Báo cáo Thực tập tổng hợp ngân hàng công thương khu vực Đống Đa

Từ một nền kinh tế mang nặng tính tập trung quan liêu bao cấp, việc chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước có ý nghĩa quyết định về sự đổi mới của Đảng ta trong điều hành nền kinh tế. Hoạt động Ngân hàng (NH) là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế thì hệ thống NH cũng có sự thay đổi cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế mới, đổi mới cả về tổ chức bộ máy lẫn cơ chế hoạt động, có nội dung và phương pháp, cả trong đối nội, cũng như đối ngoại.

doc10 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1364 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp ngân hàng công thương khu vực Đống Đa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập tổng hợp ngân hàng công thương khu vực đống đa Từ một nền kinh tế mang nặng tính tập trung quan liêu bao cấp, việc chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước có ý nghĩa quyết định về sự đổi mới của Đảng ta trong điều hành nền kinh tế. Hoạt động Ngân hàng (NH) là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế thì hệ thống NH cũng có sự thay đổi cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế mới, đổi mới cả về tổ chức bộ máy lẫn cơ chế hoạt động, có nội dung và phương pháp, cả trong đối nội, cũng như đối ngoại. Phải nói rằng, việc đổi mới hoạt động của NH với ý nghĩa đầy đủ của nó chỉ thực sự đặt ra từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI và ngày càng sáng rõ dần qua các Nghị quyết, Quyết định của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt, từ khi có Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 về tổ chức bộ máy NH Nhà nước Việt Nam, mà nội dung chủ yếu là tổ chức Hệ thống NH thống nhất trong cả nước gồm 2 cấp: NH Nhà nước và NH chuyên doanh, đồng thời phân định rõ quyền hạn - nhiệm vụ của mỗi cấp: NH Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tiền tệ - tín dụng và NH đối với nền kinh tế quốc dân. Các NH thương mại quốc doanh bao gồm: NH Ngoại thương, NH Nông nghiệp-phát triển nông thôn, NH Công thương Việt Nam, NH Đầu tư phát triển, thực hiện kinh doanh tiền tệ, dịch vụ NH,... theo chủ trương, chính sách và pháp luật Nhà nước, các NH đều thực hiện việc hạch toán kinh tế độc lập toàn ngành. Trong đó NH Công thương Việt Nam gồm có 97 chi nhánh trên toàn quốc thì có 63 chi nhánh hạch toán phụ thuộc NH Công thương Việt Nam, NH Công thương Đống Đa là một chi nhánh trực thuộc NH Công thương Việt Nam. I-/ Vài nét về ngân hàng công thương khu vực đống đa. NH Công thương khu vực Đống Đa trước đây là NH Nhà nước Quận Đống Đa, trước 1988 trực thuộc NH Nhà nước thành phố Hà Nội. Từ 1/7/88: NH Nhà nước Quận Đống Đa được đổi thành NH Công thương Quận Đống Đa (theo Nghị định 53/HĐBT) trực thuộc NH Công thương TP. Hà Nội. Từ 1/4/1993: NH Công thương Quận Đống Đa được đổi thành NH Công thương khu vực Đống Đa trực thuộc NH Công thương Việt Nam, thực hiện việc hạch toán phụ thuộc NH Công thương Việt Nam. Địa bàn hoạt động của NH Công thương khu vực Đống Đa là trên địa bàn Quận Đống Đa và các quận xung quanh. Quận Đống Đa là một quận tập trung dân cư đông đúc, tập trung nhiều thành phần kinh tế thuận lợi cho NH mở rộng và phát huy các nghiệp vụ của mình. NH Công thương khu vực Đống Đa với tổng số 340 cán bộ công nhân viên đã nhiều năm liền giữ vững danh hiệu NH hoạt động kinh doanh xuất sắc của ngành. Năm 1995 được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng III. Năm 1998 lại vinh dự được Nhà nước tặng thưởng huân chương Lao động hạng 2, là đơn vị kinh doanh có hiệu quả, tỉ lệ nợ quá hạn thấp, là một trong những Ngân hàng lớn trên địa bàn Thủ đô. Với phương châm hoạt động: “Tiếp tục đổi mới, nâng cao trách nhiệm, tôn trọng khách hàng”. Mục tiêu là: “Kinh tế phát triển, an toàn vốn, đúng Pháp luật, lợi nhuận hợp lý”. Trong công tác tổ chức, Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa gồm có: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Các phòng ban 1 - Phòng Kinh doanh đối nội 6 - Phòng Thông tin điện toán 2 - Phòng Kế toán 7 - Hai phòng giao dịch: 3 - Phòng kho qũy * Kim Liên 4 - Phòng Kinh doanh đối ngoại * Cát Linh 5 - Phòng Nguồn vốn 8 - Phòng Kiểm soát 9 - Phòng Tổ chức Hành chính. Mỗi phòng đều có một trưởng phòng và một phó phòng, ngoại trừ các phòng lớn như: * Phòng Kinh doanh gồm 1 trưởng phòng và 3 Phó phòng. - Trưởng phòng phụ trách cho vay kinh tế ngoài quốc doanh. - 1 Phó phòng phụ trách về tín dụng tổng hợp. - 1 Phó phòng phụ trách cho vay khối thương nghiệp. - 1 Phó phòng phụ trách cho vay khối sản xuất Công nghiệp * Phòng Kế toán: 1 trưởng phòng và 3 phó phòng - 2 phó phòng phụ trách Kế toán Ngân hàng. - 1 phó phòng phụ trách kế toán tiết kiệm. * Phòng kho qũy: 1 trưởng phòng và 2 phó phòng. - 1 phó phòng phụ trách việc thu tiền - 1 phó phòng phụ trách việc chi tiền II-/ Các nghiệp vụ triển khai tại cơ sở. Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa là một trong những ngân hàng lớn của hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam trên địa bàn Hà Nội, ngoài việc phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn quận Đống Đa, còn phục vụ các khách hàng lớn trên địa bàn Thủ đô. Vì vậy nghiệp vụ được triển khai tại Ngân hàng cơ sở cũng tùy theo tính chất phục vụ từng phòng chuyên môn, cụ thể là: 1-/ Phòng kinh doanh đối nội. Được coi là 1 phòng mũi nhọn, nó giải quyết mọi hoạt động về các quan hệ tín dụng: vay, trả nợ. Khách hàng khi có nhu cầu vay vốn thì đưa toàn bộ hồ sơ xin vay đến gặp bộ phận giải quyết vay, các cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp nhận Hồ sơ, sau khi nghiên cứu Hồ sơ, cán bộ tín dụng sẽ báo cáo với trưởng phòng về nhu cầu xin vay của khách hàng, sau đó sẽ có tổ thẩm định bao gồm lãnh đạo là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc, 1 trưởng phòng hoặc phó phòng kinh doanh cùng với cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định món vay. Sau khi thẩm định nếu thấy phương án có tính khả thi thì tiến hành duyệt cho vay. - Nếu cho vay tư nhân thì phải có tài sản thế chấp. - Nếu cho vay đơn vị quốc doanh thì dựa vào hợp đồng tín dụng đã được ký kết giữa giám đốc Ngân hàng và Giám đốc doanh nghiệp Sau khi giải quyết cho vay thì chuyển toàn bộ hồ sơ và chứng từ vay xuống bộ phận kế toán làm thủ tục phát tiền vay. - Nếu doanh nghiệp có nhu cầu vay vượt mức phán quyết của Giám đốc Ngân hàng cơ sở (Giám đốc Ngân hàng cơ sở loại 2 được cho vay tối đa 20 tỷ đồng) thì Ngân hàng phải lập tờ trình lên ngân hàng cấp trên,.., nếu được phép thì mới duyệt cho và Đồng thời trong hoạt động nó phải phối hợp chặt chẽ với các phòng khác như phòng nguồn vốn để tổ chức huy động, với phòng Kế toán để tổ chức thu nợ vay đầy đủ, kịp thời khi đến hạn, với phòng Kinh doanh đối ngoại để thực hiện cho vay xuất nhập khẩu có hiệu qua. Cán bộ tín dụng phải thường xuyên bám sát đơn vị vay để nắm bắt tình hình hoạt động của đơn vị, trên cơ sở đó để thực hiện các biện pháp tín dụng có hiệu quả. Cán bộ tín dụng đồng thời phải nắm bắt tình hình diễn biến của thị trường, nhanh nhạy với các thông tin kinh tế để tham mưu giúp đơn vị, cũng nhằm bảo toàn vốn vay cán bộ tín dụng phải đặt 3 câu hỏi đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn là: * Vay để làm gì? * Làm như thế nào? * Làm cho ai? 2-/ Phòng kế toán: Số lượng trên 50 cán bộ, gồm có 2 bộ phận: Kế toán Ngân hàng và Kế toán tiết kiệm. Trong kế toán Ngân hàng gồm các bộ phận như: - Thanh toán bù trừ. - Kế toán liên hàng. - Kế toán chi tiết. - Kế toán thanh toán. Có nhiệm vụ hạch toán kế toán mọi khoản phát sinh trong ngày tại Ngân hàng. Đảm bảo mọi khoản thu chi đầy đủ kịp thời chính xác. Tham gia giám sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp thông qua các tài khoản kế toán liên quan. Phối hợp với cán bộ tín dụng để giám sát doanh nghiệp, tham mưu cho giám đốc và cán bộ tín dụng: Ngoài ra còn tc hiện việc quản lý tài sản cơ quan: Kiểm kê, thực hiện việc khấu hao tài sản hàng năm, đánh giá lại tài sản đã hết khấu hao. Từ 1993 việc thực hiện cân đối đã giao cho phòng thông tin điện toán. Nguyên tắc của phòng Kế toán: “Đảm bảo an toàn, bí mật tuyệt đối tài sản khách hàng”. 3-/ Phòng Kho qũy: Gồm hai bộ phận: thu và chi nghiệp vụ, nhân sự gồm trên 50 cán bộ. * Hoạt động thu: thu tiền mặt, ngân phiếu và ngoại tệ của khách hàng đem đến nộp, để trợ giúp có các máy soi tiền để phát hiện tiền giả, nếu phát hiện thì sẽ lập biên bản thu giữ và nộp lên ngân hàng cấp trên. Ngoài ra còn được trang bị nhiều máy đếm tiền hiện đại. Cuối ngày khóa sổ thì chuyển toàn bộ tiền mặt, Ngân phiếu vào qũy nghiệp vụ. Trong thời gian thực tập tại bộ phận này tôi chưa thấy có hiện tượng sai sót trong quá trình hoạt động như việc thu phiếu, các cán bộ làm việc có tinh thần trách nhiệm, hết lòng nhiệt tình với khách hàng, nhiều lần trả lại tiền thừa cho khách tạo được lòng tin đối với khách hàng. * Bộ phận chi: Sau khi kế toán vào sổ và chuyển chứng từ bằng đường dây nội bộ xuống cửa chi, bộ phận này có nhiệm vụ chi tiền ra cho khách hàng. Khi chi yêu cầu khách hàng kiểm đếm tại chỗ, tại quầy chi ngân hàng có bố trí 1 cán bộ chứng kiến việc kiểm đếm của khách hàng. Cuối ngày bộ phận này sẽ đối chiếu doanh số thu chi tồn quỹ với sổ sách kế toán. Ngoài ra nó còn có nhiệm vụ điều chuyển tiền nộp vào ngân hàng Nhà nước khi vượt quá mức tồn quỹ của cấp trên cho phép. 4-/ Phòng kinh doanh đối ngoại. Phòng này gồm các cán bộ giỏi về ngoại ngữ, chủ yếu là tiếng Anh, nghiệp vụ là làm các dịch vụ về thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế, mua bán ngoại tệ. Những cán bộ trong phòng này phải đọc được các hợp đồng kinh tế, các L/C, thanh tra soát... bằng tiếng Anh hay các ngoại ngữ khác. Nhiệm vụ chủ yếu là kiểm tra các hợp đồng kinh tế và hướng dẫn các khách hàng ký kết các hợp đồng kinh tế để làm sao có lợi cả cho khách hàng lẫn Ngân hàng. Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu cho các khách hàng có nhu cầu, kiểm tra các bill hàng, cho vay chiết khấu bộ chứng từ cho vay thế chấp bộ chứng từ, làm nhiệm vụ thanh toán các L/C khi đến hạn, ngoài ra còn làm các dịch vụ chuyển tiền ngoại tệ, chuyển tiền kiều hối, thanh toán séc du lịch và kinh doanh ngoại tệ. Việc kinh doanh ngoại tệ đòi hỏi phải nắm tình hình tỷ giá hối đoái chặt chẽ. Không những trong nước mà cả thị trường nước ngoài. Có sự phối hợp chặt chẽ với phòng Kinh doanh đối nội. 5-/ Phòng Nguồn vốn. Gồm 1 quỹ tiết kiệm Trung tâm quản lý 14 Quỹ tiết kiệm nằm rải rác các phường trong quận. Có chức năng: tổ chức huy động vốn trong nền kinh tế Quỹ tiết kiệm trung tâm gồm: bộ phận kiểm tra tiết kiệm làm nhiệm vụ kiểm tra việc tính lãi, thu chi tiết kiệm, kỳ phiếu có đúng chế độ quy định hay không. Quỹ tiết kiệm trung tâm làm nhiệm vụ họp toàn bộ số liệu thu chi tiết kiệm, trả lãi tiền gửi tiết kiệm báo cáo về NHTW số liệu này hàng tháng. 14 quỹ tiết kiệm làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng cuối 1998: nguồn huy động đạt 1700 tỷ. Trong đó 1200 tỷ là tiết kiệm, 500 tỷ tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Mục tiêu của phòng nguồn vốn là huy động được nhiều nguồn càng rẻ càng tốt. Ngoài ra nó còn tham mưu cho Ban lãnh đạo các phương thức huy động vốn trong trường hợp cần thiết. 6-/ Phòng thông tin Điện toán. Gồm 8 nhân viên hiểu biết và thông thạo về máy tính, có nhiệm vụ nhập số liệu, các chứng từ, lên cân đối thu chi, cân đối chứng từ hàng ngày, truyền các cân đối hàng ngày về Trung ương. Cung cấp thông tin cho lãnh đạo kịp thời, đầy đủ, chính xác. 7-/ Hai phòng giao dịch Kim Liên và Cát Linh. Là đơn vị hạch toán báo sổ. Chủ yếu làm nhiệm vụ thu chi tiền cho các doanh nghiệp ở xa trung tâm ngân hàng. Quy mô hoạt động có phần hẹp, chủ yếu đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Trưởng phòng giao dịch được duyệt cho vay tối đa 200 triệu. Cuối ngày 2 phòng giao dịch đều đem chứng từ về nộp tại trụ sở chính Ngân hàng. 8-/ Phòng Kiểm soát: Mới được đổi tên thành phòng kiểm tra. Trưởng phòng được gọi là kiểm tra trưởng, việc bổ nhiệm trưởng, phó phòng đều cho Tổng giám đốc của Ngân hàng Công thương Việt Nam ra quyết định, điều này cho thấy tầm quan trọng của phòng. Phòng gồm các cán bộ có năng lực toàn diện về công tác của Ngân hàng và kinh doanh qua thực tế nhiều năm, có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát nội bộ mọi hoạt động nghiệp vụ các phòng trong năm qua. Phòng được chia thành nhiều bộ phận kiểm tra: Tín dụng, Kế toán, Kho quỹ, Tiết kiệm... Hàng tháng, hàng quý đề ra các chương trình kiểm tra phát hiện các sai sót, tồn tại có thể gây thiệt hại đến tài sản của Ngân hàng, kiến nghị để bổ sung sửa đổi cho đầy đủ. Xem xét, xử lý các đơn thư phản ánh của khách hàng của cán bộ công nhân viên. Kiểm tra, xác minh sự việc do đài báo phản ảnh trình Giám đốc để có biện pháp xử lý, giải quyết. 9-/ Hành chính tổ chức. - Làm công tác tổ chức cán bộ và đào tạo giúp giám đốc sắp xếp đội ngũ cán bộ giữa các phòng ban, phù hợp khả năng người lao động, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trên tinh thần không ngừng nâng cao năng lực cán bộ. - Quản trị hành chính: làm nhiệm vụ giao nhận công văn đi, đến đầy đủ, kịp thời chính xác. Mua bán Văn phòng phẩm để phân phát cho các phòng thực hiện được nghiệp vụ một cách đầy đủ. Ngoài ra còn làm nhiệm vụ quản lý tài sản, sửa chữa bảo dưỡng tài sản ngân hàng, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho ngân hàng. Thành tích nổi bật của NHCTKV Đống Đa trong 10 năm qua là mở rộng mạng lưới giao dịch đến các phường, khu trung tâm kinh tế trên địa bàn Đống Đa Thanh Xuân, kết hợp đổi mới phong cách lề lối làm việc, đa dạng hóa phương thức huy động vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm, mua kỳ phiếu, trái phiếu,... Trong công tác thanh toán, đơn giản hóa thủ tục mở tài khoản tiền gửi, tổ chức thanh toán kịp thời chính xác, thực hiện tốt chiến lược khách hàng, tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái. Tiếng lành đồn xa, trên cơ sở đó Chi nhánh đã thu hút được trên 2.500 khách hàng mở tài khoản tiền gửi và gần 120.000 khách hàng gửi tiền tiết kiệm, đưa nguồn vốn huy động từ 10,8 tỷ đồng cuối năm 1987 lên gần 1.420 tỷ đồng cuối tháng 10 năm 1998 (tăng gấp 142 lần) trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng 80%. Hàng năm doanh số cho vay của Chi nhánh đạt từ 1.300-1.500 tỷ đồng đưa tổng số vốn cho vay đầu tư đối với nền kinh tế đến cuối tháng 10/1998 lên đến 910 tỷ đồng, tăng gấp 91 lần so với cuối năm 1987. Trong đó cho vay kinh tế quốc doanh chiếm 80% tổng dự nợ, cho vay bằng ngoại tệ chiếm 38%. Nếu cuối năm 1987 dư nợ cho vay trung dài hạn chỉ chiếm 2,3% thì cuối tháng 10/1998 tỷ trọng này đã tăng lên 14% tổng dư nợ. Vốn vay trung và dài hạn đã giúp đỡ có hiệu quả cho các doanh nghiệp đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo thêm sản phẩm mới, tăng năng lực cạnh tranh đứng vững và phát triển trong cơ chế mới. Ngoài ra, Chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa còn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn từ qũy hỗ trợ tạo việc làm theo lãi suất ưu đãi giúp, giúp các cơ sở thu hút thêm hàng trăm lao động. Lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu hoạt động các đoàn thể, kết hợp lợi ích kinh tế của Nhà nước gắn liền với đời sống người lao động, trong những năm qua Công đoàn Chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa phối hợp chặt chẽ với chính quyền không ngừng ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên (CBCNV), phong trào văn hóa, thể thao được duy trì và phát triển tạo khí thế thi đua sôi nổi trong cơ quan. Phong trào thi đua người tốt việc tốt thường xuyên được đề cao, tài sản tiền bạc của Nhà nước trong các năm được đảm bảo an toàn tuyệt đối. Thành đạt kinh doanh, Chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa cũng tham gia tốt vào các hoạt động xã hội, chi nhánh nhận phụng dưỡng hai bà mẹ Việt Nam anh hùng, trích từ qũy phúc lợi và một phần tiền lương tự nguyện của CBCNV gửi gần 100 triệu đồng và nhiều vật phẩm gửi trợ giúp cho đồng bào vùng bị thiên tai, tu sửa nhà tưởng niệm các liệt sỹ và trợ giúp 35 sổ tiết kiệm cho các gia đình chính sách trên địa bàn phường. Thành quả đạt được trong 10 năm qua của Chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa gắn liền với thành tựu đổi mới của ngành Ngân hàng Thủ đô và sự đổi mới trong chỉ đạo điều hành nền kinh tế của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, không tự bằng lòng với kết quả đạt được, C hi nhánh sẽ tiếp tục phấn đấu cao hơn nữa nâng cao chất lượng kinh doanh góp phần phát triển kinh tế thủ đô với mục tiêu “Kinh tế phát triển, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật”. III-/ Kết luận Qua thời gian thực tập tổng hợp tại Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa tôi nhận thấy rằng, đây là một Ngân hàng hoạt động có quy củ, thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước. Hàng ngũ lãnh đạo cũng như cán bộ đều có năng lực tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình với khách hàng, đồng thời có sự đoàn kết thống nhất từ trên xuống dưới, sự phối kết hợp giữa các phòng ban chặt chẽ, nhịp nhàng đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
Tài liệu liên quan