Tên đơn vị:Nhà mày sản xuất giầy da xuất khẩu
Địa chỉ:KCN Đồng Văn –Huyện Duy Tiên-Tỉnh Hà Nam
ĐT: 03513.836.802
Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu thuộc công ty Giầy Thư¬ợng Đình Hà nội.Công ty đ¬ợc thành lập vào tháng 1/1957 đến nay đã trải qua 50 năm khó khăn thử thách. Tiền thân Nhà mày sản xuất giầy da xuất khẩu là xí nghiệp X30 đ¬ợc thành lập thuộc cục quân nhu Tổng cục hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam.Tháng 7/2004 công ty đã đầu tư¬ mở rộng thêm 1 nhà máy mới chuyên sản xuất giầy da và giầy thể thao xuất khẩu. Tại KCN Đồng Văn –Huyện Duy Tiên-Tỉnh Hà Nam nâng năng lực sản xuất của công ty đật tới 5.5 triệu đôi/năm trong đó 2.5triêụ đôi xuất khẩu 3 triệu đôi tiêu thụ trong n¬ớc.
58 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1529 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Tìm hiểu công tác kế toán tại Nhà mày sản xuất giầy da xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Qua 2 năm học ở trờng với sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo,đặc biệt là các thầy cô bộ môn chuyên nghành kế toán giúp em nắm vững cơ bản lý thuyết về hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất.
Để đảm bảo kiến thức về trình độ quản lý kinh tế thì phải biết kết hợp gữa lý thuyết với thực hành. Thực hiện nguyên lý giáo dục “học đi đôi với hành,lý thuyết gắn liền với thực tiễn” vì vậy công việc thực tập về chuyên môn nghiệp vụ cho mỗi học sinh là hết sức cần thiết trong công tác đào tạo của nhà truờng. Trên cơ sở đó hình thành cho mỗi sinh viên 1 luợng kiến thức thực tế và nghiệp vụ chuyên môn ,đồng thời củng cố lại kiến thức mà bản thân đã đợc truyền đạt trong nhà truờng và từ đó tích luỹ thêm kiến thức kinh nghiệm trong thực tế để đánh giá trình độ sau khi ra trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng đó đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp ,qua thời gian tìm hiểu thực tế của công tác kế toán của Nhà mày sản xuất giầy da xuất khẩu em đã thu thập và tích luỹ cho mình đợc nhiều kinh nghiệm kết hợp với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong nhà truờng và các anh chị phòng kế toán tài chính của công ty đã giúp em hoàn thành được bài báo cáo này.
Ngoài lời mở đầu, lời cảm ơn và kết luận báo cáo gồm 4 phần:
Phần 1: Tìm hiểu tình hình chung của nhà máy
Phần 2:Tìm hiểu tổ chức công tác kế toán
Phần 3:Tìm hiẻu vè tổ chức nghiệp vụ kế toán
Phần 4:Nhận xét và kiến nghị
Phần 5:Nhận xét và chứng thực của nhà máy
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Việt Dung đã tận tình hướng dẫn cùng các anh chị phòng kế toán của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Là 1 sinh viên thực tập,thời gian nghiên cứu còn hạn chế và trình độ chuyên môn của em còn thấp nên trong báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót.Em rất mong đợc sự đóng góp của các thầy cô và các anh chị phòng kế toán dể em có thể hiểu thêm.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 1:TÌM HIỂU VỀ TÌNH HÌNH CHUNG CỦA NHÀ MÁY
I:Đặc điểm tình hình,quá trình hình thành và phát triển
Tên đơn vị:Nhà mày sản xuất giầy da xuất khẩu
Địa chỉ:KCN Đồng Văn –Huyện Duy Tiên-Tỉnh Hà Nam
ĐT: 03513.836.802
Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu thuộc công ty Giầy Thượng Đình Hà nội.Công ty đợc thành lập vào tháng 1/1957 đến nay đã trải qua 50 năm khó khăn thử thách. Tiền thân Nhà mày sản xuất giầy da xuất khẩu là xí nghiệp X30 đợc thành lập thuộc cục quân nhu Tổng cục hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam.Tháng 7/2004 công ty đã đầu tư mở rộng thêm 1 nhà máy mới chuyên sản xuất giầy da và giầy thể thao xuất khẩu. Tại KCN Đồng Văn –Huyện Duy Tiên-Tỉnh Hà Nam nâng năng lực sản xuất của công ty đật tới 5.5 triệu đôi/năm trong đó 2.5triêụ đôi xuất khẩu 3 triệu đôi tiêu thụ trong nớc.
