Trong giai đoạn hỉện nay,Việt Nam đang đứng trước những cơ hội lớn nhưng cũng không ít thách thức. Các N gân hàng thương mại cũng không đứng ngoài sự cạnh tranh mãnh liệt đó. Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam phải nỗ lực không ngừng để cải thiện về số lượng và chất lượng
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng là một Ngân hàng trẻ,đi vào hoạt động từ năm 1993 đã không ngừng cố gắng với mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các cá nhân trung lưu ở thành thị
VPBank chi nhánh quận 10 được thành lập ngày 12/01/2011 trực thuộc VPBank Sài Gòn ,tại địa chỉ số 296 đường 3 tháng 2,phường 12, quận 10,tp.Hồ Chí Minh.Đây chính là điều kiện thuận lợi để cho một sinh viên trường Đại học Ngân Hàng tìm hiểu về các hoạt động của Ngân hàng thương mại, được thực hành những kiến thức đã được học và tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế cho quá trình học tập và làm việc sau này
Vì thời gian tiếp xúc với Ngân hàng có hạn nên trong bản báo cáo này ,em chỉ mô tả tổng quan về Ngân hàng cũng như các hoạt động của nó trong thời gian gần đây.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo VPBank chi nhánh quận 10,các anh chị phòng Phục vụ khách hàng,Quầy Giao dịch,phòng Tín Dụng VPBank Quận 10 đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tổng hợp này
21 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2199 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập VPBank chi nhánh quận 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hỉện nay,Việt Nam đang đứng trước những cơ hội lớn nhưng cũng không ít thách thức. Các N gân hàng thương mại cũng không đứng ngoài sự cạnh tranh mãnh liệt đó. Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam phải nỗ lực không ngừng để cải thiện về số lượng và chất lượng
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng là một Ngân hàng trẻ,đi vào hoạt động từ năm 1993 đã không ngừng cố gắng với mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các cá nhân trung lưu ở thành thị
VPBank chi nhánh quận 10 được thành lập ngày 12/01/2011 trực thuộc VPBank Sài Gòn ,tại địa chỉ số 296 đường 3 tháng 2,phường 12, quận 10,tp.Hồ Chí Minh.Đây chính là điều kiện thuận lợi để cho một sinh viên trường Đại học Ngân Hàng tìm hiểu về các hoạt động của Ngân hàng thương mại, được thực hành những kiến thức đã được học và tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế cho quá trình học tập và làm việc sau này
Vì thời gian tiếp xúc với Ngân hàng có hạn nên trong bản báo cáo này ,em chỉ mô tả tổng quan về Ngân hàng cũng như các hoạt động của nó trong thời gian gần đây.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo VPBank chi nhánh quận 10,các anh chị phòng Phục vụ khách hàng,Quầy Giao dịch,phòng Tín Dụng VPBank Quận 10 đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tổng hợp này
PHẦN I – KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
1.Thông tin chung
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng ,tên tiếng Anh là : VietNam Commercial Joint Stock Bank for Private Enterprises, viết tắt là VPBank,được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm
Trụ sở chính :Số 8, Lê Thái Tổ,Quận Hoàn Kiếm,Hà Nội
Điện thoại :043.9288869 Fax : 043.9288867
Website : www.vpb.com.vn
2.Lịch sử hình thành
Ngày 27/07/2010,Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định số 1815/QĐ-NHNN,chấp nhận đổi tên Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thành Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ đồng,sau đó do nhu cầu phát triển ,theo thời gian Vpbank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ.Trong năm 2010,VPBank sẽ tăng vốn điều lệ lên 4000 tỷ đồng.Như vậy VPBank đã đạt trước mức vốn điều lệ tối thiểu cho một Ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
