Sau một thời gian học tập nghiên cứu tại trường đại học kinh tế quốc dân,đén nay em được thực tập tại công ty TNHH SảnXuất Thương Mại Hà Yến là một công ty xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ sản với trụ sở được đặt ở 7c2/178 Thái Hà,Đống Đa Hà Nội.
Trong thời gian đầu được tiếp xúc và làm quen với công ty,được sự giúp đỡ chỉ dẫn nhiệt tình của các cô chú trong công ty đã giúp em có được những thông tin về công ty để em hoàn thành bản báo cáo này.Do thời gian hoàn thành báo cáo và thông tin về công ty chưa hoàn chỉnh nên không tránh khỏi các thiếu xót trong bài làm.
13 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1511 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp về Công ty TNHH Sản Xuất-Thương Mại Hà Yến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Sau một thời gian học tập nghiên cứu tại trường đại học kinh tế quốc dân,đén nay em được thực tập tại công ty TNHH SảnXuất Thương Mại Hà Yến là một công ty xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ sản với trụ sở được đặt ở 7c2/178 Thái Hà,Đống Đa Hà Nội.
Trong thời gian đầu được tiếp xúc và làm quen với công ty,được sự giúp đỡ chỉ dẫn nhiệt tình của các cô chú trong công ty đã giúp em có được những thông tin về công ty để em hoàn thành bản báo cáo này.Do thời gian hoàn thành báo cáo và thông tin về công ty chưa hoàn chỉnh nên không tránh khỏi các thiếu xót trong bài làm.
Mục lục
1.quá trình hình thành phát triển
2.cơ cấu tổ chức
3.chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty
4.đặc điểm nghành hàng,thị trường,bạn hàng kinh doanh
5.kết quả hoạt động của công ty những năm gần đây.
a.doanh thu,chi phí
b.lợi nhuận
c.nộp ngân sách
d.vốn kinh doanh thu nhập
e.hoạt động xuất nhập khẩu
6.khó khăn thuận lợi-phương hướng phát triển của công ty
a.khó khăn,thuận lợi
b.phương hướng phát triển của công ty
7.kết luận
1.quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Hà Yến được thành lập vào năm 1993 với 5 thành viên sáng lập,mục đích thành lập là kinh doanh xuất nhập khẩu và chuyển giao công nghệ.
Năm 1994-1995 công ty làm đại diện bán hàng cho hãng WONBONG(Hàn Quốc)với sản phẩm là máy làm nóng lạnh nước uống FAMILY.Quy mô hoạt động của công ty còn gói gọn trong phạm vi nhỏ.Trong thời gian này số nhân viên làm việc cho công ty là 15 người
Năm 1996-1997 công ty mở rộng quy mô bán hàng,cung cấp thêm các thiết bị nhà bếp,thiết bị giặt là và thiết bị lạnh.Cùng thời gian này công ty còn mở một chi nhánh văn phòng đại diện của công ty tại thành phố Hồ Chí Minh.Lúc này số nhân viên của công ty là 35 người.
Năm 1997-1998 công ty bắt đầu cung cấp các thiết bị chế biến thực phẩm,chế biến thực phẩm chuyên dụng trong công nghiệp thực phẩm,thành lập xưởng sản xuất thiết bị INOX dùng trong công nghiệp thực phẩm,đồng thời lắp đặt nhà máy gia công hàng nhập khẩu.Số nhân viên của công ty lúc này là 50 người.
Năm 1999-2000 công ty sản xuất và cung cấp các thiết bị chế biến thực phẩm,thiết bị nhà bếp,cung cấp thiết bị giặt là và thiết bị lạnh công nghiệp.cùng thời gian này công ty phát triển xưởng sản xuất thiết bị INOX thành nhà máy sản xuất thiết bị chế biến thực phẩm,thiết bị lạnh.Đánh dấu bước phát triển mới bằng việc xuất khẩu lô hàng đầu tiên trị giá 100.000 USD.Lúc này nhân viên của công ty là 85 người.
Năm 2001 công ty tiếp tục phát triển,mở rộng quy mô sản xuất và cung cấp thiết bị chế biến thực phẩm,thiết bị lạnh công nghiệp,tiếp tục sản xuất lắp ráp các thiết bị chế biến hải sản.Công ty không ngừng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong dây truyền sản xuất,tự động hoá các thiết bị sản xuất ,thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001.Nhân viên làm việc trong công ty không ngừng tăng lên,lúc này số nhân viên làm việc đã là 95 người.
2.cơ cấu tổ chức.
Cùng với quá trình hình thành và phát triển của công ty,công ty đã dần hoàn thiện bộ máy quản lý về nhân sự,quản lý kinh doanh cho phù hợp với đặc điểm,tình hình kinh doanh địa bàn hoạt động của công ty.Hiện nay cơ cấu tổ chức,chức năng của các phòng ban của công ty được biểu thị dưới sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức công ty
Board of directors
secretory
advertisment
Quality management representative
Project management
Administration & account section
Installation & service team
Design section
Marketing &sale
HCM branch office
Water dispenser assembly workshop
Mounting installation servicing dept
Production workshop
Purchasing department
Design department
Marketing and sale department
Quality management department
Financial accountant department
Personnel development
storage
Cutting bending group
Mounting&welding group
Cleaning &packing group
Administration
Gas equipment group
Service group
Electric& refrigeration equi.group
Đứng đầu công ty là hội đồng quản trị,một bên là bộ phận quảng cáo,một bên là bộ phận thư kí.Bên dưới trái là giám đốc dự án,dưới phải là giám đốc điều hành và quản lý chất lượng.Bên dưới là các phòng ban như phòng nhân sự,tài chính,xúc tiễn bán,dịch vụ lắp đặt sửa chữa..Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị cùng toàn bộ nhân viên cấp dưới của mình.Các phòng ban,mỗi phòng ban chịu trách nhiệm quản lý về mảng,khâu mình phụ trách và chịu sự điều hành của giám đốc.
Các phòng chức năng của công ty:
Phòng phát triển nhân sự: thực hiện các công tác tổ chức,tuyển chọn nhân sự cho công ty.Thường xuyên kiểm tra,giám sát nhân sự trong công ty,báo cáo cho giám đốc để ra những quyết định thôi việc hay tuyển chọn nhân sự mới.
Phòng tài chính kế toán:khai thác,sử dụng vốn hợp lý có hiệu quả.lập kế hoạch tài chính,quản lý hoạt động tài chính,lập báo cáo quyết toán,cân đối thu chi và kết quả kinh doanh của công ty.
Phòng quản lý chất lượng:kiểm tra giám sát chất lượng hàng hoá vào,ra công ty.Hàng nhập khẩu,hàng gia công,sản phẩm trước khi đem đi tiêu thụ.
Phòng xúc tiễn bán và marketing:lập dự án cho sản phẩm trước khi tung ra thị trường và sau khi phẩm có mặt trên thị trường để thu được lợi nhuận tối đa nhất với chi phí thấp nhất.
Phòng thiết kế:thiết kế những mẫu mới phù hợp với thị trường,luôn sáng tạo tìm ra những sản phẩm mới,thay đổi không ngừng để phù hợp với thời đại với thị trường.
Phòng mua:chịu trách nhiệm mua những sản phẩm,nhập khẩu trang thiết bị,linh kiện máy móc về cho công ty.Tién hành các giao dịch,đàm phán kí kết và thực hiện hợp đồng.
Khu vực sản xuất:chuên lắp ráp,sản xuất các thiết bị.Lập kế hoạch để không ngừng cải thiện dây truyền sản xuất.
Phòng bảo trì và lắp đặt:bảo dưỡng,lắp đặt những sản phẩm của công ty bán cho khách hàng.
Khu vực chế tạo,làm nước:
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh:làm đại diện cho công ty ở miền nam chuyên kinh doanh các mặt hàng điện tử,điện lạnh,đồ gia dụng của hãng FAMILY và của một số hãng khác.
Ngoài ra công ty còn có nhà kho,các nhóm dịch vụ,sửa chữa,thay thế..
3.chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty
Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ sản Hà Yến là doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xuất nhập khẩu và gia công hàng nhập khẩu.Từ khi thành lập cho đến nay công ty không ngừng phát triển với mục đích kinh doanh rõ ràng,đưa ra các chiến lược hợp lý phù hợp với từng thời kì và gặt hái được nhiều thành công.
Hiện nay mục đích chính của công ty là nhập khẩu các thiết bị đồ gia dụng,linh kiện điện lạnh,linh kiện đồ gia dụng để lắp ráp,hoặc trực tíêp bán cho các đại lý,người tiêu dùng.
Những nhiệm vụ chính của công ty:
-Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh,kế hoạch xuất nhập khẩu cho từng thời kì.
-Nghiên cứu các biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm,không ngừng ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất,gia tăng khối lượng hàng kinh doanh.Đưa ra những kế hoạch mở rộng thị trường trong nứơc và hướng tới xuất khẩu ra nước ngoài.
-Tổ chức quản lý và khai thác có hiệu quả các nguồn vốn,đảm bảo việc thu chi cân đối của công ty,hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật.
-Quản lý,sử dụng lao động hợp lý,thực hiện tốt các chính sách cho cán bộ,công nhân làm việc.
-Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng mua bán và các hợp đồng có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
-Tuân thủ đầy đủ mọi quy định,chính sách pháp luật của nhà nước Việt Nam.
4.đặc điểm nghành hàng,thị trường,bạn hàng kinh doanh
Mặt hàng kinh doanh của công ty rất đa dạng và phong phú bao gồm:
-Công ty cung cấp và sản xuất một hệ thống hoàn chỉnh các thiết bị phục vụ nghành chế biến thực phẩm thiết bị bar và đồ ăn nhanh như là:thiết bị bếp nấu kiểu Âu,á,thiết bị rửa sấy bát đĩa,thiết bị hấp nướng,dây truyền chế biến thức ăn,thiết bị bar,thiết bị làm đá viên,thiết bị INOX dùng cho chế biến thực phẩm.
-Công ty đã cung cấp và sản xuất một hệ thống hoàn chỉnh các thiết bị phục vụ nghành chế biến thuỷ sản như: thiết bị rửa phân loại tôm,thiết bị hấp luộc,làm nguội,thiết bị cấp đông gió,cấp đông tiếp xúc,thiết bị cấp đông băng tải và tái đông loại rời,thiết bị trộn,cắt,thái xay,nghiền,định hịnh hình,lột da,thiết bị rán,nướng băng tải,tẩm bột ướt-khô thiết bị hun khói,dán túi chân không,đóng bao bì,thiết bị xấy ruốc,mực,tôm bằng hồng ngoại.
-Dây chuyền đồng bộ sản xuất nước hoa quả(cam,táo,lê,dứa…)như: thiết bị vắt cam,táo,lê…thiết bị tách bã,thanh trùng,thiết bị rót nước quả tự động và bán tự động,thiết bị đóng gói hộp nhựa,giấy.
-Thiết bị giặt là công nghiệp như:thiết bị giặt,thiết bị vắt chuyên nghiệp từ 7kg tới 110kg (điều khiển cơ và điều khiển tự động) thết bị xấy từ 7kg tới 110kg thiết bị là phẳng với kích thước từ 85cm tới 320cm các thiết bị là phom là hơi.
Về thị trường hoạt động của công ty: hoạt động trong phạm vi nội địa với quy mô rộng và mạng lưới đại lý khắp các tỉnh thành trong cả nước. Thị trường của công ty được chia thành hai khu vực:
-Khu vực phía bắc với trụ sở chính được đặt ở Hà Nội
-Khu vực phía nam,văn phòng chi nhánh được đặt ở TP Hồ Chí Minh.
Ngoài ra còn có văn phòng đại diện ở Quảng Châu-Trung Quốc,văn phòng đại diện tại HamBourg-Đức. Hướng phát triển tới của công ty là mở rộng thị trường xuất khẩu ra nước ngoài.
Hệ thống khách hàng của công ty: Là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên khách hàng của công ty thường là những khách hàng trong nước với thành phần chủ yếu là các đại lý phân phối,đại lý bán buôn bán lẻ và người tiêu dùng. Ngoài ra còn một số khách hàng nước ngoài của công ty ở các nước như: Trung Quốc,Campuchia,EU.
5.kết quả hoạt động của công ty những năm gần đây.
5.1-Năm 1999
a-kết quả sản xuất kinh doanh
STT
CHỉ tiêu
Số Báo cáo
Số kiểm tra
Chênh lệch
1
Tổng doanh số(chưa có VAT)của hang háo và dịch vụ bán ra.
- Doanh số hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT:
Hàng hoá xuất khẩu thuế xuất 0%
Hàng hoá dịch vụ thuế xuất 5%
Hàng hoá dịch vụ thuế xuất 10%
Hàng hoá dịch vụ thuế xuất 20%
- Doanh số hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT:
9.347.439.000
9.347.439.000
432.63 7.000
8.914.802.000
9.347.439.000
9.347.439.000
432.63 7.000
8.914.802.000
2
Thuế GTGT của hàng hoá và dịch vụ bán ra
891.480.000
891.480.000
3
Tổng doanh số hàng hoá, vật tư, dịch vụ,TSCĐ mua vào hoặc xuất khẩu
Trong đó:
-Tổng doanh số hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu VAT được tính khấu trừ thuế
7.595.824.000
7.595.824.000
7.595.824.000
7.563.778.467
-32.045.533
4
VAT của hàng hoá dịch vụ mua vào
651.321.000
624.340.514
-8.980.486
5
VAT phải nộp
240.159.000
43.049.486
+8.980.486
6
VAT đã nôp
206.090.000
206.090.000
7
VAT còn phải nộp
34.069.000
43.0 49.486
+8.980.486
8
Tổng doanh thu tính thu nhập chịu thuế
10.201.240.979
10.201.240.979
9
Chi phí
10
Thu nhập từ hoạt động SXKD
10.187.147.195
10.149.108.561
-38.038.634
11
Thu nhập khác
1.140.881
1.140.881
12
Lỗ năm trước chuyển sang
13
Tổng thu nhạp chịu thuế
15.234.665
53.273.299
+38.038.634
14
Thuế suất
25%
32%
15
Thuế TNDN
3.808.666
17.047.456
+13.238. 790
b- quan hệ với ngân sách nhà nước
Stt
Tên loại thuế
Số thuế còn phải nộp năm 1989 chuyển sang
Số phát sinh phải nộp năm 1999
Số đã nộp năm 1999
Số còn phải nộp năm 1999 chuyển sang năm2000
1
Vat
47.148.666
34.069.332
13.079.334
2
Thuế TNDN
17.047.456
3.809.000
13.238.456
Cộng
5.2-năm 2000
a-về thuế giá trị gia tăng
Stt
Chỉ tiêu
Số báo cáo
Số kiểm tra
Chênh lệch
1
Tổng doanh thu bán ra chưa có thuế
12.691.155.314
12.691.155.314
2
-Doanh thu chịu thuế GTGT:
Trong đó: Loại 0%
Loại 10%
12.691.155.314
3.67.089.748
9.010.065.566
12.691.155.314
3.67.089.748
9.010.065.566
3
VAT đầu ra
901.906.556
901.906.556
4
VAT đầu vào
799.505.090
796.002.251
-3.502.839
5
VAT phải nộp
102.401.466
105.904.305
6
VAT đã nộp
102.401.466
102.401.466
7
VAT còn phải nộp
3.502.839
b-Về thuế thu nhập doanh nghiệp
1
Dt tính thuế tndn
13.210.6778.724
13.210.678.724
2
Tổng chi phí
Trong đó
KHTSCĐ
Giá vốn hàng hoá
Tiiền lương
Chi phí quản lý khác
13.200.592.068
187.777.605
10.802.207.574
943.272.320
1.267.334.569
13.145.154.504
187.777.605
10.802.207.574
943.272.320
1.211.897.005
-55.437.564
3
Thu nhập từ hoạt động SXKD
10.086.656
65.524.220
4
Thu nhập từ hoạt động tài chính
2.722.655
2.722.655
5
Tổng thu nhập chịu thuế
12.809.311
68.246.875
6
Thuế thu nhập phải nộp
4.098.979
21.839.000
7
Thuuế thu nhập đã nộp
10.000.000
10.000.000
8
Thuế thu nhập còn phải nộp
11.839.000
c- quan hệ với ngân sách nhà nước
Tt
Chỉ tiêu
Số thuế kỳ trước chuyển qua
Phải nộp
đã nộp
Còn phải nộp
1
VAT
105.904.305
102.401.466
3.502.839
2
Thuế TNDn
21.839.000
10.000.000
11.839.000
5.3-năm 2001
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Mã số
Qui ước
Quí này
Lỹu kế
Tổng doanh thu
Trong đó doanh thu hàng hoá xuất khẩu
Các khoản giảm trừ(04+05+06+07)
-Chiết khấu
-Giảm giá
-Hàng bán bị trả
-Thuế tiêu tụ đặc biệt, thuế XK phải nộp
1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3..Lưọi tức gộp
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.Lưọi tức thuần từ hoạt động kinh doanh
7.Lợi tứctừ hoạt động tài chính
-Thu nhập hoạt động tài chính
-Thuế thu nhập hoạt động tài chính
-Chi phí hoạt động tài chính
8.Lợi tức bất thường(41-42)
Các khoản thu nhập bất thường
Thuế thu nhập bất thường
Chi phí bất thường
9.Tổng lợi tức trước thuế
10.Thuế TNDN phải nộp
11.Lợi tức sau thuế
01
02
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
30
40
31
31
32
50
41
41
42
60
70
80
11,072,101.092
11,072.101.092
8374.414.200
2.697.686.892
1,416,388,321
952,865,064
328,433,507
-1,797,479
1,237,703
3,035,200
1,682,060
4,320,172
2,638,112
328,318,070
328,318,070
11,072,101.092
11,072.101.092
8374.414.200
2.697.686.892
1,416,388,321
952,865,064
328,433,507
-1,797,479
1,237,703
3,035,200
1,682,060
4,320,172
2,638,112
328,318,070
328,318,070
+ Doanh thu: Tổng doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm. Đây là kết quả của việc nghiên cứu nắm tình hình thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh và đa dạng hoá sản phẩm. Mặc dù năm 1998 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nhưng doanh thu vẫn tăng lên do kim ngạch nhập khẩu tăng lên mặc dù kim ngạch xuất khẩu giảm.
+ Chi phí: Cùng với sự gia tăng của doanh thu thì tổng chi phí cũng tăng lên. Điều này là hợplý. Đồng thời tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí do đó đã tiết kiệm được một lượng tiền đáng kể. Có được điều này là do Công ty đã không ngừng áp dụng các biện pháp giảm chi phí như: tìm kiếm nguồn hàng tận nơi, giảm chi phí môi giới...
+Lợi nhuận:Do quản lý tốt chi phí nên lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của Công ty đều tăng qua các năm. Điều này được đánh giá là rất tốt.
+Ngân sách Nhà nước:Trong quá trình hoạt động, đã có lúc Công ty lâm vào tình trạng khó khăn nên đã không hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách với Nhà nước. Nhưng trong những năm gần đây tình hình kinh doanh ngày càng tốt lên. Công ty không những hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách mà các khoản nộp này còn tăng lên qua các năm.
+Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu:Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu của Công ty vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn. Nhưng trong những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu đã tăng lên đáng kể trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
Trong những năm vừa qua, nhờ có chính sách mở cửa của Nhà nước cùng với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên, Công ty đã thực hiện chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu theo hướng đa dạng hoá mặt hàng, đa dạng hoá thị trường. Vì vậy, kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đã có những bước phát triển vượt bậc.
Năm 1998 cũng như tình trạng chung của tất cả các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác, do phải chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ cộng với thiên tai ở trong nước kéo dài đã làm cho tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên không đáng kể. Song đến năm 1999, 2000 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên nhiều không những về mặt lượng mà còn thay đổi cả về cơ cấu.
6.khó khăn thuận lợi-phương hướng phát triển của công ty.
a.khó khăn,thuận lợi.