II: Chức năng nhiệm vụ của đơn vị
Nghành nghề kinh doanh của nhà máy là sản xuất những đôi giầy phục vụ cho bảo hộ lao động cho quốc phòng và cho xuất khẩu (giấy Long Sơn, giầy thể thao,giầy MA,…) không chỉ coi trọng mặt hàng xuất khẩu nhà máy còn trú trọng đến sản xuất nội địa để vưà đảm bảo có cả sản phẩm tiêu thụ trong nước vừa đảm bảo việc làm cho công nhân viên lúc trái vụ. Do làm tốt công tác giầy nội địa nên nhà máy đã chiếm lĩnh được cả thị trường trong nước.Bên cạnh đó có nhiều công ty nước ngoài cùng làm việc trên cơ sở 2 bên cùng có lợi tôn trọng lẫn nhau.
Trong quá trình hình thành và phát triển thì nhà máy giầy da xuất khẩu Thượng Đình luôn thực hiện đúng đầy đủ mọi chế độ có chế độ hạch toán độc lập,có con dấu riêng…Là 1 đơn vị thành viên trong công ty giầy Thượng Đình với tổng số vốn là 25.550.000.000 đồng.
Trong đó: Vốn cố định là:17.000.000.000 đồng.
Vốn lưu động là:8.550.000.000 đồng.
Nhà máy luôn thực hiên đúng nội quy chế độ của đảng,Nhà nớc nộp thuế theo quy định như:thuế môn bài, thuế nhà đất,…
Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu cũng đóng góp không nhỏ cho sự phát triển chung của nghành giầy da,qua đó cũng đóng góp không nhỏ cho ngân sách Nhà nước.
Bên cạnh đó công ty còn tạo ra rất nhiều việc làm cho người lao động tại địa phương tạo cho họ có công ăn việc làm và có thu nhập.
Thu nhập bình quân của cán bộ CNV trong toàn công ty giao động từ 1.500.000 đến 3.500.000 đồng.
III: Sơ đồ tổ chức của đơn vị
Sơ đồ bộ máy quản lý
Phó giám đốc
Phòng tổng hợp
Ban hành chính bảo vệ
Bộ phận cơ năng
Phân xởng cắt may
Phân xởng gò đế
Bộ phân tổ chức
Bộ phận kế hoach vật tư
Bộ phận mẫu
Bộ phận kế toán
Bộ phận hành chính-tổ chức
Bộ phận y tế
Bộ phận bảo vệ
Chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý:
Giám đốc là người chịu trách nhiệm đảm bảo đời sống cho CNV trong công ty phải đảm bảo tạo việc làm cho CNV,và cũng phải đảm bảo tạo việc làm cho CNV trong công ty có thu nhập ổn định để CNV trong công ty yên tâm lao động,sáng tạo phấn đấu hoàn thành tốt công việc được giao:
Phó giám đốc:là người giúp Giám đốc điều hành công ty theo phần việc được phân công và sự uỷ quyền của Giám đốc công ty. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền. Là người giúp Giám đốc nắm bắt được hiện trạng hoạt động SXKD của công ty,thực trạng máy móc,thiết bị của công ty.
Bộ phận tổ chức: Nơi tiếp nhận giải quyết các công văn giấy tờ,đi đến giải quyết công tác tổ chức của toàn nhà máy như: công tác nhân sự, tuyển dụng đề bạt cán bộ CNV nhà máy.
Bộ phận kế hoạch vật tư làm kế hoạch điều động sản xuất cho toàn nhà máy,khai thác thu mua vật tư cho sản xuất, xây dựng kế hoạch cung cấp vậy tư cho từng phân xưởng sản xuất theo tình hình thực tế đồng thời nắm vững lượng vật tư xuất ra cho sản xuất,lượng vật tư tồn kho, thiếu hụt dự tính theo kế hoạch thời điểm cung ứng vật tư cho sản xuất kịp thời.
Bộ phận kế toán: có chức năng nhiệm vụ sau:
+ Thực hiện ghi chép và phản ánh tất cả các nghiệp vụ phát sinh vào tài khoản liên quan.
+ Theo dõi tình hình biến động về tài sản,nguồn vốn tại doanh nghiệp.
+ Giám sát đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu của nhà máy
+ Tính toán, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm,… xác định KQSXKD.
+ Cung cấp số liệu tài liệu,các báo cáo có liên quan theo yêu cầu của cán bộ quản lý trong nhà máy( GĐ,phó GĐ,các phòng ban) cũng như yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước ( thuế, thanh tra..)
+ Lập kế hoạch về tài chính, tham mưu cho GĐ về các quyết định quản lý.
Bộ phận mẫu: luôn đưa ra những sản phẩm mẫu mã đủ tiêu chuẩn kỹ thuật được kiểm tra một cách nghiêm ngặt sau đó mới đưa xuống các phân xưởng để sản xuất .
Bộ phận hành chính : Chức năng chính là tiếp khách của công ty, quản lí các giấy tờ hành chính , lập kế hoạch và kiểm tra trình độ lao động trong toàn nhà máy tuyển chọn lao động , thực hiện mọi chế độ lao động như: lương thưởng , phụ cấp …
Vị trí chức năng nhiệm vụ của phòng hành chính tương đương với bộ phận nhân sự trong công tác quản trị ở các doanh nghiệp khác.
Bộ phận y tế : luôn chăm lo tới sức khoẻ của toàn bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng bảo vệ : Luôn đảm bảo trật tự an toàn cho công ty, đảm bảo giờ giấc tính nghiêm ngặt ra vào công ty, phải xuất trình giấy tờ,bảo vệ tài sản, an ninh trật tự,đảm bảo công tác vệ sinh môi trờng,theo dõi công tác an toàn lao động.
Quy trình công nghệ
Ghi chú:
QC:nhân viên kiểm tra
chất lượng sản phẩm
Đối với DN sản xuất,công nghệ là yếu tố then chốt quyết định chất lượng sản phẩm mà chất lượng sản phẩm đều không thể thiếu trong việc giành lợi thế cạnh tranh. Công nghệ gồm máy móc thiết bị,kỹ năng kỹ xảo của công nhân cũng như các bí quyết công nghệ trong chế tạo sản phảm. Công nghệ phải được DN lựa chọn 1 cách tối ưu sao cho phù hợp với tiềm năng của DN,đảm bảo chi phí thấp nhất. Nhận thức được điều đó, Nhà mày sản xuất giầy da xuất khẩu đã áp dụng quy trình công nghệ sản xuất giầy thuộc kiểu chế biến liên tục có công đoạn như sơ đồ trên.
Tất cả các công đoạn trong quy trình công nghệ được thực hiện trong 4 phân xưởng. Mỗi phân xưởng có thể có các phân xưởng nhỏ. Trong các phân xưởng nhỏ lại có các tổ các đội sản xuất.
Phân xưởng bồi cắt: là phân xưởng đầu tiên trong quá trình công nghệ, khi có lệnh sản xuất phân xưởng nhận lệnh và lên kho lấy nguyên vật liệu như: vải ,bạt, mút xốp,.. để chế biến.
Phân xưởng may: đây là phân xưởng thứ 2 trong quy trình chế biến NVL sử dụng là bán sản phẩm của phân xuởng cắt và nguyên vật liệu lấy từ trên kho như: vải phin, tem, nhiệm vụ của các phân xưởng là may các chi tiết thành mũ giầy hoàn chỉnh qua các kỹ thuật như: kẻ chỉ, may nẹp vào mũ,mũ giày sau khi may xong sẽ đựoc chuyển giao cho phân xưởng gò chứ không chuyển cho phân xưởng cán.
May có 2 phân xưởng:phân xưởng may 1 và phân xưởng may 2, trong đó lại chia thành nhiều tổ,mỗi tổ 1 loại giầy,mỗi công nhân trong 1 tổ thực hiện các thao tác kỹ thuật riêng.
