng đề xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Sự giống và khác nhau giữa giá thành và chi phí:
+ Giống nhau: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những biểu hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, quản lý giá thành gắn liền với quản lý chi phí .
+ Khác nhau: Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm lao vụ đã hoàn thành. Chi phí liên quan đến chi phí đang hoàn thành sản phẩm, chi phí dở dang, chi phí cuối kỳ .
Chi phí sản xuất trong kỳ gồm chi phí sản xuất ra sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng, và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Giá thành chỉ liên quan đến chi phí của sản phẩm dở dang của kỳ trước chuyển sang kỳ sau.
Tổng Chi phí SX Chi phí SX Chi phí SX
giá thành = dở dang + phát sinh - dở dang
sản phẩm đầu kì trong kỳ cuối kỳ
5. Kế toán tập hợp sản phẩm chi phí sản xuất.
5.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất ( phân xưởng, đội, trại...) và với sản phẩm được sản xuất. Vì vậy kế toán cần phải xác định được đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất trên cơ sở đó thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hay để tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi tập hợp các chi phí ph sản xuất át sinh .
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu quan trọng trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí và sản xuất tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng tập hợp chi phí là việc xác định phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí. Có thể dựa vào các căn cứ sau để xác định đối tượng tập hợp chi phí.
- Tuỳ thuộc vào quy trình cộng nghệ và đặc điểm sản xuất.
- Tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất.
- Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý: Đối tượng tập hợp chi phí có thể là toàn bộ dây truyền hay từng công đoạn .....
5.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
5.2.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, lao vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí , không thể tổ chức hạch toán riêng đượcthì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bố thường dùng sử dụng là phân bố theo mức tiêu hao ,theo hệ số,theo số lượngsản phẩm....... Công thức phân bổ như sau:
Chi phí NVL Tổng chi phí Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ cho = NVL x phân bổ
từng đối tợng cần phân bổ
Trong đó :
Tỷ lệ (hệ số) Tổng tiêu thứcphân bổ của từng đối tượng
= ------------------------------------------------------
phân bổ Tổng tiêu thứcphân bổ của tất cả đối tượng
-Tài khoản sử dụng : Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí, kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện công việc, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng không hết nhập lại kho
- Trị giá phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ .
*Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
1, Khi xuất kho NVL trực tiếp dùng cho chế tạo sản xuất sản phẩm, kế toán căn cứ vào giá trị vật liệu xuất kho ghi.
Nợ TK 621.
Có TK 152 – p2 kê khai thường xuyên.
Có TK 611 – p2 kiểm kê định kỳ.
2, Trường hợp NVL do doanh nghiệp mua nghoài dùng cho sản xuất kinh chế tạo sản phẩm.
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo p2 khấu trừ.
Nợ TK 621.
Nợ TK 133 (133.1).
Có TK 111, 112, 331.
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo p2 trực tiếp.
Nợ TK 621.
Có TK 111, 112, 331.
3, Cuối tháng, nếu có NVL sử dụng không hết nộp lại kho hoặc có phế liệu thu hồi nhập kho thì kế toán ghi:
Nợ TK 152 – p2 kê khai thường xuyên.
Nợ TK 611 – p2 kiểm kê định kỳ.
Có TK 621.
4, Cuối tháng, tính toán giá trị thực tế của NVL đã xuất dùng cho các đối tượng. Kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 – p2 kê khai thường xuyên.
Nợ TK 631 – p2 kiểm kê định kỳ.
Có TK 621- K/c chi phí NVL trực tiếp.
• Phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp ke khai thường xuyên.
TK 152 TK 621 TK152
Xuất kho NVL sử dụng NVL dùng không hết nhập
Trực tiếp cho sản xuất lại kho hay chuyển kỳ sau
TK111,112,331 TK 154
Tổng giá thanh toán Kết chuyển chi phí NVL
(cả thuế GTGT) trực tiếp
Tổng giá thanh toán
TK 133.1
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK111,112,331 TK611 TK621 TK631
Giá trị NVL mua Giá trị NVL Cuối kỳ k/c
ngoài(cả thuế) chế tạo sản chi phí NVL
phẩm trực tiếp
Tổng giá thanh Kết chuyển giá
toán trị NVL tồn
kho cuối kỳ
TK133.1
K/c giá trị
VAT nguyên vật liệu
tồn kho đầu kỳ
5.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến từng bộ phận, từng tổ, từng đội sản xuất sản phẩm hoặc lao vụ thì phải hạch toán trực tiêpd cho đối tượng đó. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho từng đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường là tiền lương, tiền công hoặc là số công làm việc thực tế........... Công thức phân bổ như sau: