Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế của đảng, nhà nước xóa bỏ quan liêu bao cấp, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần với chính sách mở cửa, khuyến khích các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều đơn vị kinh tế hình thành đã được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
32 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1470 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt đông đầu tư phát triển tại công ty cổ phần thương mại - Xuất nhập khẩu Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Thực trạng hoạt đông đầu tư phát triển tại công ty cổ phần thương mại - xuất nhập khẩu hồng hà
Sau thời gian kiến tập tại công ty cổ phần thương mại - xuất nhập khẩu Hồng Hà, em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn công tác quản lý, các dự án đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần thương mại - xuất nhập khẩu Hồng Hà .Cùng với kiến thức tiếp thu tại trường, em xin trình bày “Báo cáo tổng hợp”
Nội dung báo cáo gồm các phần:
Chương I. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty Cổ phần Thương Mại - xuất nhập khẩu Hồng Hà
Chương II. Các hoạt động đầu tư phát triển tại công ty
Chương III. Một số giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả hoat động đầu tư phát triển tại công ty
Chương I
Quá trình hình thành, phát triển của công ty cổ phần thương mại - xuất nhập khẩu hồng hà
I - Tổng quan về Công ty cổ phần Thương Mại - Xuất Nhập Khẩu Hồng Hà.
1 . Lịch sử hình thành phát triển của Công ty Cổ phần TM – XNK Hồng Hà
* Tên công ty: Công ty cổ phần Thương Mại - Xuất Nhập Khẩu Hồng Hà
* Trụ sở chính đặt tại: 23 Phố vọng – Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế của đảng, nhà nước xóa bỏ quan liêu bao cấp, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần với chính sách mở cửa, khuyến khích các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều đơn vị kinh tế hình thành đã được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
Công ty kinh doanh tổng hợp Hồng Hà được thành lập ngày 10/4/1970 theo quyết định số 204/HT - TC của Bộ nội thương (nay Bộ Thương mại) với tên ban đầu là công ty kinh doanh tổng hợp Hồng Hà. Là công ty cấp I chuyên ngành của nhà nước nên chức năng chính của công ty là: Tổ chức thu mua, bán buôn bán lẻ nông sản, thực phẩm, lâm sản, thuỷ hải sản….cho các thành phần kinh tế thuộc trung ương và địa phương, chủ yếu phân bố trên toàn miền Bắc nước ta.
Năm 1975, khi miền Nam hoàn toàn giải phóng , cả nước thống nhất. Đảng và nhà nước ta chủ trương mở rộng và phát triển kinh tế nhằm khôi phục đất nước sau chiến tranh. Nhờ đó mà công ty có điều kiện mở rộng phạm vi và loại hình kinh doanh. Công ty đề nghị Bộ Nội Thương ra quyết định thành lập thêm một số trạm kinh doanh.
- Trạm kinh doạnh số I và trạm kinh doanh số II tại Hà Nội với chức năng sản xuất kinh doanh trên địa bàn Miền Bắc.
- Trạm kinh doanh số III trụ sở tại thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Định có chức năng tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở miền Trung.
- Trạm kinh doanh số IV đặt tại thành phố Hồ CHí Minh tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn phía Nam.
Mặc dù hoạt động trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung của nhà nước song công ty vẫn luôn là đơn vị đầu ngành của Bộ Thương Mại.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các Doanh nghiệp nhà nước, Chính phủ có chủ trương chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần (theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002). Vì vậy, Bộ Thương Mại căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức do Chính phủ quy định, , đã quyết định chuyển công ty kinh doanh tổng hợp Hồng Hà thành công ty cổ phần theo Quyết định số 946/QĐ-BTM ngày 08 tháng 07 năm 2003 của Bộ trưởng BộThương Mại. Công ty được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước theo hình thức bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp ra bên ngoài, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.