Khó khăn
Công ty ra đời trong hoàn cảnh thị trường Việt Nam và thế giới có nhiều biến động. Thị trường Việt Nam và thị trường thế giới gần như bão hoà do ảnh hưởng của thông tin viễn thông toàn cầu phát triển, giá cả thị trường nhạy bén và biến động phức tạp, mức chênh lệch giữa các vùng rất thấp. Do đó làm cho nhiệm vụ kinh doanh gặp không ít khó khăn trong khi Công ty luôn nằm ở thế bị động về vốn kinh doanh. Mặt khác, Công ty nước ngoài đã nhanh nhạy chiếm lĩnh thị trường Việt Nam bằng mọi cách và hàng tiêu dùng liên doanh sản xuất trong nước chất lượng ngày càng cao và giá cả hợp lý làm cho kinh doanh hàng xuất nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng theo.
Thuận lợi
- Công ty TNHH Sản Xuất-Thương Mại Hà Yến là công ty có thế mạnh về gia công hàng nhập khẩu bán trực tiếp vào thị trường trong nước và hướng ra xuất khẩu. Công ty mau chóng tổ chức và kinh doanh Nhờ vậy, Công ty đã vươn lên mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
- Ngoài ra ban lãnh đạo của công ty có chính sách quản lý kinh tế và chỉ đạo sản xuất kinh doanh giúp cơ sở thích ứng kịp thời với sự đòi hỏi của cơ chế thị trường. Nhờ vậy mà công ty đã chủ động và mau chóng lấy lại được thế cân bằng trên thị trường đầy biến động.
- Công ty còn được trực tiếp giao dịch với các cơ quan chức năng của Bộ Thương mại. Nhờ đó, Công ty luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cơ quan cấp trên, tạo cho Công ty vượt qua khó khăn ban đầu.
- Công ty còn có đội ngũ cán bộ quản lý,nhân viên trẻ nhiệt tình năng động,đội ngũ công nhân lành nghề,khá đông 3/5 đã tốt nghiệp đại học và đã được thử thách nhiều năm trong cơ chế thị trường. Họ là những cán bộ có tâm huyết, tất cả tập trung sức lực và trí tuệ của mình để xây dựng cơ quan, coi Công ty là ngôi nhà chung của mình.
b.phương hướng phát triển.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, công ty Hà Yến luôn coi lợi nhuận là mục tiêu hành động của mình, là động lực cho sự phát triển của Công ty. Tuy nhiên, Công ty luôn chủ trương làm giàu trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa lợi ích của Công ty và lợi ích của xã hội. Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong Công ty đều nhất trí với phương hướng: lợi nhuận đạt được phải không ngừng tăng qua các năm, lợi nhuận tăng phải trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận tăng, thị phần trong và ngoài nước của Công ty phải không ngừng được mở rộng, củng cố, tỷ suất chi phí kinh doanh giảm
Là một doanh nghiệp được thành lập chưa lâu, kinh nghiệm kinh doanh chưa nhiều, bên cạnh đó sự biến động của môi trường kinh doanh hết sức phức tạp. Phương hướng kinh doanh của Công ty trong những năm tới là không ngừng tăng vị thế cạnh tranh của mình trong và ngoài nước, mở rộng hoạt động kinh doanh của mình cả về chhiều rộng lẫn chiều sâu, củng cố vai trò của mình trên thị trường sẵn có, đồng thời phải mở rộng được thị phần của Công ty trên những thị trường này.
Mặc dù có quan hệ với nhiều đối tác trên thế giới nhưng thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty chủ yếu là thị trường trong nước.Vì vậy kế hoạch trong các năm tới là từng bước xâm nhập vào thị trường thế giới như Châu á,Châu Âu và thị trường Mỹ đặc biệt hiện nay khi Hiệp định thương mại Việt Mỹ đã có hiệu lực sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho Công ty trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá.
Tóm lại, phương hướng kinh doanh của Công ty những năm tới có thể quy tụ vào một số nội dung lớn sau:
+ Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu theo hướng đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu mà thị trường nước ngoài có nhu cầu và thị trường trong nước có khả năng đáp ứng.
+ Đa phương hoá thị trường xuất khẩu theo hướng củng cố các thị trường hiện có và mở rộng thị trường mới trong đó chú trọng những thị trường trọng điểm, ổn định lâu dài.
+ Nâng cao chất lượng hàng hoá và khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần nhằm đảm bảo hiệu quả tối ưu.