Phân xưởng cán:thực hiện song song với phân xưởng may và cắt. có nhiệm vụ: từ cao su và các loại hoá chất cần thiết lấy từ kho vật tư sử dụng sản xuất các đế giầy bằng cao su. Yêu càu kỹ thuật đối với đế giầy là đảm bảo độ nhẹ, bền, dẻo dai nên giai đoạn này có nhiều bí quyết kỹ thuật cần bảo vệ.
Phân xưởng gò:đây là phân xưởng nằm trong giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất giày sản phảm tạo ra là những đôi giầy hoàn chỉnh theo mẫu mã chất lượng quy định trong đơn đặt hàng. giầy sau khi gò xong được đưa vào bộ phận lưư hoá để hấp ở nhiệt đọ cao đảm bảo độ bền của giầy. Cuối cùng giầy được xâu dây và đóng gói nhập kho.
IV: Một số chỉ tiêu chủ yếu:lao động,vốn,sản xuất kinh doanh,kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Lao động tình hình lao động của DN
Tại DN lao động được phân laọi theo nhiều hình thức khác nhau như phân laọi theo quan hệ với quy trình sản xuất kinh doanh, theo giới tính, theo trình độ lao động, theo độ tuổi. Tuỳ thuộc vào yêu cầu mục đích sử dung thông tin mà phân loại cho phù hợp.
Cơ cấu lao động của doanh nghiệp được thể hiện qua bảng biểu đánh giá sau:
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh giữa 2 năm (số người)
Số người
Cơ cấu
Số người
Cơ cấu
Tổng số lao động
650
100%
655
100%
5
- LĐ gián tiếp
35
5.4%
37
5.6%
2
- LĐ trực tiếp
615
94.6%
618
94.4%
3
Theo giới tính
-Nam
40
6.2%
43
5.6%
3
- Nữ
610
93.8%
612
93.4%
2
Theo trình độ
- ĐH
5
0.8%
6
0.9%
1
-CĐ
20
3.1%
21
3.2%
1
-TC
10
1.5%
10
1.5%
0
Biểu 1:Tình hình lao động của DN trong 2 năm gần đây:
Qua bảng số liệu ta thấy tổng số lao động năm 2009 tăng 5 lao đông so với năm 2008 mức tăng khong đáng kể không làm ảnh hưỏng đến biến động tổ chức của toàn DN. Số lượng lao động của toàn DN tương đối đông do đặc thù của nghành nghề sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải tốn khá nhiều công nhân. DN liên tục tuyển lao động để đào tạo công tác nghề toàn diện kết hợp chặt chẽ với đào tạo thực hành sản xuất kinh doanh. Ngoài việc đào tạo cho công nhân,DN phải tổ chức đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho CBCNV chức
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
DN sử dụng vốn trong việc quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh DN thực hiện đầy đủ các cam kết hợp đồng mua bán luôn hoàn thành với tiềm năng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiện nay DN đang tập trung vào đổi mới máy móc thiết bị cải tiến công nghệ đầu tư chiều sâu đẻ nhận được ngày càng nhiều HĐ và khách hàng ngày càng hài lòng với sản phẩm của công ty
Dưói đây là kết quả hoạt động của DN trong 3 năm gần đây nhất.
ĐVT: VND
STT
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
1
Doanh thu
29.567.000.000
31.854.750.000
32.756.240.320
2
Giá vốn
24.123.456.000
25.237.260.000
25.456.273.000
3
Lợi nhuận
5.443.544.123
6.417.490.000
7.299.867.320
4
Đầu tư từ hoạt động tài chính
2.455.798
5.462.350
5.563.242
5
Chi phí tài chính
717.177
856.579
736.242
6
Chi phí quản lý DN
3.333.577.134
3.527.562.431
3.576.522.000
7
LN từ sản xuát KD
2.111.705.487
2.894.443.335
3.728.272.320
8
Thu nhập khác
636.000.000
640.000.000
637.000.000
9
Chi phí khác
516.210.187
520.137.100
522.436.210
10
Lợi nhuận khác
1.152.210.187
1.160.137.100
1.159.436.210
11
Tổng lợi nhuận
3.263.915.674
4.054.580.435
4.887.708.530
12
Thuế thu nhập DN
913.896.388
1.135.282.522
1.368.558.388
13
lN sau thuế
2.350.019.286
2.919.297.913
3.519.150.142
Ghi chú: (3) =(1)-(2)
(7) =(3)+(4)-(5)-(6)
(10) =(8)+(9)
(11) =(7)+(10)
(12) =28%*(11)
(13) =(11)-(12)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất của nhà máy đã và đang được phát triển do dược biểu hiện là LN sau thuế tăng dần qua các năm.
PHẦN 2: TÌM HIỂU VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú: quan hệ chỉ đạo
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán của công ty. Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra và thực hiện ghi chép luân chuyển chứng từ. Ngoài ra kế toán trưởng còn hưóng dẫn chỉ đạo việc lưu giữ tài liệu sổ sách kế toán, lựa chọn cải tiến hinhf thức kế toán cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Chức năng quan trọng nhát của kế toán trưởng là tham mưư cho ban giám đốc, giúp GĐ đưa ra những quyết định đúng đắn trong hoạt đông sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Kế toán vật tư: theo dõi tình hình xuất nhập vật tư, tình hình công cụ dụng cụ trong toàn DN, kế toán có nhiệm vụ theo dõi các phiếu nhập, xuất vật tư lập bảng phân bổ NVL, công cụ sử dụng trong kỳ đòng thời lập sổ chi tiết nhập xuất vật liệu
Kế toán lương và các khoản trích theo lương: tính lương trên cơ sở sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương đựoc xác định theo thiết kế dự toán của các nhà đầu tư vào công ty. Hàng tháng kế toán tính lương và các khoản BHXH.
Kế toán TSCĐ: theo dõi phản ánh mọi trường hợp biến đọng tăng giảm TSCĐ,tính toán trích khấu hao theo quy định đồng thời tiến hành phân bổ khấu hao vào giá thành sản phẩm theo quy định.
Kế toán TGNH: theo dõi các khoản giao dịch vay trả nợ vay gửinộp tiền ở NH.
Kế toán theo dõi TM: theo dõi tình hình thu chi TM phát sinh trong toàn công ty, các khoản thanh toán với người mua, ngưới bán bằng TM.
Kế toán chi phí tính giá thành: có nhiệm vụ là tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ đòng thời tiến hành phân bổ chi phí từng sản phẩm.
Kế toán tiêu thụ:xác định doanh thu lỗ lãi làm công việc liên quan thuê theo dõi N-X-T kho sản phẩm.
2. Hình thức kế toán đơn vị đang sử dụng
Hình thức sổ sách kế toán được áp dụng trong nhà máy là hình thức chứng từ ghi sổ:
- Chứng từ ghi sổ .
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ .
- Sổ caí tài khoản.
- Sổ thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú: ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
đối chiếu
Nhận xét: hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với quy mô của DN,kết cấu sổ sách đơn giản,dễ ghi chép phù hợp với cả kế toán thường và kế toán máy.
Trình tự:
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đựợc dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi được làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ , thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có,và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc: tổng phát sinh nợ và tổng phát sinh có của tất cả các tài khoản ghi trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Hệ thống các tài khoản mà đơn vị đang sử dụng.