Do kịp thời đổi mới trang bị hiện đại cộng thêm sự linh hoạt của đội ngũ cán bộ quản lý tổ chức hoạt động kinh doanh nên những sản phẩm mà công ty còn đang trên đà phát triển.
Cơ cấu công ty
Thuyết minh sơ đồ
* Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đồng).
Hội đồng quản trị có 5 thành viên gồm 1 chủ tịch và các uỷ viên trong đó Giám đốc (Tổng giám đốc) là uỷ viên đương nhiên.
* Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành của Công ty.
Ban kiểm soát có 3 thành viên gồm 1 Trưởng ban kiểm soát và 2 uỷ viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn.
* Ban Giám đốc.
Gồm có: Tổng giám đốc điều hành và 3 Phó tổng giám đốc gồm: Phó tổng giám phụ trách công tác đầu tư; Phó tổng giám phụ trách công tác kế hoạch – kỹ thuật; Phó tổng giám đốc phụ trách công tác nội chính.
Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch kinh doanh; là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về điều hành Công ty.
Giúp việc Tổng giám đốc là các Phó Tổng giám đốc.
* Các phòng chức năng.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Là phòng chức năng tham mưu giúp Hội động quản trị và Tổng giám đốc công ty trong lĩnh vực :
+ Công tác kỹ thuật: quản lý kỹ thuật chất lượng; quản lý, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các dự án do công ty trực tiếp thực hiện; ứng dụng các công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; quản lý công tác bảo hộ lao động; quản lý cơ giới, máy móc thiết bị
+ Công tác kế hoạch: công tác Kế hoạch và báo cáo thống kê; công tác kinh tế; công tác Hợp đồng kinh tế; công tác quản lý và thực hiện đấu thầu xây lắp; công tác quản lý các dự án đầu tư.
*Phòng kinh doanh:
Là phòng chức năng tham mưu giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong các lĩnh vực: công tác quảng cáo, tiếp thị, bán hàng; công tác xây dựng phương án kinh doanh và hồ sơ bán hàng; công tác tổ chức và quản lý bán hàng; công tác quản lý kinh doanh dịch vụ; công tác kinh doanh trang thiết bị nội thất.
* Phòng tài chính - kế toán:
Là phòng chức năng tham mưu giúp Hội động quản trị và Tổng giám đốc công ty trong lĩnh vực: tổ chức bộ máy Tài chính kế toán từ Công ty đến các đơn vị thành viên và đội trực thuộc; tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác Tài chính kế toán, tín dụng, thông tin kinh tế và tổ chức hạch toán kinh tế trong toàn bộ Công ty theo đúng chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý Kinh tế - Tài chính tín dụng, Pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước và quy chế Tài chính của Tổng công ty ; quản lý, tìm kiếm nguồn vốn và luân chuyển vốn đầu tư của toàn bộ Công ty đảm bảo hiệu quả đúng với quy định của pháp luật và của Công ty; giúp Tổng giám đốc kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của Công ty và các đơn vị phụ thuộc.
*. Phòng đầu tư
Có chức năng nghiên cứu, xem xét, đánh giá, phân tích các dự án khả thi hay không khả thi để đi đến ký kết hợp đồng. Lập báo cáo với lãnh đạo Công ty để có kế hoạch dự thầu, qua đó chuẩn bị các số liệu, tài liệu, dữ kiện cần thiết của Công ty để giới thiệu với các chủ đầu tư, các khách hàng. Trực tiếp làm hồ sơ và phối hợp hướng dẫn các đơn vị lập hồ sơ dự thầu - tìm các đối tác liên doanh liên kết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
*. Phòng xuất nhập khẩu
Nghiên cứu và nắm bắt tình hình thông tin thị trường trong nước và nhu cầu mặt hàng, về nguồn hàng, tình hình sản xuất, giá cả và các biến động.
Xác nhận kế hoạch kinh doanh hàng năm, 6 tháng, đề xuất các phương án kinh doanh, liên doanh, liên kết tiêu thụ hàng hóa và phối hợp thực hiện các phương án đó sau khi đã được công ty phê duyệt.
Quản lý sử dụng tiền vốn, hàng hóa cơ sở vật chất theo quy định của nhà nước, của ngành và theo sự hướng dẫn thực hiện công ty.
*. Phòng tổ chức hành chính
Là phòng chức năng giúp việc cho Hội động quản trị và Tổng giám đốc điều hành các công việc chủ yếu sau đây: công tác tổ chức cán bộ; công tác tuyển dụng lao động, quản lý và sử dụng lao động; công tác đào tào; công tác báo cáo thống kê; công tác tiền lương; giải quyết các chế độ, chính sách cho người lao động; khen thưởng, kỷ luật (tham gia trong thành phần Hội đồng thi đua khen thưởng); văn thư, lưu trữ; quản trị hành chính, phục vụ; bảo vệ nội bộ, an ninh cơ quan
. Đối với đơn vị trực thuộc
Ngoài các phòng ban chức năng, công ty còn có các đơn vị trực thuộc sau:
+ Chi nhánh kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ Lạng Sơn
+ Chi nhánh thu mua và cung ứng hàng xuất nhập khẩu Đắc Lắc
+ Chi nhánh tại thành phố HCM
+ Chi nhánh tại Quảng Bình
+ Chi nhánh tại Thọ Xuân- Thanh Hóa
+ Chi nhánh tại Hà Nam
+ Trung tâm du lịch lữ hành tại Lê Duẩn
+ Cửa hàng ở Minh Khai, Giảng Võ, số 2- Giang văn Minh, số 666- Đường Láng.
Các đơn vị trực thuộc trên được Công ty phân cấp quản lý, đứng đầu là các thủ trưởng đơn vị. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch HĐQT Công ty uỷ quyền cho các giám đốc đơn vị trực thuộc ký kết, nhưng phải có giấy uỷ quyền kèm theo (hợp đồng do Công ty phải có chữ ký của kế toán trưởng Công ty, hợp đồng do đơn vị ký phải có chữ ký của kế toán trưởng phụ trách đơn vị). Trong mọi trường hợp, các đơn vị đều phải thông qua với Chủ tịch HĐQT và Tổng giam đốc bản hợp đồng và được ký tắt trước khi ký kết. Các đơn vị không được tự ý ký kết sau đó mới báo cáo với Công ty.
*. Đội ngũ CB – CNV
Cùng với sự lớn mạnh của Công ty, đội ngũ cán bộ công nhân viên năng nổ nhiệt tình trong lao động, đứng vững trong cơ chế thị trường. Là những người có trình độ học vấn rừ trung học trở lên họ là những người sành sỏi trong thị trường … Bên cạnh đó, Công ty không ngừng tuyển chọn đội ngũ trẻ, cùng với việc tạo môi trường cho họ phát huy tài năng, phát minh sáng kiến trong công tác qua chế độ khuyến khích khen thưởng của Công ty.
Theo đặc điểm của chỉ tiêu chi phí sản xuất ta chia đội ngũ lao động trên thành hai lĩnh vực đó là nhân viên quản lý và lực lượng lao động trực tiếp. Số nhân viên quản lý của Công ty có 24 người/ năm (tính từ thời điểm thành lập cho đến nay), riêng năm qua con số này đã lên tới 33 người. Đội gũ lao động bình quân/năm là 94 người và trong năm 2004 vừa qua có 135 người.
Qua đó ta thấy số liệu lao động trong Công ty không ngừng gia tăng qua các năm, các thời kỳ do nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng phát triển.
2. Nhiệm vụ
Như vậy có thể khái quát nhiệm vụ cơ bản của Công ty cổ phần Thương Mại - Xuất Nhập Khẩu Hồng Hà là trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông lâm, hải sản, thực phẩm chế biến, tạp phẩm, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác do công ty mua, gia công chế biến hoặc do liên doanh liên kết tạo ra.
Trực tiếp nhập khẩu và nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng: công cụ sản xuất, vật tư, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, kể cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp theo đúng luật pháp hiện hành của nhà nước và hướng dẫn của sở Thương Mại Hà Nội.
Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, đổi mới trang thiết bị, tổ chức tiếp thị tốt để nâng cao năng lực kinh doanh và năng cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao.
Thực hiện báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của pháp luật.
Tổ chức tốt bộ máy doanh nghiệp, quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách của nhà nước và sự phân cấp quản lý của sở thương mại để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Chăm lo đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc, thực hiện phân phối công bằng.
Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an toàn xã hội trong phạm vi quản lý của công ty theo quy định của pháp luật.
chương II
Thực trạng đầu tư, phát triển tại của công ty
cổ phần tm – xnk hồng hà
i.Thực trạng đầu tư hiệu quả của công ty
1. Nhân sự cho hoạt động đầu tư
công ty cổ phần TM – XNK Hồng Hà là chủ dự án, chủ đầu tư, là cơ quan chủ quản duy nhất quản lý, hỗ trợ các dự án đi vào hoạt động nhằm mục tiêu phát triển thực hiện tốt nhất những chỉ tiêu kinh tế hàng năm với những biện pháp tối ưu nhất. Ngay trong những năm đầu hoạt động, công ty cổ phần TM – XNK Hồng Hà đã chỉ đạo, tham gia tích cực vào các dự án vừa và nhỏ để có được sản phẩm có chất lượng cao, phát triển thị trường một cách vững chắc phấn đấu có lãi ngay từ những năm đầu tiên hoạt động. Điều đó không thể phủ nhận vai trò to lớn của công nhân viên trong công ty. Mà ở đây là phòng Đầu tư của công ty. Các dự án đều được tính toán kỹ càng ở đây; dự án có khả thi hay không khả thi; có đem lại hiệu quả hay không ?. Nhân sự cho hoạt động đầu tư này không nhiều nhưng vẫn luôn đáp ứng được đầy đủ tiến trình hoạt động của dự án. theo số liệu báo cáo từ phòng kế toán tài chính thì:
+ Lao động quản lý + văn phòng : 20 lao động
+ Lao động trực tiếp sản xuất: 60 lao động
+ Lao động khác (trông giữ xe, vệ sinh, y tế): 8 lao động
2. Vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư qua các năm
Khâu quan trọng bậc nhất của toàn bộ tiến trình tổ chức đầu tư sản xuất. Công ty sẽ có kế hoạch cụ thể, khả thi làm việc với các tổ chức tín dụng để hỗ trợ vốn, đảm bảo kế hoạch tài chính hợp lý, hiệu qủa nhất để không bị động về tài chính dẫn đến bị động về tiến độ đầu tư, tiến độ và kế hoạch sản xuất. Mặt khác khi nhà máy bước vào sản xuất ổn định, có thị phần trên thị trường. Công ty huy động đa dạng nguồn tài chính một cách tối ưu nhất vào sản xuất của nhà máy
* Trong tổng mức đầu tư tài sản cố định, tỷ trọng vốn Công ty tham gia được xác định trên hai nguồn cơ bản nhất đã và đang được triển khai:
- Nguồn huy động vốn bổ sung từ người lao động trong Công ty và nhà máy. Đây là một lượng vốn lớn mà công ty đã từng huy động để đầu tư vào những dự án mà thiếu vốn. Chính nguồn huy động này đã giúp cho công ty có đủ số vốn để hoạt động đầu tư. Theo số liệu báo cáo của Phòng đầu tư số vốn đã từng huy động là:
Bảng: Nguồn huy động vốn từ người lao động trong công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Số vốn
187,123
192,520
169,020
305,568
345,201
(Nguồn: Phòng đầu tư của công ty cổ phần TM – XNK Hồng Hà)
- Từ nguồn liên doanh (đang triển khai) tại 802 Đường Trường Chinh Số lượng vốn hiện tại mà công ty đang liên doanh tại 802 Đường Trường Chinh là không nhỏ. Theo số liệu báo cáo từ phòng đầu tư thì con số này vào năm 2005 đã lên tới: 7.864.789.201 đồng.
* Vốn do quỹ ngành hỗ trợ bằng ba nguồn cơ bản:
- Từ quỹ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ: 2.345.564.000 đồng
- Từ quỹ đào tạo nghề, dạy nghề: 2.145.002.400 đồng
- Miễn nộp (trừ) các nghĩa vụ đóng góp của Công ty với ngành.
Vốn tín dụng: Đối với các dự án xây dựng có công nghệ tiên tiến cơ sở vật chất và thiết bị mới 100% Công ty sẽ làm việc với các tổ chức tín dụng, tài chính để vay vốn với hai bước:
ơ Xây dựng quan hệ tín chấp bằng tính khả thi đề án.
ư Thế chấp quyền sử dụng đất và toàn bộ tài sản trên đất của Công ty.
3. Số dự án qua các năm mà công ty đã đầu tư.
Các hoạt động đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển văn hóa giáo dục của công ty ngày càng được mở rộng trong những năm trở lại đây như:
Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi Thái Bình
Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất chiếu tre Hà Nội
Đầu tư nhà sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ Hà Nội
Đầu tư nhà sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ TP Hồ Chí Minh
Đầu tư vào các công trình Vật liệu xây dựng nhà ở khắp các tỉnh thành Hà Nội, Thanh hóa, Lạng Sơn, Hà Nam và các tỉnh phía Nam.
Các hoạt động đầu tư phát triển bao gồm các hoạt động chuẩn bị đầu tư, mua sắm các đầu vào của quá trình, tiến hành thực hiện đầu tư, thi công xây lắp công trình, tiến hành công tác xây dựng cơ bản khác đều phải thông qua ban lãnh đạo của Công ty mà ở đây là Chủ tịch HĐQT. Bộ phận Ban lãnh đạo công ty có trách nhiệm xem xét nghiên cứu các dự án đầu tư sau đó trình lên cơ quan cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau đó mới tiến hành thực hiện đầu tư.
* Những chi phí tạo ra TSCĐ bao gồm:
- Chi phí ban đầu và đất đai
- Chi phí xây dựng, sửa chữa nhà cửa...
- Chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị, Phương tiện vận chuyển.
- Chi phí khác.
* Những chi phí tạo ra TSLĐ bao gồm:
- Chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất: Mua nguyên vật liệu, Trả lương công nhân viên chức, chí phí điện nước....
- Chi phí nằm trong giai đoạn lưu thông gồm có sản phẩm dở dang tồn kho, hàng hóa bán chịu...
Thực tế đã chứng minh trong giai đoạn 2001 - 2002 và 2002 - 2003 Công ty đã có những dự án đầu tư lớn trong sản xuất cũng như kinh doanh. Tiêu biểu cho hai thời kỳ này là dự án lớn về đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc. Giai đoạn 2001 - 2002 khi mà dự án đầu tư nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc ở Tỉnh Thái Bình đi vào hoạt động với tổng số vốn là 15 tỷ đồng và giai đoạn 2002 - 2003 dự án nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc ở Tỉnh Thái Bình đi vào hoạt động (trong giai đoạn này Công ty cũng đã giành gần 4 tỷ đồng để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị). Có thể nói đây là giai đoạn tiêu biểu của công tác đầu tư tại Công ty, sự chuyển biến theo chiều rộng (>15 tỷ đồng đầu tư cho Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc ) và sự chuyển biến theo chiều sâu ( > 4 tỷ đồng đầu tư mua sắm máy móc thiết bị).
Ngoài ra trong năm 2004 công ty đã có những dự án đầu tư lớn như: Đầu tư vào sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ Hà nội, với tổng số vốn đầu tư là: 10,3 tỷ Việt Nam đồng. Trong đó đầu tư vào máy móc thiết bị 3,56 tỷ, .....Và trong năm 2004 công ty còn đầu tư vào sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ tại Thành phố Hồ Chí Minh với công suất: 21.000 cái/ năm. Với tổng số vốn là: 18,568 tỷ VNĐ; trong đó đầu tư vào máy móc thiết bị: 7,8 tỷ, vào phân xưởng: 5,8 tỷ...
Ngoài những dự án đầu tư trên công ty còn đầu tư vào các công trình vật liệu xây dựng ở khắp các tỉnh thành với tổng số vốn đầu tư là: 15,456 tỷ VNĐ và nhiều công trình khác. Qua các dự án đầu tư trên công ty đã đạt được những doanh thu lớn, điều đó đã làm cho công nhân viên và cổ đông trong công ty sự an tâm, hài lòng làm việc để từ đó ngày càng phát triển công ty một cách lớn mạnh hơn.
4. Nội dung đầu tư của công ty.
Những năm vừa qua công ty đã đầu tư vào những dự án vừa nhỏ với tổng số vốn không nhỏ và đem lại một khối lượng doanh thu lớn điều đó ngày càng chứng tỏ sự đầu tư đúng đắn vào các dự án của công ty.
4.1. Đầu tư vào nhà xưởng.
Những năm trước đây công ty thường đầu tư vào những dự án nhỏ, lẻ chính vì vậy số lượng đầu tư vào nhà xưởng của các dự án này là không lớn . Còn những năm trở lại đây công ty đã mạnh dạn đầu tư vào những dự án lớn với tổng số vốn lớn vì thế Vốn đầu tư vào nhà xưởng cũng khá lớn. Qua số liệu báo cáo ở phòng kế toán tài chính tại công ty cổ phần TM – XNK Hồng Hà, thì vào năm 2003 công ty đã đầu tư vào nhà xưởng sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc tại tỉnh Thái Bình với: Diện tích 10.000 m2. Với tổng số vốn đầu tư vào nhà xưởng là: 6,450 tỷ VNĐ
1. Nhà sản xuất chính:
700 m2
2. Kho nguyên liệu + Kho hàng hoá:
4000 m2
3. Nhà làm việc điều hành sản xuất:
300 m2
4. Nhà cơ khí, phụ tùng:
100 m2
5. Nhà bếp, nhà ăn ca:
2.500 m2
6. Nhà xe:
150 m2
7. Bãi tập kết:
1.5.000 m2
8. Hệ thống đường nội bộ:
1.000 m2
9. Phòng thí nghiệm, câu lạc bộ:
100 m2
10. Hệ thống tường rào, thoát nước, cây
xanh sinh thái, hồ nước, khu văn hoá thể thao...
3.250 m2
Ngoài ra công ty còn đầu tư vào những dự án xây dựng nhà xưởng lớn như: Dự án sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ Hà nội: 4,5 tỷVNĐ; dự án đầu tư sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ TP.Hồ Chí Minh: 8,4 tỷ VNĐ; dự án sản xuất chiếu tre Hà Nội: 5,7 tỷ VNĐ.
Qua các số liệu trên ta thấy Công ty đã có những bước ngoặt lớn và đã mạnh dạn đầu tư vào những dự án lớn. Điều đó ngày khẳng định sự lớn mạnh của công ty với đội ngũ công nhân viên năng động và có trình độ cao trong công ty.
4.2. Đầu tư vào m áy móc thiết bị
Đối với công cuộc đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị thi công các công trình thì hiệu quả của nó khi phân tích nếu ta tính các dòng tiền hay chỉ tiêu như trên là rất khó khăn, các yếu tố lợi ích mà nó mang lại tuy có thể lượng hoá được. Thời gian là chi phí hay lợi nhuận, thời gian là tiền bạc … do vậy càng đầy nhanh được tiến độ thi công, càng giảm được chi phí mà nâng cao hiệu quả.
Máy móc, thiết bị là khâu có liên quan và quyết định chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm