Trong bất kỳ xã hội nào cũng vậy, từ xưa cho tới nay, quản lý là một yêu cầu và là một yếu tố không thể thiếu được. Công tác quản trị nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng là một nhiệm vụ, đồng thời còn là một phương thức đối với bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào, đòi hỏi các nhà quản lý phải có được cái nhìn bao quát tổng thể hay những tố chất, kinh nghiệm, có và tiếp nhận được từ trong cuộc sống, ở ngoài xã hội và từ những kiến thức đã được học hỏi ở trong trường áp dụng vào thực tế để đạt được kết quả mong muốn.
26 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình thực tập tại công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong bất kỳ xã hội nào cũng vậy, từ xưa cho tới nay, quản lý là một yêu cầu và là một yếu tố không thể thiếu được. Công tác quản trị nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng là một nhiệm vụ, đồng thời còn là một phương thức đối với bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào, đòi hỏi các nhà quản lý phải có được cái nhìn bao quát tổng thể hay những tố chất, kinh nghiệm, có và tiếp nhận được từ trong cuộc sống, ở ngoài xã hội và từ những kiến thức đã được học hỏi ở trong trường áp dụng vào thực tế để đạt được kết quả mong muốn.
Nhằm tạo cho mình chỗ đứng ở hiện tại và trong tương lai, các cán bộ công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí cũng không nằm ngoài suy nghĩ này, họ đang ngày một dần hoàn thiện cho mình những kinh nghiệm và tố chất quản lý đó để đưa doanh nghiệp mình ngày một vững bước đi lên.
Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí là nơi tôi đã đăng ký thực tập và được sự đồng ý của quý công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành nhiệm vụ.
Tuy nhiên, trong quá trình thực tập, nếu không có sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của anh Cao Văn Thân – Trưởng phòng Kế hoạch và đầu tư cùng các anh chị trong công ty có lẽ bản báo cáo này sẽ không thể hoàn thành được như mong muốn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nhân đây, em cũng xin chân thành cảm ơn CN-thầy giáo Nguyễn Thanh Hải - giảng viên khoa Quản lý doanh nghiệp, trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà nội. Trong suốt quá trình thực tập đã theo dõi sát sao và có những định hướng kịp thời để cho em có cơ sở ban đầu làm bản báo cáo tổng hợp này.
I. Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty:
Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí là tên gọi hai nhóm hàng và cũng là tên gọi chính thức của công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí hiện nay, với tên tiếng anh: Electrical Material and Mechanical Intrucment Corporation. Trước năm 1965, các mặt hàng quan trọng đều do công ty đảm nhiệm, cung ứng, thoả mãn nhu cầu trong ngành, còn các mặt hàng thông dụng khác do bộ ngoại thương tổ chức kinh doanh. Từ năm 1965 trở đi, đã có sự phân công kinh doanh tương đối tập trung hơn đối với các mặt hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí, nhưng phải đến năm 1967 mới rõ nét có tính chất ngành hàng. Đó là Vật liệu điện chuyên dùng thuộc bộ công nghiệp nặng, vật liệu điện chuyên dùng thuộc bộ nội thương. Ngoài ra, các ngành hàng vật liêu khác như dụng cụ cắt gọt và dụng cụ kiểm đo cơ khí thuộc tổng cục vật tư đảm nhiệm. Đến cuối năm 1971, thủ tướng chính phủ quyết định giao nhiệm vụ cung ứng Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí theo kế hoạch Nhà nước cho bộ vật tư và phần ngoài kế hoạch với các nhu cầu nhỏ lẻ cho bộ nội thương. Kể từ lúc này mới có thể nói chính thức khai sinh ngành hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí. Ngay sau khi thành lập tổng công ty, ngày 22/12/1971, Bộ Vật tư đã quyết định thành lập công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí.
Từ năm 1971 đến năm 1975 công ty kinh doanh ngành hàng của Trung ương, có nhiệm vụ tập hợp nhu cầu và phân phối hàng cho các công ty vật tư tổng hợp các tỉnh và công ty hoá chất. Phương thức kinh doanh lúc này hoàn toàn qua hợp đồng kinh tế, theo chỉ tiêu, địa chỉ, danh mục hàng hoá với mức giá do Nhà nước quy định.
Từ năm 1976 đến năm 1985, ngoài nhiệm vụ chuyên doanh ngành hàng Trung ương ra, công ty còn liên tục đáp ứng, cung cấp hàng hoá cho khu vực lân cận, đồng thời mở rộng phạm vi hoạt động trên khắp cả nước, từ một công ty chỉ chuyên doanh ngành hàng Trung ương thì nay đã có thêm chức năng mới là công ty chuyên doanh ngành hàng khu vực, vừa điều hành vừa đáp ứng phục vụ cho nhu cầu sử dụng trực tiếp.
Năm 1985, tổng công ty hoá chất Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí được thành lập lại và công ty Vật liệu điện là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Hoá chất - Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí. Cũng trong thời gian này, công ty đã đổi tên đúng như tên gọi hiện nay.
Năm 1993, theo nghị định 388/HĐBT, công ty được thành lập lại theo quyết định số 613/TM-TCCB ngày 28/5/1993 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại và đến năm 1994, công ty chính thức trực thuộc Bộ Thương Mại.
Từ năm 1989 do quan hệ giao dịch quốc tế ngày càng tăng, công ty bắt đầu sử dụng tên giao dịch viết tắt là ELMACO và từ đó đến nay, thương hiệu và biểu trưng ELMACO đã trở thành quen thuộc với khách hàng trong và ngoài nước.
30 năm không chỉ một chặng đường, với nhiều sự thành công, phát triển cũng như suy giảm nhưng ELMACO vẫn đứng vững và phát triển cho đến ngày nay chính là nhờ vào lớp lớp cán bộ công nhân viên đã làm việc hết sức khoa học và sáng tạo, trong suốt thời gian dài phấn đấu không mệt mỏi để nghiên cứu, tìm tòi, phát huy thế mạnh vốn có và hạn chế những yếu kém. Điều này đã giúp công ty vững bước đi trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá ngày nay.
Hiện nay, ngoài trụ sở chính đặt ở 240-242 Tôn Đức Thắng, công ty còn có 2 nhà máy trực tiếp sản xuất và chế tạo được đặt tại Quận Long Biên, cùng rất nhiều các chi nhánh ở TPHCM, Quảng Trị,Thái Nguyên, Quảng Ninh…,Ngoài ra ELMACO còn thiết lập mối quan hệ bạn hàng với các doanh nghiệp nước ngoài như Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Braxin,….
2. Chức năng-nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
Chức năng của công ty:
Là một doanh nghiệp Nhà nước được phân công tổ chức kinh doanh ngành hàng Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí, các loại vật tư thiết bị tổng hợp phục vụ sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu công ty có những chức năng sau:
- Kinh doanh các loại vật tư, hàng hoá thuộc ngàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
- Trực tiếp xuất khẩu các loại hàng hoá phục vụ cho sản xuất tiêu dùng và các nhu cầu khác, đồng thời nhận uỷ thác xuất khẩu các loại vật tư, hàng hoá thuộc phạm vi kinh doanh của công ty. Chú trọng nhập khẩu hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
- Trực tiếp ký hợp đồng,bao tiêu hàng hoá sản xuất trong nước và khai thác hàng tồn kho cũng như hàng phi mậu dịch để phục vụ cho mọi nhu cầu.
- Tổ chức bán vật tư hàng hoá, phục vụ cho mọi đối tượng chú trọng phục vụ trực tiếp cho các tổ chức sản xuất kinh doanh quan tâm phục vụ tốt cho các công trình trọng điểm của Nhà nước.
- Tổ chức bán vật tư hàng hoá cho các công ty vật tư tổng hợp thuộc các tỉnh và các công ty trong khu vực.
Nhiệm vụ của công ty
Với mục đích và nội dung hoạt động như trên công ty đã đề ra những nhiệm vụ:
- Tổ chức tốt việc điều tra nhu cầu, nắm bắt các nhu cầu để từ đó có kế hoạch mua hàng nhập khẩu, mua hàng sản xuất trong nước; bán hàng cho các công ty vật tư các tỉnh thuộc bộ và bán trực tiếp cho mọi nhu cầu khác về hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí theo kế hoạch và sự phân công của công ty.
- Thực hiện tốt các chế độ chính sách thể lệ của ngành và luật pháp của Nhà nước.
- Tổ chức việc xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh khai thác mọi nguồn vật tư hàng hoá.
- Thường xuyên nắm các nhu cầu của thị trường mua, thị trường bán trong và ngoài nước, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để khai thác và nâng cao chất lượng kinh doanh. Đảm bảo văn minh thương nghiệp nhằm đáp ứng vật tư cho mọi nhu cầu.
Tổ chức quản lý toàn diện trong công ty, bằng hệ thống văn hoá, nội quy, quy chế, chế độ. Đảm bảo cho công ty hoạt động không ngừng vươn lên.
Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, bảo toàn và không ngừng tăng trưởng vốn theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của công ty, tự trang trải về tài chính, sản xuất kinh doanh có lãi, không ngừng cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên.
- Ngoài ra, để đáp ứng cho nhu cầu ngày một phát triển của xã hội, công ty còn mở và đăng ký thêm một số ngành nghề kinh doanh mới như cung cấp và trực tiếp sản xuất các loại dây cáp điện từ và hệ thống cáp quang truyền số liệu. Ngoài những mặt hàng là thế mạnh của công ty thì đây là bước phát triển vượt bậc, đột phá mới nhất trong một vài năm qua của công ty.
Quyền hạn của công ty
- Được quyền chủ động trong việc giao dịch đàm phán ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua, hợp đồng bán và hợp đồng liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước đảm bảo đúng chính sách của ngành và của Nhà nước.
- Được quyền huy động vốn ở các tổ chức, cá nhân trong nước. Đựơc quyền hợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước theo đúng luật của Nhà nước hiện hành và hướng dẫn của Tổng công ty.
- Được tham gia các cuộc hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến kinh doanh tại thị trường trong nước và quốc tế.
- Được chủ động trong việc tổ chức mạng lưới kinh doanh theo sự phân công của tổng công ty cho phù hợp, đảm bảo kinh doanh có lãi và chiếm lĩnh thị trường của ngành hàng.
- Được quyền tuyển dụng và cho thôi việc đối với cán bộ công nhân viên trong công ty theo đúng chế độ chính sách.
- Được quyền quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng bổ nhiệm và miễn nhiệm các cán bộ cấp trưởng phòng, giám đốc xí nghiệp trong công ty. Đồng thời đề nghị lên tổng công ty và bộ bổ nhiệm chức phó giám đốc và giám đốc công ty.
- Căn cứ vào quy chế và khả năng kinh doanh, công ty được phép cử cán bộ đi nước ngoài và được mời khách nước ngoài vào Việt nam để tìm hiểu, đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế phục vụ kinh doanh của công ty, thực hiện chính sách của ngành và pháp luật của Nhà nước, đảm bảo an ninh bí mật.
BỘ MÁY Tổ CHỨC CỦA CễNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ DỤNG CỤ CƠ KHÍ
Giám đốc
P.GĐ 1
P.GĐ 2
P.KH&ĐT
P.TC-HC
P.TCKT
4 6 10 11 14 15 16 17 18 19 20
1 2 3 5 7 8 9 13
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Ghi chỳ :
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
1. XNKD cao su 11. XNKD Tổng hợp
2. XNKD vũng bi 13. XNKD Kim khớ
3. XNKD hoỏ chất 14. Nhà mỏy cơ điện
4. XNKD thiết bị và dụng cụ đo lường 15. Chi nhỏnh (CN) TPHCM
5. XNKD vật tư cơ điện 16. CN TP Đà Nẵng
6. XNKD điện dõn dụng 17. CN Quảng Trị
7. Nhà mỏy dõy và cỏp điện 18. CN Hà Nam
8. XNKD thiết bị và truyền tải điện 19. CN Thỏi Nguyờn
9.XNKD xuất khẩu 20.CN Quảng Ninh
10.XN kho vận và dịch vụ
Bộ máy tổ chức kinh doanh trong công ty (Sơ đồ tổ chức trang trước)
Đặc điểm của bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty
Để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của mình, công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí đã xây dựng một cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng. Theo đó, bộ máy tổ chức của công ty bao gồm các bộ phận: Ban giám đốc (gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc), các phòng ban (phòng kế hoạch và đầu tư, phòng Tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính), hệ thống các xí nghiệp kinh doanh, các nhà máy sản xuất và các chi nhánh của công ty.
Chức năng - Nhiệm vụ của giám đốc, phó giám đốc, các phòng ban chức năng khác có liên quan.
Giám đốc là người đứng đầu trong công ty do bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm, là người đại diện cho toàn công ty trước ban quản lý cấp trên và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Theo cơ cấu tổ chức này, giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các phòng ban (phòng kế hoạch và đầu tư; phòng Tài chính kế toán; phòng tổ chức tổng hợp); 11 xí nghiệp kinh doanh; 2 nhà máy sản xuất và 6 chi nhánh tại các tỉnh và thành phố khác nhau.
Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc chuẩn bị các quyết định hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quyết định của các đơn vị cấp dưới. Các phó giám đốc không ra lệnh trực tiếp cho những người thừa hành ở các đơn vị cấp dưới mà việc truyền mệnh lệnh vẫn theo trực tuyến quy định, tức là do giám đốc trực tiếp ra lệnh.