Một số tài khoản điển hình mà Nhà mày sản xuất giầy da xuất khẩu đang sử dụng:
Tài khoản loại 1: Tài sản lưu động
Tk 111: Tiền mặt
Tk112: TGNH
Tk136: Phải thu nội bộ
Tk141: Tạm ứng ; Tk 141.1(ứng lương),Tk 141.2 (ứng mua NVL,CCDC),Tk141.8 (tạm ứng khác)
Tk 152 ; Tk 152.1(NVL chính ),Tk 152.2(nhiên liệu), Tk152.3(phụ tùng thay thế )
TK155: Thành phẩm
TK 153: Công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất
Tài khoản loại 2: Tài sản dài hạn
TK 211:các máy may , nhà xưởng
TK 211.2 (máy móc thiết bị)
TK214:Hao mòn TSCĐ
Tài khoản loại 3: Nợ phải trả
TK 315 :Nợ dài hạn đến hạn trả ngân hàng
TK 315.2(Nợ dai hạn đến hạn trả đối tượng khác)
TK 331:phải trả cho người bán ;Tk331.1(trả đối tượng khác)
TK 334:Phải trả nười lao động ;Tk334.1(trả CNV),Tk334.2(phải trả người lao động khác)
TK 311:Vay ngắn hạn
TK341 :Vay dài hạn
TK 338:Phải trả ohair nộp khác ;TK 338.2(KPCĐ),TK 338.3 (BHXH),TK 338.4(BHYT) , TK338.8(phải trả phải nộp khác)
TK 353: Quỹ khen thưởn phúc lợi
TK353.1(Quỹ khen thưởng), TK 353.2 (Quỹ phúc lợi)
Tài khoản loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
TK411:Nguồn vốn kinh doanh;
TK411.1(Vốn đầu tư của chủ sở hữu)
TK421:Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản loại 5: doanh thu
TK511:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK521: Triết khấu thương mại
TK 531:Hang bán bi trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
Tài khoản loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh
TK 621: Chi phí NVLTT
TK 622: Chi phí NCTT
TK 627:Chi phí sản chung
Tk 627.1 Chi phí nhân côn phân xưởng
TK 627.2 Chi phí vật liẹu
TK631:giá thành sản xuất
TK 632:Giá vốn hàng bán
TK 641:Chi phí bán hàng ; TK 641.1(chi phí nhân viên )
TK 711:Thu nhập khác
TK 811: Chi phí khác
TK 911:XĐKQSXKD
PHẦN 3: TÌM HIỂU VỀ TỔ CHỨC NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN NVL-CÔNG CỤ DỤNG CỤ,KẾ TOÁN TSCĐ,KẾ TOÁN LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG,KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
I: Kế toán NVL-công cụ dụng cụ
Đặc điểm NVL tại Nhà mày sản xuất giầy da xuất khẩu.
NVL là 1 trong những yếu tố cấu thành quá trình sản xuất ở nghành sản xuất giầy da nói chung và ở nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu nói riêng thì vật liệu có vai trò cực kỳ quan trọng và do đó công tác kế toán NVL luôn được quan tâm chú ý và được thực hiện như ở các đơn vị hạch toán độc lập khác.
Sản phẩm chủ yếu của nhà máy là sản xuất giầy da,giầy ba ta,giầy vải, giầy cao cổ, giầy thể thao, giầy long sơn,…nên vật liệu chủ yếu là: vải bạt mộc,vải phù mộc, chỉ khâu các màu, cao su, ôzê, keo newtex, ôxit kẽm,….
Các loại NVL có đặc điểm sử dụng với số lượng lớn khác nhau mua ở nhiều đậi lí , công ty khác nhau .
Bộ phận cng ứng vật tư của nhà máy chịu trách nhiệm cung ứng vật tư cho bộ phận sản xuất . Tuy nhiên phải tuan thủ hạch mức vật tư mà giám đốc nhà máy phê duyệt các định mưc kế hôạch .
Nhà máy đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch mua vật liệu phục vụ cho sản xuất , kiểm nhận vật liẹu thu ua chặt chẽ đảm bảo chất lượng sản lượng chủng loại vật liệu.Từ đó việc cung cấp NVL đáp ứng đủ cho sản xuất không gây tìnhtrạng dư thừa hay làm gián đoạn việc sản xuất .
Nguyên vật liệu xuất dùng đạt mục đích sản xuất và quản lí sản xuất dựa trên mưcs vật liệuđịnh trước .Do đó vật liệu đáp ứng được kịp thời cho yêu cầu sản xuất tránh lãng phí.
Phân loại NVL tại Nhà mày sản xuất giầy da xuất khẩu.
Trong công ty NVL bao gồm nhiều thứ nhiêù loại khác nhau về công cụ tính năng lý,hoá, phẩm cấp chất lượng,NVL lại thường xuyên biến động,do đó quản lý hạch toán được NVL cần phải tiến hành phân loại vật liệu. Trên cơ sở kết quả phân loại phụ thuộc vào công dụng tính năng vai trò tác dụng của từng thứ, từng loại vật liệu trong sản xuất kinh doanh mà có biện pháp quản lý hạch toán cho phù hợp.
NVL tại công ty được chia thành các loại sau:
+ NVL chính:là đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm,các loại vật liệu để tạo ra sản phẩm của công ty:vải,xốp,p