VPBank hoạt động với phương châm :Lợi ích của khách hàng là trên hết,lợi ích của người lao động được quan tâm,lợi ích của các cổ đông được chú trọng ,đóng góp có hiệu quả váo sự phát triển của cộng đồng
VPBank có tổng số 134 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.Tại Hà Nội : Có 1 trụ sở chính và 46 chi nhánh và Phòng giao dịch.Tại khu vực Miền trung có 27 chi nhánh và phòng Giao dịch..Tại Miền Nam có 35 chi nhánh và Phòng Giao dịch
Ngoài ra VPBank còn tạo dựng thế mạnh của mình bằng việc liên minh,liên kết với các Ngân hàng trong nước và ngoài nước.Nhờ đó VPBank đã có đựơc thế chủ độngcần thiết trong kinh doanh,góp phần nâng cao năng lực tài chính trong giai đoạn cạnh tranh và phát triển.Gia nhập WTO mở ra cơ hội cho các Ngân hàng trong nước tăng cường học hỏi kinh nghiệm ,nâng cao trình độ công nghệ và Quản trị Ngân hàng.Với nhận thức đó VPBank đang từng bước thực hiện đổi mới công nghệ và hiện đại hóa Ngân hàng.Ngân Hàng hiện đang sử dụng phần mềm Ngân hàng lõi Corebanking của Temenos giúp cho thời gian giao dịch với khách hàng đựơc rút ngắn,an toàn,bảo mật.Hệ thống thẻ Way4 của Open Way,công nghệ thẻ Chip theo chuẩn EMV cùng hệ thống máy ATM hiện đại luôn đáp ứng tốt nhất các nhu cầu giao dịch thẻ của khách hàng
Với phương châm : “Hành động vì ước mơ của bạn” được xây dựng trên yếu tố : “ Chuyên nghiệp,Tận tụy,khác biệt và Đơn giản,cùng với khao khát vươn lên của tập thể VPBank ,chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng VPBank sẽ trở thành một trong những Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam,tiến lên khẳng định uy tín và vị thế cạnh tranh trong tiến trình hội nhập với thị trường tài chính trong nước và quốc tế
3.Hội đồng quản trị và Ban tổng Giám đốc
3.1 Hội đồng quản trị
Ông Ngô Chí Dũng : Chủ tịch Hội đồng quản trị
Ông Bùi Hải Quân : Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị
Ông Lô Bằng Giang :Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị- thành viên HĐQT độc lập
Ông Trần Trọng Kiên : Thành viên HĐQT độc lập
3.2 Ban Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Hưng :Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Thanh Bình : Phó Tổng Giám đốc
Ông Vũ Minh Quyền : Phó Tổng Giám đốc
Ông Phan Ngọc Hòa : Phó Tổng Giám đốc
Bà Dương Thị Thủy : Phó Tổng Giám đốc
Bà Dương Thị Thu Thủy : Phó Tổng Giám đốc
Ông Loward Low : Phó Tổng Giám đốc
Bà Nguyễn Thị Bích Thuỷ : Phó Tổng Giám đốc
Ông Marek Hovorka : Phó Tổng Giám đốc
4.Chính sách nhân sự
Ngày 10/09/1993 khi VPBank chính thức mở cửa giao dịch tại 18B Lê Thánh Tông,số lượng CBNV chỉ có vỏn vẹn 18 người.Cùng với sự phát triển và mở rộng quy mô hoạt động,số lượng nhân sự của VPBank cũng tăng lên tương ứng
Đến hết ngày 31/12/2009 tổng số nhân viên nghiệp vụ toàn hệ thống VPBank là :2506 CBNV,hơn 92% trong số đó có độ tuổi dưới 40,khoảng 80%CBNV có trình độ đại học và trên đại học
Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của Ngân hàng.Chính vì vậy,những năm vừa qua VPBank luôn nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự .VPBank thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo trong và ngoài nứơc nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên
5.Sản phẩm dịch vụ chính
-Huy động vốn :Huy động tiền gửi từ doanh nghiệp và cá nhân bằng VNĐ ,ngoại tệ,vàng,các chương trình dự thưởng và khuyến mãi
-Dịch vụ tín dụng :Cho vay ngắn hạn,trung và dài hạn,cho vay mua xe ô tô,sửa chữa,mua sắm,xây dựng nhà ở,hỗ trợ học tập,tiêu dùng,bão lãnh trong và ngoài nước,kinh doanh bán sỉ….
-Các dịch vụ khác:Dịch vụ tài khoản thanh toán,thu chi hộ,chi hộ lương,SMS Banking,Internet Banking,đầu tư trực tiếp….
6.Định hướng và mục tiêu của VPBank
-VPBank phấn đấu đến năm 2014 trở thành một trong năm ngân hàng hàng đầu Việt Nam về thị phần Ngân hàng cá nhân và một trong mười Ngân hàng đứng đầu về thị phần ngân hàng Doanh nghiệp
-Về kế hoạch năm 2011,VPBank đạt mục tiêu tổng tài sản 100.000 tỷ đồng,lợi nhuận trước thuế đạt 1200 tỷ đồng,tăng gần 80% so với năm 2010
-Về lâu dài,VPBank phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm,nâng cao chất lượng phục vụ,phát huy và duy trì năng lực sáng tạo của công nhân viên trong Ngân hàng VPBank
PHẦN II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VPBANK
1.Bảng cân đối kế toán hợp nhất (tại ngày 31/12/2009)
2.Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán hợp nhất
3.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất cho năm tài chính kết thúc
4.Báo cáo lợi nhuận để lại hợp nhất cho năm tài chính kết thúc (tại ngày 31/12/2009)
5.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất cho năm tài chính kết thúc
6. Đánh giá chung về VPBank
6.1 Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh
Năm 2009 dòng triều lũ khủng hoảng và suy thoái kinh tế vẫn chưa rút khỏi Việt Nam,gây ra nhiều biến động trên thị trường tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung .Tuy vậy bằng những nổ lực và chính sách đúng đắn,chính phủ Việt Nam đã thành công khi chèo lái con thuyền kinh tế đạt mức tăng trưởng 5,32%,vượt mục tiêu đề ra đứng vào hàng các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao của khu vực và thế giới.Một khi kinh tế vĩ mô dần được ổn định,nguồn vốn đầu tư cũng có nhiều khởi sắc. Mặc dù nguồn vốn đầu tư bên ngoài bị giảm sút nhưng dòng đầu tư trong nước đã được khơi thông nên tính chung,tổng vốn đầu tư cả năm đạt 704,2 nghìn tỷ đồng,tăng 15,3% so với năm 2008.Lạm phát được kiềm chế ,chỉ số giá tiêu dùng bình quân cả năm 2009 là 6,88% thấp nhất trong 6 năm gần đây
Nhìn về thị trường tài chính có thể thấy chính sách tiền tệ năm 2009 tương đối ổn định với 2 lần điều chỉnh lãi suất cơ bản,dẫn đến sự bình ổn của lãi suất huy động và cho vay VND.Tháng 2/2009 Chính phủ bắt đầu triển khai gói kích cầu với một trong những trọng tâm là chính sách hỗ trợ lãi suất..Nhờ đó,đầu tư kinh tế tăng trưởng trở lại và là giải pháp tháo gỡ khó khăn cho cả ngân hàng thương mại và khách hàng vay.Cũng trong năm 2009,Việt Nam bắt đầu đón nhận những ngân hàng 100% vốn ngoại đầu tiên đi vào hoạt động khá hiệu quả với mạng lưới giao dịch mở rộng,làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.Với nhận định tình hình khó khăn còn tiếp diễn trong năm 2009 VPBank xác định nhiệm vụ trọng tâm vẫn là củng cố chất lượng tín dụng ,kiểm soát chặt các khoản vay mới ,tích cực xử lý nợ xấu ,phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ nhằm tăng tiện ích cho khách hàng và tăng nguồn thu phí .Năm 2009 thành công lớn nhất của VPBank là duy trì được tốc độ phát triển ổn định ,nâng cao chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp hóa trong các họat động kinh doanh
6.2 Các chỉ tiêu kinh doanh chính
Tính đến ngày 31/12/2009,tổng tài sản của VPBank đạt 27.543 tỷ đồng ,tăng 48% so với cùng kỳ năm ngoái .Huy động vốn từ khách hàng đạt 16.490 tỷ đồng ,tăng 2.259 tỷ đồng( tương đương tăng 16%) so với cuối năm 2008
Dư nợ tín dụng đạt 15.813 tỷ đồng,tăng 2.827 tỷ đồng (tương đương tăng 22%) so với con số cuối năm 2008.Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ đã giảm đáng kể và ở mức 1,63%,giảm 1,78% so với cùng kỳ năm ngoái và thấp hơn so với mức bình quân chung của toàn ngành (2,2%)
6.3 Hoạt động huy động vốn
Năm 2009,lãi suất huy động vốn đã dần ổn định hơn.Tuy nhiên,do lãi suất thấp và trên thị trường xuất hiện thêm nhiều kênh đầu tư hấp dẫn hơn chứng khoán,bất động sản,vàng…nên nguồn vốn huy động từ khối khách hàng cá nhân không cao.Thêm vào đó,cuộc chạy đua giữa các ngân hàng đưa ra các chương trình khuyến mãi hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng khiến thị trường cạnh tranh ngày càng sôi động hơn
Tuy đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức như vậy,nhìn chung nguồn vốn huy động từ khách hàng của VPBank luôn giữ được ổn định và tăng đều
Tính đến ngày 31/12/2009 tổng số dư huy động vốn của VPBank là 24.444 tỷ đồng mtăng 8835 tỷ đồng so với cuối năm 2008( tương đương tăng 56,6%)và đạt 114% kế hoạch
6.4 Hoạt động tín dụng
Những tháng đầu năm 2009,chính sách kích cầu ngăn chặn suy giảm kinh tế đã tạo điều kiện để tín dụng tăng trưởng mạnh trở lại.Tuy nhiên đến những tháng cuối năm 2009 các ngân hàng lại bắt đầu thắt chặt tín dụngVPBank cũng đã có chủ trương đảm bảo tăng trưởng tín dụng phù hợp với nguồn vốn huy động và giảm tỷ lệ cho vay trung và dài hạn nên đã rất kịp thời trong việc đảm bảo an toàn tín dụng và thanh khoản cho hệ thống.Đồng thời phát triển Tín dụng theo hướng tập trung vốn cho các nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh ,kiểm soát chặt chẽ cho vay kinh doanh bất động sản ,cho vay chứng khoán và cho vay tiêu dùng ,các tỷ lệ cho vay luôn nằm trong giới hạn an toàn và được phép.Dư nợ đến cuối năm 2009 đạt 15.813 tỷ đồng ,tăng 22% so với năm trước
6.5 Kết quả kinh doanh
Kết thúc năm 2009,mọi mặt họat động đều tăng trưởng khá ổn định và khả quan .Lợi nhuận trước thuế hợp nhât đạt 383,6 tỷ đồng (trong đó đã trích 33 tỷ đồng giảm giá chứng khoán của những khoản đã đầu tư các năm trước tại công ty chứng khoán) tăng 93% so với năm 2008và đạt 115% so với kế hoạch được thông qua tại đại hội cổ đông năm 2009
6.6 Báo cáo tình hình tài chính
-Phân tích một số chỉ số tài chính
Trong năm 2009,tổng tài sản của VPBank tăng 48% nhưng lợi nhuận tăng gấp đôi đã cho phép tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản bình quân (ROA) tăng 0,5% và đạt 1,3%.Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn điều lệ bình quân (ROE) nhờ vậy đạt 13,9%,tăng 7,2% so với năm ngoái.Khả năng thanh toán của VPBank luôn được duy trì theo đúng quy định của NHNN ,luôn ở mức an toàn và theo chiều hướng cải thiện hơn.Cụ thể tỷ lệ khả năng chi trả luôn ở mức trên 100% và đạt 423%,tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung và dài hạn 21,5%
Ngoài ra chất lượng tín dụng luôn được kiểm soát chặt chẽ ,vì vậy tỷ lệ nợ xấu được cải thiện rõ rệt ,giảm mạnh từ mức 3,41% tại thời điểm cuối năm 2008 còn 1,63% vào thời điểm 31/12/2009(thấp hơn tỷ lệ bình quân chung của toàn ngành là 2,2%).Tỷ lệ an toàn vốn đạt 15% luôn năm trong giới hạn cho phép của NHNN
-Những thay đổi về vốn cổ đông
Trong năm 2009,vốn điều lệ của VPBank là 2.117,4tỷ đồng.Tính đến thời điểm 31/12/2009,VPBank có tổng cộng 211.747.433 cổ phiếu đang lưu hành (100% là cổ phiếu phổ thông
-Cổ tức :Năm 2009 tỷ lệ cổ tức mà VPBank chia cho cổ đông là 10%,trong đó 4% là tiền mặt,6% chi bằng cổ phiếu
-Về phát triển sản phẩm và tiện ích: Năm 2009 sản phẩm dịch vụ của VPBank đã thu được kết quả đáng ghi nhận ;doanh thu từ dịch vụ VPBank hợp nhất đạt 200,7tỷ đồng tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm ngoái
Trong năm 2009, VPBank đã triển khai thành công trên toàn hệ thống dịch vụ Internet Banking-i2b.Với dịch vị Ngân hàng trực tuyến ,VPBank mang lại cho khách hàng ngày càng nhiều tiện ích hơn và dự kiến cũng sẽ đóng góp khá lớn vào nguồn thu từ dịch vụ cho VPBank trong các năm tới
Sản phẩm thẻ cũng được VPBank rất chú trọng phát triển cho phù hợp với từng nhóm khách hàng.Ngoài các sản phẩm thẻ Autolink,VPBank platinum MasterCard dành riêng cho doanh nhân thành đạt,VPBank MC2 MasterCard dành riêng cho giới trẻ,và sản phẩm thẻ thanh toán qua mạng VPBank MasterCard E-Card,trong năm 2009,VPBank tiếp tục cho ra đời sản phẩm thẻ ATM nhận diện dành riêng cho đối tượng là sinh viên
6.7 Các hoạt động Marketing và tái định vị thương hiệu
Tiến hành triển khai các bước chuẩn bị cho chiến lược tái định vị thương hiệu.Kết hợp với đối tác The Brand Union để từng bước xây dựng hình ảnh mới cho thương hiệu VPBank mới mẻ,hiện đại và chuyên nghiệp hơn,dựa trên các tiêu chí phát triển thương hiệu mới.Đồng thời xây dựng chiến lược hành động đưa hình ảnh thương hiệu mới đến gần hơn với các khách hàng và đối tác.Từ ngày 12/08/2010 VPBank đã chính thức công bố tên gọi mới là : Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
6.8 Tổ chức và nhân sự
Với sự hỗ trợ của cổ đông nước ngoài ,VPBank có chế độ cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo và thực tập tại nướcn ngoài
-Về tuyển dụng :VPBank luôn chú trọng và đầu tư tuyển dụng nhằm thu hút và tuyển chọn những ứng viên xuất sắc,phù hợp nhất cho từng vị trí.Trong năm 2009,VPBank đã tuyển dụng hơn 150 CBNV,các CBNV được tuyển dụng đều có trình độ,năng lực,có kiến thức chuyên môn sâu nghiệp vụ,trong đó cán bộ quản lý chiếm khoảng 10%-đây là nguồn nhân lực chất lượng cao ,mang lại nguồn sinh khí mới cho Ngân hàng
-Về tiền lương : Ngân hàng trả lương trên cơ sở công bằng ,hợp lý,phù hợp với năng lực,hiệu suất,trách nhiệm của mỗi người,đảm bảo mức lương cạnh trang trên thị trường.Ngoài mức lương cơ bản ,CBNV còn được hưởng các loại phụ cấp như phụ cấp thâm niên ,phụ cấp độc hại ,phụ cấp điện thoại
-Phúc lợi khác : Tất cả nhân viên chính thức của VPBank đều được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế ,và bảo hiểm thất nghiệp phù hợp với Luật Lao động.Ngoài việc thực hiện chính sách phúc lợi của Nhà nước,vào những dịp lễ (Tết nguyên đán,20/4,2/9…)và ngày kỷ niệm thành lập Ngân hàng,VPBank thưởng định kỳ cho CBNV,hỗ trợ chi phí bữa ăn hàng ngày,trang bị đồng phục cho các bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách hàng
Bên cạnh đó ,Ngân hàng cũng thường xuyên quan tâm chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho CBNV như tặng quà cho CBNV ngày sinh nhật ,tổ chức đi du xuân đầu năm,và nghĩ mát vào dịp hè,tổ chức các giải bóng đá mini,tenis,cầu lông,bóng bàn…Ngoài ra công đoàn rất chú trọng đến công tác xã hội,các họat động hướng về cộng đồng như ủng hộ đồng bào lũ lụt,tặng quà cho trẻ em nghèo,trẻ em khuyết tật,phụng dưỡng suốt đời 1 bà mẹ Việt Nam anh hùng,1 thương binh nặng và 1 nạn nhân chất độc màu da cam
PHẦN 3-ĐÁNH GIÁ CHUNG
Như vậy trong năm 2009,VPBank đã đạt được nhiều thành công lớn trong hoạt động kinh doanh :
Thành tựu lớn nhất trong năm là cơ cấu nguồn vốn huy động,tỷ lệ năm sau cao hơn năm trước ,vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.Bên cạnh đó,các chỉ số an toàn và chất lượng hoạt động được kiểm soát một cách chặt chẽ.Hệ số an toàn vốn luôn đảm bảo tuân thủ theo quy định nhà nước.Tỷ lệ nợ xấu,nợ quá hạn trên tổng dư nợ được kiểm soát chặt chẽ .Tình hình thanh khỏan luôn được đảm bảo ổn định,tình hình tài chính minh bạch ,lành mạnh
Trong hoạt động kinh doanh của VPBank ,VPBank luôn tăng trưởng doanh thu 1 cách ngoạn mục,lợi nhuận sau thuế đạt hơn mức chỉ tiêu đề ra
Trong năm 2009,VPBank đã tuyển dụng và đào tạo 1 đội ngũ nhân sự trẻ,năng động,nhiệt tình .Chính sách đãi ngộ tốt với CBNV đã thu hút được một lực lượng những người giỏi ,có đạo đức tâm huyết với ngôi nhà chung VPBank .Thêm vào đó,các quy trình,các quy chế của VPBank liên tục được hoàn thiện và bổ sung ,các văn bản hướng dẫn tác nghiệp cũng nhanh chóng được đưa ra nhằm tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh được hiệu quả.Tất cả những yếu tố trên đã góp phần thúc đẩy sự phát triển đi lên và đạt tới những thành công trong kinh doanh của VPBank ,đồng thời thúc đẩy phát triển của kinh tế nhà nước
Bên cạnh những thành công đạt được ,VPBank còn tồn tại một số cần khắc phục để hoàn thiện hơn:
Mặc dù mô hình mới đã được áp dụng song họat động vẫn chưa thực sự hiệu quả,chưa được triển khai ở hầu hết các chi nhánh .Sự phát triển giữa các đơn vị trong hệ thống chưa đồng bộ.Một số đơn vị họat động rất tốt nhưng cũng có những đơn vị họat động trì trệ ảnh hưởng tới sự phát triển chung của ngân hàng,nguyên nhân một phần do công tác nhân sự ở 1 số chi nhánh chưa hiệu quả ,năng suất lao động chưa cao,chưa đi sâu giám sát phát triển thị trường
Về mặt hoạt động dịch vụ và hoạt động quản lý ,khai thác tài sản chưa thực sự hiệu quả,đôi lúc gây lãng phí,hoạt động dịch vụ chưa phong phú đa dạng,thu nhập vần tập trung vào hoạt động tín dụng
Công tác quản trị điều hành tài sản chưa bài bản.Kiểm tra,kiểm soát nội bộ tại một số đơn vị chưa phát huy tốt vai trò kiểm soát,phần lớn thực hiện ở khâu kiểm soát sau
Khôi phục được những hạn chế ,thiếu soát trên ,VPBank sẽ tăng trưởng vững mạnh ,góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế cả nước nói chung
MỤC LỤC
PHẦN I – KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
1.Thông tin chung................................................................................................................
2.Lịch sử hình thành............................................................................................................
3.Hội đồng quản trị và Ban tổng Giám đốc……………………………………………..
3.1 Hội đồng quản trị……………………………………………………………………...
3.2 Ban Tổng Giám đốc…………………………………………………………………...
4.Chính sách nhân sự……………………………………………………………………..
5.Sản phẩm dịch vụ chính………………………………………………………………...
6.Định hướng và mục tiêu của VPBank………………………………………………….
PHẦN II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VPBANK
1.Bảng cân đối kế toán hợp nhất (tại ngày 31/12/2009)…………………………………
2.Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán hợp nhất…………………………………….
3.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất cho năm tài chính kết thúc………
4.Báo cáo lợi nhuận để lại hợp nhất cho năm tài chính kết thúc (tại ngày 31/12/2009)…………………………………………………………………………………
5.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất cho năm tài chính kết thúc……………………
6.Đánh giá chung về VPBank…………………………………………………………….
6.1 Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh………………………………………………
6.2 Các chỉ tiêu kinh doanh chính………………………………………………………..
6.3 Hoạt động huy động vốn ……………………………………………………………..
6.4 Hoạt động tín dụng……………………………………………………………………
6.5 Kết quả kinh doanh…………………………………………………………………...
6.6 Báo cáo tình hình tài chính…………………………………………………………...
6.7 Các hoạt động Marketing và tái định vị thương hiệu……………………………….
6.8 Tổ chức và nhân sự……………………………………………………………………
PHẦN 3-ĐÁNH GIÁ CHUNG