Tên công ty: Công ty TNHH JPC Việt Nam (Tiếng Việt Nam), tên giao dịch (bằng tiếng nước ngoài thông dụng) của doanh nghiệp là JPC Việt Nam Company Limited.
- Trụ sở chính để giao dịch: Trong cụm công nghiệp Tây Nam Xá, Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
24 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1393 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hinh thực tập tại công ty TNHH JPC Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện tại em đang thực tập tại công ty TNHH JPC Việt Nam. Địa chỉ: Trong cụm công nghiệp tây Nam Xá, Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Qua một thời gian thực tập tại công ty Sông Hồng em đã phần nào hiểu cơ cấu tổ chức, hoạt động của công ty TNHH JPC Việt Nam nói riêng và công ty sản xuất nói chung. Đặc biệt thực tập tại phòng kế toán của công ty đã giúp em không những hiểu sâu hơn về công việc kế toán mà còn được áp dụng những kiến thức em đã được học ở trường.
Dưới đây em xin trình bày báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
Báo cáo gồm ba phần chính:
- Phần 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH JPC VIỆT NAM
- Phần 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
- Phần 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH JPC VIỆT NAM
Qua báo cáo này em mong muốn nhận được sự sửa chữa, bổ xung của các thầy cô giáo để em được hoàn thiện và rút kinh nghiệm hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH JPC VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH JPC Việt Nam
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
- Tên công ty: Công ty TNHH JPC Việt Nam (Tiếng Việt Nam), tên giao dịch (bằng tiếng nước ngoài thông dụng) của doanh nghiệp là JPC Việt Nam Company Limited.
- Trụ sở chính để giao dịch: Trong cụm công nghiệp Tây Nam Xá, Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Nhà máy xưởng sản xuất chính: Cùng địa chỉ của trụ sở chính.
- Điện thoại: 84-351-846410
Fax: 84-351-846 410
- Tên tài khoản giao dịch: 4821000037737
- Hình thức hoạt động: Sản xuất kinh doanh
- Tổng nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp là: 2.300.000 USD
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty TNHH có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp dùng đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ trong hạch toán, việc chuyển đổi giữa đồng tiền khác và đồng tiền hạch toán được thực hiện theo tỉ giá, hối đoái do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển đổi tại thời điểm.
Thành lập từ năm 2001 đến nay công ty TNHH JPC Việt Nam đã đang phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đã không ngừng vươn lên vị thế vững chắc trong ngành sản xuất bao bì. Công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho nhiều người lao động, cung cấp những sản phẩm che phủ bao gói cho nhiều tập đoàn và các công ty lớn. Hiện nay đóng góp vào ngân sách nhà nước của công ty ngày càng tăng và được đánh giá là một trong những doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH JPC Việt Nam .
Công ty TNHH JPC Việt Nam là một doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm vật liệu nhựa che phủ đóng gói và vận chuyển:
- Sản phẩm hoá dầu (PP, PE, PCV, ABS, PTA, v.v…)
- Khoáng sản nông nghiệp (xi măng)
- Vải địa chất trong xây dựng đường xá.
Màng phủ nhà kính (dùng trong nông nghiệp)
Công ty TNHH JPC Việt Nam đã áp dụng những công nghệ và dây chuyền sản xuất hiện đại mới nhất như máy kéo sỏi, mắt cắt, máy dệt, máy may v.v… chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao trên thị trường và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Hiện nay công ty sử dụng nguyên vật liệu chủ yếu là sản phẩm hoá dầu từ những hạt nhựa PP, PE, …. Và trong tương lai công ty sẽ sử dụng các nguyên vật liệu từ khoáng sản nông nghiệp, vải địa chất trong xây dựng đường xá, màng phủ nhà kính.
Quy trình sản xuất là một quy trình công nghệ liên tục, khép kín mục đích sản xuất tạo ra các vỏ bao với kích cỡ lớn chứa từ 500-1000kg hàng hoá trên cơ sở sử dụng nguyên vật liệu chính là các hạt nhựa PP, PE,…
Quy trình này được phản ánh rõ trên sơ đồ sau:
Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo vỏ bao
Nguyên vật liệu
(hạt nhựa PP, PE)
Kéo sợi
Dệt bao ống
Phức
Phế liệu thu hồi
Cắt gấp
In
Xeo, lồng gấp
May
Thành phẩm
Như vậy quy trình công nghệ sản xuất vỏ bao của công ty vừa trải qua các công đoạn chính như sau:
- Kéo sợi (sử dụng máy): Cả 3 phân xưởng đều có chức năng chế tạo ra bán thành pẩhm là sợi PP từ hạt nhựa PP để dùng cho máy dệt bao, ở công đoạn này có nhiều phế liệu thu hồi do rơi vãi, do hỏng….
- Công đoạn dệt (sử dụng máy): Công đoạn này tiếp theo công đoạn kéo sợi, ở đây sợi PP sẽ được đưa vào dệt thành bao ống. Hoạt động này diễn ra ở cả 3 phân xưởng.
- Phức (sử dụng máy): Tất cả bao ống sau khi kiểm tra đạt chất lượng thì mới chuyển đến phân xưởng I. Vỏ bao sẽ được in ấn theo mẫu thiết kế của từng loại vỏ bao theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Xeo (sử dụng máy): Công đoạn xeo (hay cắt) các ruột bao bằng giấy sẽ được lồng bằng máy theo đúng kích cỡ quy định của từng loại vỏ bao.
- Lồng gấp: Đây là công đoạn thủ công, người công nhân sẽ dùng tay lồng một bao đã được cắt ở công đoạn trên với vỏ bao đã in ấn và gấp quy định.
Với quy trình công nghệ trên, các công đoạn được tiến hành một cách liên tục, nửa thành phẩm của phân xưởng này là nguyên liệu chế biến của phân xưởng sau.
1.2. Vai trò của các phòng ban trong công ty.
1.2.1. Sơ đồ các phòng ban trong công ty.
Là một doanh nghiệp sản xuất tư nhân, Công ty TNHH JPC Việt Nam tổ chức quản lý theo một cấp: Đứng đầu là Ban Giám đốc Công ty THNN JPC Việt Nam chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng, mỗi phòng thực hiện các chức năng khác nhau. Các trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về hoạt động của phòng, dưới các trưởng phòng thành lập ra các tổ, nhóm công tác, cụ thể được thể hiện dưới dạng sơ đồ sau:
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán – tài chính
Phòng nhân sự
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phòng xuất nhập khẩu
Phân xưởng sản xuất
Phân xưởng 1
Quản đốc
Phân xưởng 2
Phân xưởng 3
Phòng thiết kế
1.2.2. Nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thiết lập các mối quan hệ với khách hàng và đối tác gia công, kiểm tra và kiểm soát các hoạt động tài chính, định hướng các đường lối chính sách của công ty ngắn hạn và dài hạn.
- Phó giám đốc điều hành: có chức năng tham mưu cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc thiết lập mối quan hệ với các bạn hàng. Chịu trách nhiệm về việc thương lượng giá cả, các vấn đề kỹ thuật… để ký kết hợp đồng. Quản lý chi tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kinh doanh: Liên lạc trực tiếp vớI khách hàng, chuẩn bị các công đoạn cho việc ký kết các hợp đồng kinh tế, đặt hàng mua các nguyên phụ liệu cho sản xuất, may mẫu và tính định mức giá thành cho một sản phẩm.
- Phòng kế toán - tài chính: Là phòng quản lý về tài chính, kế toán theo các chính sách, chế độ chính sách tài chính hiện hành của nhà nước, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện tất cả các công tác kế toán trong phạm vi công ty, giúp lãnh đạo tổ chức quản lý và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ kinh tế tài chính,… phòng kế toán có vai trò giúp Giám đốc trong các lĩnh vực có liên quan đến tài chính kế toán.
- Phòng nhân sự: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc, có trách nhiệm về việc xắp xếp các công việc của Công ty, điều hành công tác lao động tiền lương, các chế độ tiền lương, bảo hiểm, tuyển dụng lao động, đào tạo lạ cán bộ.
- Phòng kế hoạch – Sản xuất - XNK: Có chức năng lập các kế hoạch sản xuất và tiến hành điều độ sản xuất sao cho linh hoạt, kịp thời phối hợp các đơn vị, các nguồn lực trong Công ty sao cho có hiệu quả nhất, đảm bảo ngày giao hàng theo hợp đồng, thực hiện các nghiệp vụ phục vụ cho việc xuất nhập khẩu.
Tham mưu giúp Giám đốc các lĩnh vực có liên quan đến:
+ Kế hoạch, xây dựng kế hoạch sản xuất tiêu thụ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, tổng hợp, báo cáo, phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh.
+ Cung cấp nhu cầu và cung ứng nguyên liệu phụ mua trong nước phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức thực hiện các công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về triển khai mẫu mã, triển khai sản xuất đơn hàng, tính định mức lao động cho từng sản phẩm, thời gian và công đoạn sản xuất.
- Phòng thiết kế: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác thiết kế mẫu mã các sản phẩm theo nhu cầu và thị hiếu của thị trường.
- Phân xưởng sản xuất: Là nơi trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm và chiếm đa số nguồn nhân lực sản xuất của công ty.
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện tất cả các công tác kế toán trong phạm vi công ty, giúp lãnh đạo tổ chức quản lý và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ kinh tế tài chính,….
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trên, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu tập trung. Bộ máy kế toán của công ty bao gồm nhiều phần hành kế toán có mối quan hệ mật thiết với nhau và thực hiện chức năng, nhiệm vụ dưới sự phân công của Kế toán trưởng.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương và chi phí
Thủ quỹ
Kế toán
Tài
sản cố định
Kế toán thanh toán
Kế toán nguyên phụ liệu
Kế toán chi phí giá thành
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của mỗi vị trí như sau:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm cao nhất về kế toán của công ty. Kiểm tra, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành đúng quy chế, chế độ kế toán nhà nước ban hành. Báo cáo vớI các cơ quan chức năng cấp trên về tình hình hoạt động tài chính của công ty như: Báo cáo với cơ quan thuế về tình hình làm nghĩa vụ với Nhà nước.
- Nắm bắt và phân tích tình hình tài chính của công ty về vốn và nguồn vốn để tham mưu cho lãnh đạo công ty biết tình hình tài chính của công ty để ra quyết định quản lý kịp thời, chính xác, cùng giám đốc công ty chịu trách nhiệm về tài chính của công ty bao gồm: phê duyệt các văn bản, giấy tờ sổ sách liên quan đến tài chính.
- Kế toán thanh toán: thực hiện các giao dịch với ngân hàng để thanh toán với khách hàng và các nhà cung cấp. Khi nhận được chứng từ ngân hàng kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo nếu đúng ghi chép nghiệp vụ phát sinh. Ngoài ra, kế toán thanh toán còn theo dõi tình hình biến động của các khoản tiền vay, tiền gửi, các chứng khoán, cổ phiếu của công ty.
- Kế toán nguyên phụ liệu: Phân loại nguyên phụ liệu theo đúng phương pháp phân loại đã được quy định trong các báo cáo kế toán. Theo dõi việc tăng giảm nguyên phụ liệu, cập nhật chứng từ phát sinh hàng ngày liên quan đến việc nhận và cấp phát nguyên phụ liệu. Đồng thời, thực hiện hạch toán các nghiệp vụ có liên quan đến nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu. Định kỳ, tiến hành kiểm kê kho cùng vớI thủ kho để đốI chiếu số liệu trên sổ sách và thực tế tại kho.
- Kế toán tiền mặt: Chịu trách nhiệm ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tiền mặt ở mọI thờI điểm. Theo dõi hạch toán, cập nhật các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày. Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm viết phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ để thủ quỹ có căn cứ nhập, xuất quỹ sau đó tập hợp vào bảng kê quỹ tiền mặt, hàng tháng đối chiếu với thủ quỹ, thanh toán với người mua người bán cũng như các khoản thanh toán nội bộ.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ hàng tháng trên cơ sở các bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH, … tính ra số tiền lương phải trả công nhân viên, các khoản phải trích theo lương, tính toán BHXH công nhân viên được hưởng theo chế độ quy định.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định trong công ty, đồng thời định kỳ trích lập khấu hao và lên sổ sách liên quan. Hạch toán quá trình đầu trư xây dựng cơ bản, tham gia vào công tác quyết toán xây dựng và mọi nghiệp vụ liên quan đến đầu tư mới như sửa chữa lớn, nhỏ TSCĐ.
- Kế toán giá thành: Căn cứ vào bảng phân bổ, các chứng từ liên quan để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm.
- Thủ quỹ: Thực hiện các khoản thu, chi tiền mặt tại quỹ của công ty dựa trên phiếu thu phiếu chi hàng ngày do kế toán tiền mặt lập, ghi chép kịp thời, phản ánh chính xác thu chi và quản lý tiền mặt hiện có, thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ của công ty.
Trên đây là sự phân công lao động trong bộ máy kế toán của công ty. Tuy nhiên, phân công lao động kế toán là vậy nhưng trên thực tế sự phân công lao động kế toán của công ty có linh hoạt hơn.
2.1.3. Hình thức kế toán và chu trình kế toán
Công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006, các Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của công ty, công ty đã lựa chọn hình thức sổ Nhật ký chung và sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting, nhờ đó công tác kế toán tại công ty luôn chính xác và nhanh chóng.
Mô hình tổ chức sổ kế toán theo hình thức Sổ nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu: Sổ Nhật ký chung; sổ cái; các sổ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày các chứng từ gốc được cập nhật vào máy tính dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung và các sổ kế toán chi tiết. Sau đó từ Nhật ký chung chuyển từ số liệu để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán tổng hợp. Cuối kỳ cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính.
Có thể khái quát trình tự này qua sơ đồ dưới đây:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp số liệu chi iết
Sổ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
: Ghi cuối tháng.
: Ghi hàng ngày.
: Đối chiếu.
2.1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Niên độ kế toán của công ty từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán: Năm
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác:
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngọai tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Cuối kỳ, tài sản là tiền và công nợ có gốc bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế bình quân liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh được hạch toán vào KQSXDK trong kỳ, còn chênh lệch tỷ giá cuối kỳ được hạch toán và xử lý theo quy định hướng dẫn tại thông tư số 44-TT/TCDN ngày 08/7/1997 và 101/2000/TT-BTC ngày 17/10/2000.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Các tài khoản được sử dụng để hạch toán:
+ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
+ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
+ TK 153 - Công cụ, vật liệu
+ Tk 156 - hàng hoá
+ TK 331 - Phải trả cho người bán
- Phương pháp khấu hao TSCĐ đang được áp dụng
+ Thuế GTGT đầu vào bằng (=) Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ TK 531 – Hàng bán bị trả lại: TK này phản ánh giá trị của số hàng hoá đã bán bị trả lại (Tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn) do nhiều nguyên nhân: Do vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị của hàng bán bị trả lại sẽ điều chỉnh doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo.
+ TK 532 - Giảm giá bán hàng: TK này phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán, là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giảm giá hàng bán được ghi cho các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn.
+ TK 521 - chiết khấu thương mại: TK này phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
- Phương thức tiêu thụ hàng hoá:
Hàng hoá được tiêu thụ theo phương thức qua kho.
- Hệ thống tài khoản áp dụng:
Công ty TNHH JPC Việt Nam hiện đang sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Hệ thống báo cáo tài chính:
Doanh nghiệp lập báo cáo tài chính theo tháng và theo năm:
+ Báo cáo tài chính theo tháng gồm:
Bảng cân đối số phát sinh các TK
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
+ Báo cáo tài chính theo năm gồm:
Bảng cân đối số phát sinh các TK
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước
PHẦN III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH JPC VIỆT NAM
3.1. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH JPC VIỆT NAM.
Nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt chỉ có thể có chỗ đứng cho những doanh nghiệp có đủ sức lực, trí tuệ và tài năng thực sự. Vì vậy có những doanh nghiệp làm ăn có lãi nhưng cũng có không ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản. Trong hoạt động của các doanh nghiệp thì công tác kế toán đóng vai trò quan trọng và là một trong những yếu tố quyết định tới sự sống còn đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất. Tại công ty TNHH JPC Việt Nam trong công tác quản lý ban lãnh đạo công ty đã có sự quan tâm sâu sắc tới công tác kế toán. Kế toán thực sự được coi là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý và hệ thống kế toán của công ty đã không ngừng được hoàn thiện cả về cơ cấu lẫn phương pháp hạch toán. Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH JPC Việt Nam được quan sát thực tế công tác kế toán của công ty với những kiến thức đã được học ở trường và khả năng tuy còn hạn chế nhưng em xin đưa ra một vài nhận xét của mình về công tác kế toán của công ty như sau:
3.1.1. Những ưu điểm đạt được
Về công tác kế toán nói chung:
Có thể nói kể từ khi thành lập đến nay công ty TNHH JPC Việt Nam đã có những bước đi ban đầu đầy vững chức và nhiều thuận lợi được thể hiện ở những thành tích mà công ty đã và đang đóng góp cho xã hội như: giải quyết việc làm cho người lao động, cung cấp những sản phẩm vật liệu nhựa che phủ có chất lượng tốt cụ thế là sản xuất ra những bao có sức chứa từ 500 – 1000 kg hàng hoá.
Hiện nay đóng góp vào ngân sách Nhà nước của công ty ngày càng tăng và được đánh giá là một trong những doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả. Cùng với sự phát triển của công ty, bộ máy kế toán ngày càng hoàn thiện hơn và có những đóng góp rất to lớn cho công ty về vấn đề tài chính giúp công ty đứng vững và có sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Công ty đã kịp thời áp dụng và thực hiện tốt chế độ kế toán mới, sổ sách kế toán của công ty luôn hoàn thành đúng thời gian quy định. Công tác hạch toán kế toán trên cơ sở vận dụng linh hoạt nhưng vẫn tuân thủ nguyên tắc kế toán nhờ đó