Trong xu thế mở cửa,hội nhập của nền kinh tế, đặc biệt là sự kiện ngày 7/11 vừa qua Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, cơ hội và thách thức mở ra rộng hơn cho các nền kinh tế và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Để cạnh tranh và tồn tại phát triển trên thị trường, các tổ chức kinh doanh cần nâng cao chất lượng, cải tiến máy móc thiết bị, cũng như áp dụng phương pháp quản lý khoa học để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, công ty hoá chất 21-
28 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1667 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình thực tập tại công ty hoá chất 21, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế mở cửa,hội nhập của nền kinh tế, đặc biệt là sự kiện ngày 7/11 vừa qua Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, cơ hội và thách thức mở ra rộng hơn cho các nền kinh tế và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Để cạnh tranh và tồn tại phát triển trên thị trường, các tổ chức kinh doanh cần nâng cao chất lượng, cải tiến máy móc thiết bị, cũng như áp dụng phương pháp quản lý khoa học để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, công ty hoá chất 21- Bộ công nghiệp quốc phòng với đặc thù sản xuất kinh doanh và tính chất nguy hiểm và có tính độc hại của sản phẩm sản xuất ra thì chất lượng lại là một yếu tố quan trọng hang đầu. Sản phẩm của công ty không những để phục vụ cho quân đội mà các sản phẩm cung cấp cho các ngành kinh tế khác là thuốc nổ công nghiệp.
Là một sinh viên chuyên ngành quản trị chất lượng, đang trong thời gian thực tập em muốn tìm hiểu về hệ thống chất lượng sản phẩm, cũng như phương pháp duy trì, cải tiến và kiểm soát chất lượng quy trình sản xuất của cơ sở thực tập là công ty hoá chất 21.
Trong thời gian thực tập vừa qua ở công ty, kết hợp với kiến thức đã được học trong trường em đã có được những hiểu biết sơ bộ về công ty mà em sẽ trình bày trong bài báo cáo tổng hợp dưới đây.
Nội dung của bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty
Phần II: Các đặc điểm kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Phần III: Tình hình, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.Thông tin chung về Công ty
- Tên Công Ty : Công ty hoá chất 21
- Tên Tiếng Anh : Chemical company N21
- Tên Giao Dịch : Chemical company N21
- Hình thức pháp lý : Doanh Nghiệp Nhà Nước
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và cung cấp sản phẩm Quốc Phòng, Phụ kiện nổ thuốc nổ Công Nghiệp và pháo hoa.
- Tài khoản ngân hang : 050156300 Ngân hang quân đội cổ phần GPM.
- Điện thoại : 0210865055
- Địa chỉ : Xã Phú Hộ - Thị Xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ
- Fax : 0210865054
- Giám Đốc : Nguyễn Hữu Hoè
- Số lượng nhân viên : 2394 nhân viên
- Người giao dịch chính thức:
Họ và Tên : Nguyễn Trí Dũng
Chức Vụ : Phó Giám Đốc
Tel : 0210865055 Fax : 02108650
2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty hoá chất 21 là một Doanh Nghiệp Nhà Nước trực thuộc Tổng cục Công Nghiệp Quốc Phòng - Bộ Quốc Phòng. Địa điểm đóng trên địa bàn xã Phú Hộ - Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ.
Ngày 7-9-1966 Nhà máy Z121 ( Tên gọi trong quân đội của Công ty Hoá Chất 21 ) được thành lập, với nhiệm vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng phục vụ công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước bảo vệ Tổ Quốc. Năm 1971, Nhà máy được đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, công nghệ của Trung Quốc và Liên Xô, năng lực sản xuất của nhà máy đã có bước phát triển quan trọng.
Từ năm 1975, nhà máy Z121 bước vào thời kỳ sản xuất trong thời bình. Song song với các sản phẩm quốc phòng, nhà máy bắt đầu nghiên cứu và tổ chức sản xuất các mặt hang phục vụ nền kinh tế quốc dân, với mặt hang phục vụ chính là kíp nổ đốt, kíp nổ điện phục vụ công nghiệp khai thác mỏ, xây dựng, giao thong vận tải.
Năm 1987, nhà máy chuyển sang cơ chế quản lý hành chính bao cấp sang chế độ hạch toán kinh doanh. Bước chuyển đổi đã tạo đà thúc đẩy nhà máy phát triển sản xuất với việc đầu tư hang loạt dây chuyền mới. Năm 1990, dây chuyền sản xuất dây cháy chậm đi vào sản xuất đã mở đầu cho một thời kỳ phát triển mới của nhà máy với một loạt Sản phẩm có giá trị kinh tế cao ra đời: Dây nổ năm 1990, thuốc nổ AD – 1 năm 1991
Do thành tích trong snả xuất quốc phòng và kinh doanh, tháng 12 năm 1989, Nhà máy đã được Nhà nước tuyên dương Đơn vị anh hung Lực Lượng vũ trnag nhân dân. Tháng 8 năm 1991 một bộ phân của nhà máy thong tin M1 với 17000m2 nhà xưởng vói diện tích 40 hecta được điều về nhà máy quản lý. Tại đây, tháng 5 năm 1991 dây chuyền sản xuất thuốc nổ AD-1 đã làm cho tổng giá trị sản lượng hang hoá của nhà máy phát triển vượt bậc, đồng thời tạo them một chủng loại sản phẩm kinh tế mới là thuốc nổ bên cạnh sản phẩm truyền thống của nhà máy là phụ kiện nổ.
- Tháng 7 năm 1993, trong cơ chế mới của nhà nước Nhà máy Z121 có tên giao dịch kinh doanh là Công ty hoá chất 21. Với quyền chủ động hạch toán kinh doanh, Công ty đã mở ra hướng mới, tập trung sắp xếp lại bộ máy quản lý, các phòng ban, phân xưởng, sắp xếp bố trí lại lao động: Cuối năm 2001, Công ty gồm 1800 cán bộ công nhân viên với 4 xí nghiệp thành viên:XN1 – XN4, 2 phân xưởng: A12, A13 và 11 phòng ban. Hợp lý hoá dây chuyền sản xuất phù hợp với điều kiện sản xuất: vừa phát triển sản xuất các mặt hàng kinh tế đảm bảo đời sống cho người lao động vừa giữ vững năng lực sản xuất quốc phòng.
- Năm 1996, với định hướng mở rộng dây chuyền sản xuất, tạo ra các sản phẩm có tính năng vượt trội, công ty đã đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất kíp nổ vi sai điện và kíp nổ vi sai phi điện. Tận dụng những năng lực sẵn có của dây chuyền sản xuất kíp nổ, với tinh thần phát huy nội lực qua nghiên cứu sản phẩm cùng loại của nước ngoài, Năm 2001 Công ty đã sản xuất và cung cấp cho thị trường sản phẩm kíp nổ vi sai an toàn với chất lượng đạt mức cao của thế giới. Việc sản xuất và đưa vào tiêu thụ cac loại kíp nổ vi sai đã đáp ứng kịp thời nhu cầu của công nghiệp khai thác mỏ , vật liệu xây dựng hàng năm tiết kiệm cho nhà nước hang triệu USD do không phải nhập ngoại. Công trình sản xuất kíp nổ vi sai an toàn đã được trao tặng giải thưởng sáng tạo khoa học VIFOTEC năm 2004.
- Năm 1997, với chiến lược phát huy tối đa năng lực công nghệ thế mạnh và đầu tư cho sản xuất sản phẩm xuất khẩu, Công ty đã đàu tư xây dựng dây chuyền sản xuất pháo hoa quy mô lớn. Do kết hợp nhuần nhuyễn giữa sản xuất pháo hoa theo công nghệ Nhật Bản với kinh nghiệm và tay nghề sẵn có, sản phẩm pháo hoa của công ty đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường Nhật Bản và Mỹ, đồng thời phục vụ nhu cầu thưởng thức nghệ thuật pháo hoa của đông đảo nhân dân trong các dịp lễ tết, lễ hội, được nhân dân cả nước đánh giá cao.
- Từ năm 2002, công ty đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Hệ thống đã được trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn của Việt Nam ( QUACERT ) cấp chứng chỉ công nhận từ tháng 8 năm 2002. Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo dựng nề nếp quản lý khoa học, tăng cường hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
- Hiện nay, Công ty hoá chất 21 là một doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất thuốc nổ, phụ kiện nổ công nghiệp phụ vụ công nghiệp khai thác, xây dựng trong cả nước, sản xuất các loại pháo hoa phục vụ các dịp lễ hội và xuất khẩu, đồng thời sản xuất với các mặt hang phục vụ quân đội.
* Với những thành tích xuất sắc trong sản xuất và phục vụ quốc phòng, tháng 12 năm 1989, Nhà máy Z121 đã được Nhà Nước tuyên dương đơn vị Anh Hùng Lực Lượng Vũ Trang Nhân Dân.
* Tháng 12 năm 2004, do đạt được các thành tích đặc biệt xuất sắc trong sản xuất, kinh doanh, xây dựng đơn vị vững mạnh, đảm bảo việc làm và nâng cao mức sống của người lao động, công ty đã vinh dự đón nhận danh hiệu Đơn vị anh hung lao động thời kỳ đổi mới. Trong suốt chặng đường 40 năm xây dựng và phát triển công ty đã được tặng thưởng nhiều huân, huy chương cao quý. Những năm gần đây, công ty luôn là đơn vị dẫn đầu ngành công nghiệp quốc phòng trong cả nước, là một trong các doanh nghiệp hàng đầu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
* Phát huy truyền thống vẻ vang của đơn vị 2 lần anh hung toàn thể cán bộ, công nhân viên toàn công ty không ngừng nỗ lực phấn đấu, xây dựng công ty ngày càng phát triển giàu mạnh, văn minh, hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với Nhà Nước, đóng góp, góp phần xây dựng cộng đồng.
3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Xí nghiệp 1
Giám đốc Công ty
Phó Giám đốc
Kinh doanh
Phó Giám đốc
Hành chính
Phó Giám đốc
Sản xuất
Phó Giám đốc
Kỹ thuật
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Tổ chức Lao động
Phòng
Vật tư
Phòng
Tài chính
Phòng
An Toàn
Phòng
NCPT
sản xuất
Phòng
Công nghệ
Phòng
Cơ điện
Phòng
Kiểm nghiệm
Phòng
Chính trị
Phòng
HC-HC
Phòng
Tiêu thụ sản phẩm
Xí nghiệp 2
Xí nghiệp 3
Xí nghiệp 4
Phân xưởng VLXD
Phân xưởng XD
- Giám đốc Công ty
Quản lý, chỉ đạo toàn diện mọi mặt sản xuất, kinh doanh của Công ty
Trực tiếp phụ trách các khâu: Kế hoạch sản xuất dài hạn, kế hoạch sản xuất năm, phụ trách công tác tài chính, co cấu tổ chức, công tác thi đua, đối ngoại.
Duyệt các kế hoạch cung và ký kết các hợp đồng kinh tế, tiêu thụ sản phẩm
- Chính uỷ công ty
Thực hiện chức năng nhiệm vụ của Chính uỷ do Đảng – công tác chính trị của Công ty.
Chịu trách nhiệm toàn diện hoạt động công tác Đảng – công tác chính trị của Công ty.
Phụ trách khối hành chính hậu cần.
Giúp giám đốc Công ty theo dõi, giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ - công nhân viên Công ty.
Thay mặt giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng
- Phó giám đốc phòng kỹ thuật-sản xuất
Theo dõi chỉ đạo trực tiếp công tác kỹ thuật quốc phòng – kinh tế
Phụ trách công tác an toàn, bảo hộ lao động; công tác huấn luỵện, đào tạo
Phụ trách công tác điều độ sản xuất, các kế hoạch sản xuất tháng, quý.
Phụ trách xây dựng các dự án đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ.
Trực tiếp phụ trách các dự án nâng cấp, cải tiến kỹ thuật và các phòng Kỹ thuật, Phòng cơ điện, Phòng an toàn
Quản lý, chỉ đạo sản xuất các xí nghiệp 1, 2, 3, 4
Giải quyết, ký các văn bản khi đồng chí Phó Giám đốc phụ trách điều độ sản xuất đi vắng
Được Giám đốc uỷ quyền ký các văn bản về công tác kỹ thuật và sản xuất
- Phó giám đốc điều độ sản xuất
Phụ trách khâu chất lượng sản phẩm
Phụ trách các công tác nghiên cứu, quy hoạch phát triển công ty. Nghiên cứu chế thử, phát triển sản phẩm mới
Phụ trách nhiệm về sản xuất, chế thử và xuất nhập khẩu pháo hoa. Duy trì các tiêu chuẩn hoá ISO 9001:2000, ISO/ IEC 17025:2005 (VILAS) và nhãn hiệu hang hoá.
