Một nền kinh tế phát triển là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của đất nước. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang hôị nhập một cách nhanh chóng trên mọi phương diện, nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém chúng ta cần thiết phải xây dựng những ngành mang tính chất chiến lược như thông tin, năng lượng, ngân hàng
30 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1367 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Một nền kinh tế phát triển là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của đất nước. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang hôị nhập một cách nhanh chóng trên mọi phương diện, nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém chúng ta cần thiết phải xây dựng những ngành mang tính chất chiến lược như thông tin, năng lượng, ngân hàng…
Ngân hàng là ngành đòi hỏi phải có sự phát triển nhanh hơn một bước so với các ngành kinh tế khác. Hoạt động ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng câú thành sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Bởi vì, ngân hàng là một ngành kinh doanh tiền tệ mà tiền tệ là một “ hàng hoá “ đặc biệt cho nên một sự biến động nhỏ trên thị trường cũng tác động đến nền kinh tế.. Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế của đất nước, hệ thống ngân hàng cũng có những bước chuyển mình cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế mới. Trải qua hơn mười năm đổi mới ngân hàng công thương Ba Đình đã đạt được nhiều thành tựu to lớn góp phần tích cực trong việc đảm bảo cho tăng trưởng kinh tế với mức độ cao liên tiếp ở nước ta. Sau một thời gian thực tế tại NHCTKV Ba Đình cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ hướng dẫn thực tập, em đã từng bước hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Đây là bản báo cáo tổng quan về tình hình hoạt động và cơ cấu tổ chức của NHCTKV Ba Đình.
Bản báo cáo thực tập gồm ba phần:
Chương 1: Tổng quan chung về chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Chương 3: Phương hướng mục tiêu phân đấu năm 2004
Chương1: Tổng quan chung về chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực Ba Đình.
I. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - tiền thân là chi điếm Ngân hàng Đội cấn được thành lập từ năm 1958, là một trong những đơn vị ngân hàng được thành lập đầu tiên trên địa bàn thủ đô Hà Nội, có trụ sở chính tại số nhà126 phố Đội Cấn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Trải qua 45 năm ra đời và hoạt động, với biết bao biến động thăng trầm của nền kinh tế đất nước, hoạt động ngân hàng liên tục phải đối mặt với nhiều thử thách, khó khăn. Ba mươi năm dài hoạt động trong bối cảnh đất nước có chiến tranh, cơ chế kinh tế kế hoạch hoá bao cấp, cơ sở, vật chất kỹ thuật của nền kinh tế còn nhiều yếu kém. hoạt động ngân hàng trong giai đoạn này mang đặc tính " kế hoạch hoá, tập trung, bao cấp'
Thời kỳ hoạt động theo mô hình ngân hàng một cấp
Khi mới được thành lập, cơ sở vật chất của ngân hàng còn nhiều thiếu thốn. Trụ sở chi nhánh chỉ là ngôi nhà cấp bốn, diện tích chưa đầy 50m2. Biên chế cán bộ làm việc có 18 người, trong đó có 2 đồng chí lãnh đạo chi điếm, còn lại là cán bộ nghiệp vụ hành chính. Bộ máy hoạt động gồm có ban lãnh đạo, phòng tín dụng, phòng kế toán giao dịch(bao gồm cả bộ phận quỹ nghiệp vụ) phòng hành chính và 2 đại lý quỹ tiết kiệm(số 6 và số 9) đặt tại phố Quán Thánh và phố Đội Cấn. Ngay tự những ngày đầu thành lập, dưới sự chỉ đạo của ngân hàng trung ương, ngân hàng thành phố, chi điếm ngân hàng Đội Cấn đã chiến khai thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ vừa quan trọng vừa cấp vách đó là ổn định tổ chức, hoạt động và phục vụ nhiệm vụ khôi phục, cải tạo và phát triển kinh tế thủ đô(1958-1965).
Bước sang thời kỳ mới hoạt động của Ngân hàng thủ đô nói chung và của Ba Đình nói riêng diễn ra trong hoàn cảnh vừa có hoà bình vừa có chiến tranh (1966-1975). Chỉ thị của Chính phủ về việc thanh toán không dùng tiền mặt trong tình hình mới (ban hành năm 1968)và mở rộng việc thanh toán, cải tiến công tác thanh toán không dùng tiền mặt theo thông tư số 05-TT/NH ngày 20/12/1970của Ngân hàng trung ương, Ngân hàng Ba Đình đã thực hiện việc cải tiến và đẩy mạnh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần quan trọng vào việc tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý lưu thông tiền tệ. Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được áp dụng phổ biến thời kỳ bấy giờ là: séc chuyển tiền, séc bảo chi, nhờ thu...vừa hiệu quả vừa đảm bảo an toàn tuyệt đối đã làm giảm đáng kể lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chi phí trong phát hành tiền, tiết kiệm vốn ngân sách. về công tác quản lý tiền mặt, chính phủ có quyết định số 75/CP ngày 09/06/1967 và thông tư hướng dẫn số 81/VP ngày 01/09/1967 của Ngân hàng trung ương quy định về quản lý tiền mặt phải được thực hiện đến từng đơn vị, cơ quan, xí nghiệp HTX...với nhiệm vụ đó Ngân hàng Ba Đình đã mởi nhiều đợt kiểm tra tiền mặt, đôn đốc thu nộp tiền mặt, giám sát chi tiêu ở tất cả các đơn vị, cơ quan, xí nghiệp HTX có mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng nhìn chung trong thời kỳ 1976-1978 chưa được mở rộng những hoạt động nghiệp vụ chủ yếu bị hạn chế do lưu hành hai đồng tiền ở hai miềm Nam Bắc.
Quá trình đổi mới hoạt động Ngân hàng nằm chung trong dòng chảy của đổi mới tư duy, nhất là tư duy kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Thời kỳ đổi mới hoạt động Ngân hàng
Giai đoạn 5 năm đầu chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động (1988- 1993)
Khi chuyển đổi mô hình hoạt động, với chức năng của một Ngân hàng chuyên doanh, tổ chức chi nhánh NHCT quận Ba Đình trực thuộc chi nhánh Ngân hàng công thương thanh phố Hà Nội. Hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình lúc này chưa thoát khỏi cơ chế cũ bởi hoạt động thu chi ngân sách vẫn còn tồn tại và hoạt động song song với chức năng kinh doanh trong nội bộ ngân hàng. Bên cạnh đó hoạt động của chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn: tổ chức bộ máy cồng kềnh, biên chế lao động quá đông, trình độ cán bộ còn nhiều yếu kém không đủ sức đáp ứng nhu cầu đổi mới của nền kinh tế và đổi mới hoạt động Ngân hàng. Quy mô nguồn vốn thấp chỉ có 8.874 triệu đồng, dư nợ cho vay nền kinh tế mới chỉ đạt con số 4980 triệu đồng. Thời kỳ này hoạt động kinh doanh của Ngân hàng còn gặp nhiêu khó khăn do chưa tách bạch giữa chức năng kinh doanh với nhiệm vụ thu chi hộ ngân sách Nhà nước. Hoạt động tín dụng cũng vấp phải những sai lầm nghiệm trọng trong bước đầu trải nghiệm cơ chế thị trường, do nôn nóng đổi mới, do hệ thống luật pháp chưa đầu đủ, chưa thích ứng được với yêu cầu đổi mới, do trình độ cán bộ còn non kém, không có kiến thức về lĩnh vực kinh tế thị trường. Một sai lầm nghiêm trọng mà chi nhán Ngân hàng công thương Ba Đình đã vấp phải trong dòng xoáy của quá trình đổi mới đó là sự đổ bể của hoạt động tín dụng công đoàn, với hình thức huy đông vốn của đoàn viên và cho đoàn viên vay vốn để để phát triển kinh tế gia đình. Với trên 1 tỷ đồng vốn cho vay bị thất thoát, hàng chục cán bộ bị xử lý kỷ luật, trong đó có nhiều cán bộ bị thi hành kỷ luật bằng hình thưc buộc thôi việc, một số cán bộ bị khởi tố và bắt giam, hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình bên bờ vực thẳm, uy tín bị giảm sút nghiệm trọng.
Bước sang những năm đầu của thập kỷ 90, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã dần rõ nét hơn do hoạt động thu chi ngân sách được chuyển giao về Ngân hàng Nhà nước thông qua việc hình thành phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại các quận huyện.
Những yếu kém, bất cập trong hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng tại chi nhánh NHCT Ba Đình chúng ta một bai học kinh nghiệm về công tác tổ chức, công tác quản lý điều hành, đó phải là kết hợp giữa đổi mới tổ chức với đổi mới phương thức quản trị điều hành, đổi mới với từng bước đi thận trọng và lộ trình thích hợp, đổi mới để bảo toàn và phát triển hoạt động kinh doanh, kinh doanh an toàn, hiệu quả, đúng định hướng, đúng pháp luật.
Giai đoạn 1993-2003: Chấn chỉnh tổ chức bộ máy, phát triển hoạt động kinh doanh, kinh doanh an toàn, hiệu quả đúng pháp luật.
Với bài học kinh nghiệm và những mất mát của 5 năm đầu khảo nghiệm trong sự nghiệp đổi mới hoạt động. Chi nhánh NHCT Ba Đình đã ý thức được vị trí vai trò của mình trong hoạt động Ngân hàng trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. Ngày 24/03/1993 Tổng Giám đôc Ngân hàng công thương Việt Nam ra quyết định số 93/NHCT-TCCB về việc giải thể chi nhánh Ngân hàng công thương thành phố Hà Nội. Theo đó chi nhánh mang tên gọi mới chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình. Chi nhánh đã chủ động sắp xếp lại bộ máy, mạnh dạn bổ nhiệm đề bạt cán bộ trẻ có năng lực có trình độ, nhanh nhạy với thực tế để thay thế cho lớp cán bộ lớn tuổi, lâu năm, trình độ và khả năng không phù hợp với cơ chế điều hành mới. Với quyết tâm đổi mới, hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Ba Đình trong 10 năm qua (1994-2003) đã thành đạt, trở thành một trong những chi nhánh dẫn đầu của hệ thống NHCT Việt Nam, có nhiều đóng góp cho hệ thống NHCT. Uy tín của chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình với xã hội, với Ngành và với địa phương luôn luôn được trân trọng, là địa chỉ tin cậy của một khác hàng.
II. Cơ cấu tổ chức của NHCT Ba Đình
1. Chức năng nhiệm vụ của NHCT Ba Đình
Nhiệm vụ:
1. Huy động vốn từ các thành phần kinh tế như: Tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu với nhiều loại thời hạn: không kỳ hạn, có kỳ hạn.
2. Đầu tư tín dụng với mọi thành phần kinh tế cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho vay đồng tải trợ cho vay, xuất khẩu.
3. Các dịch vụ thanh toán qua NH trong nước và ngoài nước, chiết khấu hộ chứng từ xuất khẩu, phiếu dịch vụ khác.
4. Dịch vụ ngân quỹ, mua, bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, cất giữ vật quý, tài sản giá trị cũng như dịch vụ liên quan đến hoạt động NH.
Chức năng
1. Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình là một NH hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dung, dịch vụ NH, thông qua hoạt động nàychi nhánh tăng cường tích luỹ vốn để mở rộng đầu tư cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần, tích luỹ sản xuất lưu thông hàng hoá, tạo công ăn việc làm góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
2. Đồng thời chi nhánh còn có nhiệm vụ làm tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hôị, mở rộng sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề phù hợp. Mặt khác chi nhánh còn thực hiện tiếp nhận và triển khai có hiệu quả các nguồn vốn tài trợ của cộng đồng quốc tế để tạo thêm công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ, đào tạo, cho vay, giúp người hồi hương ổn định cuộc sống.
2. Cơ cấu tổ chức
NHCT khu vực Ba Đình có tổng số 281 cán bộ công nhân viên chức làm việc tại chi nhánh, phòng giao dịch và 11 quỹ tiết kiệm được đặt rải rác trên khắp địa bàn của quận. Ngân hàng hoạt động dưới sự điều hành của ban lãnh đạo gồm một giám đốc và bốn phó giám đốc phụ trách bốn mang công việc khác nhau.
Căn cứ quyết định 151/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 20/10/2003 của hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về việc phê duyệt mô hình tổ chức của chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình theo dự án hiện đại hóa Ngân hàng. Căn cứ vào thực tế hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình. Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình xây dựng chức năng và nhiệm vụ của 11 phòng ban tại chi nhánh theo mô hình hiện đại hóa như sau:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng tổng hợp thiết bị
Phòng tài trợ thương mại
Phòng khách hàng
1
Phòng khách hàng
2
Phòng khách hàng
Cá nhân
Phòng kế toán giao dịch
Phòng kế toán tài chính
Phòng thông tin điện toán
2.1. Phòng khách hàng số 1 (doanh nghiệp lớn)
Chức năng:
1.Phòng khách hàng số 1 là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các doanh nghiệp có vốn kinh doanh từ 10 tỷ VNĐ trở lên, hoặc khách hàng là các doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước cấp vốn và vốn doanh nghiệp tự bổ xung có vốn chủ sở hữu có từ 10 tỷ VNĐ trở lên.
2.Phòng có chức năng khai thác mọi nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ trong các doanh nghiệp có giao dịch, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến cấp tín dụng, quản lý các sản phẩm cấp tín dụng phù hợp với chế độ cấp tín dụng hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam nhằm đảm bảo an toàn vốn và hiệu quả.
Nhiệm vụ:
1. Khai thác mọi nguồn tiền gửi từ khách hàng bao gồmVNĐ và ngoại tệ gửi tại chi nhánh
2.Tiếp thị, hướng dẫn khách hàng gửi tiền và có nhu cầu được cấp tín dụng theo đúng quy chế của NHNN và hướng dẫn của NHCT Việt Nam tại chi nhánh. Phối hợp với phòng tổng hợp tiếp thị làm công tác khách hàng.
3.Tiếp nhận hồ sơ tín dụng của các doanh nghiệp (bao gồm cho vay, tài trợ thương mại, thấu chi). Thẩm định và xác định mức tín dụng cho một khách hàng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo trình tự phân cấp của NHCT Việt Nam. Sau khi đã được cấp thẩm quyền phê duyệt có nhiệm vụ thực hiện:
- Quản lý các hạn mức đã được phê duyệt.
- Quản lý các tài sản nhận làm đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Nhà nước và của ngành.
- Phối hợp với các bộ phận liên quan trong việc cấp tín dụng, thu nợ, thu lãi, thu phí, quản lý hồ sơ tài sản đảm bảo theo quy chế hướng dẫn hiện hành. Cán bộ tín dụng theo dõi lãi phải thu theo định kỳ, thông báo cho phòng kế toán giao dịch thu nợ, thu lãi kịp thời.
- Kiểm tra giám sát các khoản cho vay theo từng phương án vay vốn, bảo lãnh.
- Thường xuyên nắm bắt thông tin về khách hàng vay vốn và bảo lãnh theo quy định.
- Xử lý hoặc đề suất những biện pháp xử lý thích hợp trong các trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn vốn.
- Theo dõi quản lý các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ cho vay bắt buộc.
- Xử lý tài sản đảm bảo tiền vay khi doanh nghiệp không trả được nợ đã thoả thuận với Ngân hàng.
4. Định kỳ phân tích tình hình sản xúât kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp để có những chính sách tín dụng phù hợp với từng doanh nghiệp trong từng trường hợp cụ thể.
5. Báo cáo phân tích tổng hợp...theo khách hàng, nhóm khách hàng và theo sản phẩm dịch vụ.
6. Theo dõi việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định.
7. Phán ánh kịp thời những vướng mắc trong nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề suất biện pháp giải quyết trình giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết.
8. Lưu trữ tài liệu, hồ sơ theo quy định.
9. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
10. Làm công tác khác khi được giám đốc giao.
11. Thực hiện tốt nội quy của cơ quan và tham gia tích cực các phong trào thi đua.
12. Đoàn kết nội bộ, có tinh thần giúp đỡ lẫn nhau trong công tác và đời sống nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2.2. Phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Chức năng:
1. Phòng khách hàng số 2 là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các doanh nghiệp có vốn kinh doanh dưới 10 tỷ VNĐ, hoặc khách hàng là các doanh nghiệp Nhà nươc được Nhà nước cấp vốn và vốn doanh nghiệp tự bổ xung có vốn chủ sở hữu có từ 10 tỷ VNĐ trở xuống
2. Phòng có chức năng khai thác mọi nguồn vốn bằng NVĐ và ngoại tệ trong các doanh nghiệp có giao dịch, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến cấp tín dụng, quản lý các sản phẩm cấp tín dụng phù hợp với chế độ tín dụng hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam nhằm đảm bảo an toàn vốn và hiệu quả.
Nhiệm vụ:
1. Khai thác mọi nguồn tiền gửi từ khách hàng bao gồmVNĐ và ngoại tệ gửi tại chi nhánh
2. Tiếp thị, hướng dẫn khách hàng gửi tiền và có nhu cầu được cấp tín dụng theo đúng quy chế của NHNN và hướng dẫn của NHCT Việt Nam tại chi nhánh. Phối hợp với phòng tổng hợp tiếp thị làm công tác khách hàng.
3. Tiếp nhận hồ sơ tín dụng của các doanh nghiệp (bao gồm cho vay, tài trợ thương mại, thấu chi). Thẩm định và xác định mức tín dụng cho một khách hàng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo trình tự phân cấp của NHCT Việt Nam. Sau khi đã được cấp thẩm quyền phê duyệt có nhiệm vụ thực hiện:
- Quản lý các hạn mức đã được phê duyệt
- Quản lý các tài sản nhận làm đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Nhà nước và của ngành
- Phối hợp với các bộ phận liên quan trong việc cấp tín dụng, thu nợ, thu lãi, thu phí, quản lý hồ sơ tài sản đảm bảo theo quy chế hướng dẫn hiện hành. Cán bộ tín dụng theo dõi lãi phải thu theo định kỳ, thông báo cho phòng kế toán giao dịch thu nợ, thu lãi kịp thời.
- Kiểm tra giám sát các khoản cho vay theo từng phương án vay vốn, bảo lãnh
- Thường xuyên nắm bắt thông tin về khách hàng vay vốn và bảo lãnh theo quy định
- Xử lý hoặc đề suất những biện pháp xử lý thích hợp trong các trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn vốn
- Theo dõi quản lý các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ cho vay bắt buộc
- Xử lý tài sản đảm bảo tiền vay khi doanh nghiệp không trả được nợ đã thoả thuận với Ngân hàng
4. Định kỳ phân tích tình hình sản xúât kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp để có những chính sách tín dụng phù hợp với từng doanh nghiệp trong từng trường hợp cụ thể
5. Báo cáo phân tích tổng hợp...theo khách hàng, nhóm khách hàng và theo sản phẩm dịch vụ
6. Theo dõi việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định
7. Phán ánh kịp thời những vướng mắc trong nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề suất biện pháp giải quyết trình giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết
8. Lưu trữ tài liệu, hồ sơ theo quy định
9. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng
10. Làm công tác khác khi được giám đốc giao
11. Thực hiện tốt nội quy của cơ quan và tham gia tích cực các phong trào thi đua
12. Đoàn kết nội bộ, có tinh thần giúp đỡ lẫn nhau trong công tác và đời sống nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
2.3. Phòng khách hàng cá nhân
Chức năng:
Phòng khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp tư nhân, cá nhân để huy động vốn, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay bằng VNĐ và ngoại tệ. Quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ và thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và quy định hướng dẫn của NHCT.
Nhiệm vụ
1. Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân.
2. Tiếp thị hỗ trợ khách hàng xây dựng dự án, phương án vay vốn, phương án bảo lãnh.
3. Thẩm định để cho vay, bảo lãnch khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, cá nhân trong phạm vi được uỷ quyền
- Thẩm định khách hàng.
- Thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
- Thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn, bảo lãnh.
- Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay.
- Tính toán mức cho vay.
- Đưa ra các quyết định chấp thuận, hoặc từ chối đề nghị vay vốn bảo lãnh trên cơ sở các hồ sơ và việc thẩm định.
4. Thực hiện cho vay bảo lãnh.
5. Quản lý khoản vay
- Thường xuyên kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay, nắm bắt tình hình sản xuất của khách hàng, tài sản đảm bảo phối hợp với bộ phận có liên quan thực hiện thu nợ, thu lãi, thu phí.
- Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buôc. Tìm biện pháp thu hồi khoản cho vay này.
- Theo dõi quản lý các khoản nợ có vấn đề, tiến hành xử lý tài sản đảm bảo của các khoản nợ có vấn đề.
6. Nắm cập nhật và phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo đúng quy định.
7. Phân tích hoạt động kinh tế khả năng vay vốn của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để thực hiện công tác cho vay bảo lãnh có hiệu quả.
8. Quản lý các khoản vay, bảo lãnh, quản lý tài sản đảm bảo.
9. Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.
10. Kiểm tra giám sát cac hoạt động của quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch thuộc chi nhánh theo đúng quy chế hiện hành của NH Nhà nước và hướng dẫn của NHCT.
11. Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NHCT.
12. Phản ánh kịp thời những vướng mắc trong nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề suất biện pháp giải quyết trình giám đốc chi nhánh xem xét phê duyệt.
- Làm báo cáo theo chức năng nghiệp vụ của phòng. Thực hiện lưu trữ hồ sơ số liệu theo quy định.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
- Làm công tác khác khi được giám đốc giao.
2.4. Phòng kế toán giao dịch
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng tại trụ sở chi nhánh, tổ chức hạch toán kế toán thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của NHCT Việt Nam. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ tác nghiệp các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng và nội bộ ngân hàng
Nhiệm vụ:
1. Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng:
- Thực hiện các giao dịch: Mở tài khoản tiền gửi, đóng các tài khoản(ngoại tệ và VNĐ) theo yêu cầu của khách hàng.
Bán séc, ấn chỉ thương... cho khách hàng theo quy định.
- Thực hiện các giao dịch mua