Phụ trách công tác đầu tư mua sắm trang thiết bị đo lường, trường thử, trường bia,. Trực tiếp phụ trách phòng Kiểm Nghiệm, Phòng Nghiên cứu phát triển sản xuất.
Giải quyết và ký các văn bản khi đồng chí Phó Giám đốc kỹ thuật - sản xuất đi vắng
- Phó giám đốc kinh doanh
Phụ trách các khâu mua sắm, quản lý vật tư, thiết kế cơ bản
Thực hiện các dự án đầu tư khi có quyết định đầu tư
Giúp Giám đốc theo dõi về tài chính, nguồn vốn các dự án đầu tư
Quản lý, theo dõi hoạch toán nội bộ, ký kết các hợp đồng tiêu thụ hang quốc phòng
Khai thác các nguồn vốn và xem xét từng chứng từ của Phòng tài vụ trước khi trình Giám đốc ký duyệt
Chỉ đạo trực tiếp các phân xưởng A12, A13
- Phòng kế hoạch
Xây dưngj kế hoạch sản xuất sản phẩm theo tháng, quý, năm
Quy hoạch và đầu tư
Điều độ sản xuất
- Phòng tổ chức-lao động
Tổ chức lao động tiền lương
Xây dựng chính sách lao động, tiền lương
Giải quyết các chế độ chính sách,bảo hiểm xã hội
Tổ chức huấn luyện và đào tạo
- Phòng vật tư
Mua sắm, quản lý và cung ứng vật tư
Vận tải
- Phòng kế toán
Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty
Quản lý tài chính của công ty
Kiểm tra theo dõi việc thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng
Xây dựng giá thành cho các loại sản phẩm
- Phòng an toàn
Kiểm tra an toàn trong sản xuất
Theo dõi, kiểm soát các điều kiện môi trường, vệ sinh công nghiệp
Theo dõi các chế độ bảo hộ lao động
- Phòng nghiên cứu phát triển sản xuất
Nghiên cứu, chế thử, phát triển sản phẩm mới
Nghiên cứu quy hoạch phát triển toàn diện về công ty
- Phòng kỹ thuật
Thiết kế chế tạo thiết bị
Xây dựng kế hoạch đầu tư thiết bị
- Phòng kiểm nghiệm
Quản lý chất lượng
Kiểm tra trong sản xuất, nghiệm thu sản phẩm
Phân tích, đo lường , thử nghiệm
- Phòng chính trị
Công tác Đảng, công tác Chính trị
Công tác cán bộ
Dân vạn,bảo vệ, an ninh
- Phòng hành chính-hậu cần
Hành chính, văn thư
Hậu cần, đời sống
Quân y, nhà trẻ
Cảnh Vệ
- Phòng tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm
Xuất nhập khẩu
- Xí nghiệp bộ lửa-liều phóng
Sản xuất các sản phẩm quốc phòng
Sản xuất một số sản phẩm kinh tế (Dây nổ, thuốc đen, dây cháy chậm)
- Xí nghiệp hoả cụ
Sản xuất các phụ kiện nổ
Sản xuất thuốc gợi nổ
- Xí nghiệp cơ khí
Sản xuất các loại cơ khí phụcvụ quốc phòng
Phục vụ đảm bảo điện nước, nhiệt, dụng cụ
Sản xuất hòm hộp, màng PE
Dập vỏ các loại, xử lý bề mặt
- Xí nghiệp pháo hoa - thuốc nổ
Sản xuất pháo hoa các loại (nội địa và xuất khẩu)
Sản xuất thuốc nổ Amonit phá đá số 1
- Phân xưởng vật liệu xây dựng
Sản xuất các vật liệu xây dựng
Sản xuất hòm hộp bảo quản sản phẩm
- Phân xưởng Xây dựng
Xây dựng các công trình, nhà xưởng của công ty
Sửa chữa các công trình, nhà xưởng của công ty
II. CÁC YẾU TỐ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Cơ cấu tổ chức quản lý
Hệ thống điều hành và cơ cấu tổ chức của công ty gồm:
*/ Ban giám đốc:
-Giám đốc công ty
- Phó giám đốc hành chính
- Phó giám đốc kỹ thuật
- Phó giám đốc kinh doanh
- Phó giám đốc sản xuất
*/ Các phòng ban
- Phòng kế hoạch
- Phòng tổ chức lao động
- Phòng vật tư
-Phòng tài chính
- Phòng an toàn
- Phòng nghiên cứu phát triển sản xuất
- Phòng công nghệ
- Phòng kiểm nghiệm (KCS)
- Phòng chính trị
- Phòng hành chính hậu cần
- Phòng tiêu thụ sản phẩm
*/ Các đơn vị trực tiếp sản xuất
xí nghiệp 1
xí nghiệp2
xí nghiệp 3
xí nghiệp 4
Phân xưởng sản xuất vật liệu xây dựng
Phân xưởng xây dựng cơ bản
*/ Các tổ chức chính trị, xã hội
- Đảng bộ công ty
- Công đoàn cơ sở công ty
- Đoàn thanh niên cơ sở công ty
- Hội phụ nữ cơ sở công ty
2. Các sản phẩm chính của công ty
Công ty hoá chất 21 sản xuất, kinh doanh các mặt hang thuộc 3 nhóm chính là:
- Nhóm các sản phẩm quốc phòng
Nhóm sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: kíp nổ đốt, kíp nổ điện, kíp nổ vi sai điện, kíp nổ vi sai phi điện, kíp nổ vi sai an toàn, dây cháy chậm công nghiệp, dây nổ các loại và thuốc nổ amonít phá đá số 1. Các sản phẩm này chủ yếu sử dụng trong công nghiệp khai thác mỏ ( khai thác than, quạng , khai thác đá) và tại các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện,…trong cả nước.
- Nhóm sản phẩm pháo hoa, bao gồm: pháo hoa tầm cao, pháo hoa tầm thấp, và các loại hoả thuật. Các sản phẩm này được sản xuất, xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Nhật Bản và Mỹ, đồng thời được sử dụng rộng rãi trong các ngày kỷ niệm lớn cuả đất nước, trong các dịp tết, lễ hội tại các địa phương trong cả nước.
- Xuất phát từ tính đặc thù là hang cháy nổ, nguy hiểm, các sản phẩm vật liệu nổ của công ty được tiêu thụ chủ yếu qua hai đơn vị được Nhà nước kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp là: công ty công nghiệp hoá chất mỏ- TKV (thuộc tập đoàn công nghiệp than-khoáng sản Việt Nam) và công ty vật tư công nghiệp quốc phòng (thuộc tổng cục công nghiệp quốc phòng-bộ quốc phòng). Thông qua hai công ty này, các loại vật liệu nổ sẽ được phân phối tới các khách hang trực tiếp sử dụng trên toàn quốc.
- Sản phẩm pháo hoa: được xuất khẩu trực tiếp sang thị trường Nhật Bản và Mỹ thông qua công ty TAIYO ENTERPRISES (Nhật Bản). Pháo hao tiêu thụ trong nước được bán trực tiếp cho các địa phương với sự đồng ý của chính phủ.
- Sản phẩm quốc phòng: sản xuất và tiêu thụ theo kế hoạch hang năm của bộ quốc phòng, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của tổng cục công nghiệp quốc phòng.
3. Nguyên vật liệu
Một số nguyên vật liệu chính của công ty bao gồm: Kali nitơrat, lưu huỳnh, TNT, TEN, Bali nitơrat, nhôm, magiê, đồng, oxít đồng…
4. Nhà xưởng, thiết bị và công nghệ sản xuất:
Toàn bộ khu trung tâm điếu hành, các nhà xưởng sản xuất của Công ty gồm 3 khu vực chính thuộc địa bàn 3 xã, 3 huyện thị: xã Phú Hộ (thị xã Phú Thọ), xã Trung Giáp (huyện Phù Ninh), xã Khải Xuân (huyện Thanh Ba). Các dây chuyền sản xuất chính gồm có:
Dây chuyền sản xuất kíp nổ đốt
Dây chuyền sản xuất kíp nổ điện, kíp nổ vi sai điện.
Dây chuyền sản xuất kíp vi sai phi điện.
Dây chuyền sản xuất dây cháy chậm.
Dây chuyền sản xuất dây nổ.
Dây chuyền sản xuất thuốc nổ công nghiệp.
Dây chuyền sản xuất pháo hoa và hoả thuật.
Các sản phẩm quốc phòng hầu hết được chế tạo trên các dây chuyền chuyên dụng, một vài sản phẩm được chế tảotên các dây chuyền lưỡng dụng song song với các sản phẩm kinh tế
Đặc điểm của lao động và quản lý con người
Các chỉ tiêu chủ yếu về nguồn nhân lực
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng số lao động
người
1882
2162
2184
2213
2379
2394
Nam
người
1194
1270
1274
1265
1374
1354
Nữ
người
688
892
910
948
1023
1040
Tuổi bình quân
tuổi
37
37
37
36
36
36
Lao động gián tiếp
người
215
224
228
231
246
245
Nhân viên phục vụ
người
249
249
249
249
248
249
Lao động trực tiếp
người
1418
1689
1707
1733
1885
1900
Trình độ ĐH
người
132
142
156
184
194
201
Trình độ CĐ
người
17
17
18
18
25
26
Trình độ TC
người
174
176
176
178
178
179
Công nhân bậc 1..4
người
1051
1063
1072
1098
1160
1176
Công nhân bậc 5..7
người
883
883
884
884
973
973
Tuyển dụng mới
người
112
49
55
144
193
12
Đào tạo nâng bậc
người
174
187
199
228
408
317
Đào tạo tay nghề
người
118
125
135
159
216
200
Đào tạo theo dự án
người
0
0
0
0
0
108
Chi phí đào tạo bình quân
đ/người
315000
322000
346000
360000
420000
420000
Bình quân ngày công
ngày/tháng
24
24
24
25
25
24
Thu nhập bình quân
đ/người
1500000
1620000
1980000
2460000
2970000
3150000
Cơ cấu lao động của công ty
Với đặc thù sản xuất sản phẩm cháy nổ, nguy hiểm, môi trường sản xuất độc hại, công ty luôn chú trọng cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Bên cạnh việc đảm bảo đầy đủ trang bị bảo hộ lao động, chế độ bồi dưỡng hiện vật, công ty đã đầu tư trang bị các máy điều hoà nhiệt độ, hệ thống hút độc, hệ thống sử lý nước thải, trồng cây xanh, xây dựng vườn hoa cây cảnh…Do vậy, điều kiện làm việc của người lao động được cải thiện, các thông số nước thải, khí thải đảm bảo chỉ tiêu cho phép. công ty đã được bộ quốc phòng đánh giá chứng nhận đạt yêu cầu về môi trường.
Nhằm phát huy tối đa năng lực trí tuệ của toàn thể cán bộ công nhân viên trong sự nghiệp xây dựng Công ty phát triển đồng thời đảm bảo quyền lợi người lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chấteaeeg bieXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX, tinh thần cho người lao động, theo mô hình doanh nghiệp trong Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, ngoài tổ chức Đảng, trong Công ty còn có tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên , hội phụ nữ. Trong những năm qua, các tổ chức Đảng,quần chúng đã có những đóng góp quan trọng vào thành tựu phát triển của Công ty.
6. Yêu cầu của khách hàng và thị trường.
*Yêu cầu chất lượng:
Nhóm sản xuất vật liệu nổ công nghiệp: khách hang đặt yêu cầu cao về chất lưọng, đặc biệt là yêu cầu về an toàn. Trên thực tế, các chỉ tiêu yêu cầu tương đương với sản phẩm cùng loại của nước ngoài. Đây là yêu cầu thiết yếu vì các sản phẩm vật liệu nổ chủ yếu sử dụng trong việc khai thác than, khai thác đá, nếu không đảm bảo các chỉ tiêu các chỉ tiêu về chất lượng có thể dẫn tới việc bãi mìn không nổ hoặc không nổ hết sẽ gây ách tắc trong sản xuất, thiệt hại về kinh tế, nguy hiểm tới tính mạng con người. Đây cũng là nhóm sản phẩm phải công bố tiêu chuẩn chất lượng hang hoá theo quy định của Nhà nước.
Nhóm sản phẩm pháo hoa: pháo hoa xuất khẩu vào hai thị trường khó tính là Nhật Bản và Mỹ, do vậy yêu cầu về chất lượng rất cao, tương đương với sản phẩm của Nhật Bản. Pháo hoa sử dụng trong nước: ngoài yêu cầu về chất lượng, về tính thẩm mỹ còn đòi hỏi sự phong phú về chủng loại và luôn có sự cải tiến thay đổi mẫu mã, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Các sản phẩm quốc phòng: chỉ tiêu chất lượng bắt buộc tuân thủ tuyệt đối tiêu chuẩn sản phẩm. Sản phẩm xuất xưởng chỉ có chính phẩm, không được có thứ phẩm, không chấp nhận bất cứ trường h