Phó giám đốc 1: Chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động của 8 đơn vị, bao gồm 7 xí nghiệp kinh doanh (xí nghiệp kinh doanh cao su; Xí nghiệp kinh doanh vòng bi, xí nghiệp kinh doanh hoá chất, xí nghiệp kinh doanh xuất khẩu; xí nghiệp kinh doanh vật tư cơ điện, xí nghiệp thiết bị truyền tải điện, xí nghiệp kinh doanh kim khí) và một nhà máy sản xuất dây và cáp điện.
Phó giám đốc 2: Chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của 11 đơn vị, bao gồm: 4 xí nghiệp kinh doanh (Xí nghiệp kinh doanh thiết bị và dụng cụ đo lường; xí nghiệp kinh doanh điên dân dụng; xí nghiệp kho vận và dịch vụ; xí nghiệp kinh doanh tổng hợp) 1 nhà máy cơ điện và 6 chi nhánh tại TPHCM; Đà Nẵng; Quảng trị; Hà nam; Thái Nguyên và Quảng Ninh.
Nhiệm vụ của các phòng ban:
Phòng Kế hoạch và đầu tư: Trên cơ sở các số liệu của phòng Tài chính kế toán cung cấp và căn cứ kế hoạch của các đơn vị trực thuộc và các phòng kinh doanh, chi nhánh gửi lên để lập kế hoạch tổng hợp giúp ban giám đốc có kế hoạch chỉ đạo chung hợp lý. Đó là những kế hoạch về sản xuất, về xuất nhập khẩu, về mặt hàng,về thị trường…,để thực hiện mục tiêu và chiến lược của công ty đề ra.
Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép và theo dõi tình hình tài chính của công ty, lập báo cáo tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính và cung cấp thông tin về tài chính cho ban giám đốc. Thực hiện các kế hoạch chi trong nội bộ và bên ngoài công ty về các khoản vay nợ cũng như thạnh toán hợp đồng.
Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ sắp xếp tổ chức lực lượng lao động, tuyển dụng, đào tạo cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội cho người lao động. Đồng thời tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết các đơn thư khiếu nại và đề xuất biện pháp xử lý lên giám đốc.
- Hệ thống các xí nghiệp kinh doanh, các nhà máy sản xuất và các chi nhánh của công ty, tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo lệnh và các quyết định của giám đốc. Đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của các phó giám đốc.
Đ ặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí (ELMACO)
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một công ty làm ăn tốt hay sấu, ta có thể căn cứ vào một số chỉ tiêu nhất định dùng nó để đánh giá chung. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được phản ánh qua 3 chỉ tiêu: Doanh thu; sản lượng và lợi nhuận.
Sản lượng
Các chỉ tiêu phản ánh khối lượng sản xuất thường được đánh giá bởi 3 loại thước đo: Thước đo hiện vật (số lượng sản phẩm, số tấm, cái, chiếc…); Thước đo bằng giờ lao động (số giờ lao động định mức để hoàn thành kế hoạch cho một đơn vị sản phẩm…) và cuối cùng là thước đo giá trị (bằng tiền)
Trong 3 loại thước đo trên thì thước đo giá trị được sử dụng nhiều hơn cả, nếu đo bằng giá trị thì: Giá trị tổng sản lượng là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền, phản ánh toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh trực tiếp hữu ích của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Sau đây là kết quả thực hiện chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng ở công ty ELMACO qua 3 năm 2001; 2002; 2003
Bảng Tốc độ tăng giá trị tổng Sản lượng
Đơn vị tính:1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
2002/2001
2003/2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Giá trị Tổng sản lượng
14.466
16.600
28.000
2134
14,75
11.400
68,67
Nguồn: Báo cáo cân đối tài chính - Phòng Tài chính kế toán
Có thể thấy chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng của công ty năm sau đều cao hơn năm trước cả về số tương đối và tuyệt đối. Đặc biệt năm 2003, giá trị tổng sản lượng của công ty tăng rất nhanh, tăng 68.67% so với năm 2002 tương ứng với số tương đối là 11.400 triệu đồng, do thị trường của công ty có nhiều thuận lợi, sản xuất được mở rộng nên tổng giá trị tổng sản lượng tăng cao so với năm 2002.
Doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu phản ánh kết quả thu được của doanh nghiệp, dựa trên mức sản lượng tiêu thụ và giá bán.
Doanh thu = sản lượng tiêu thụ*giá bán
Trong vài năm qua, với chiến lược đa dạng hoá kinh doanh tăng cường mở rộng thị trường dựa trên mục tiêu thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng.
Dưới đây là kết quả mà công ty đã đạt được về mặt doanh thu.
Bảng tình hình thực hiện doanh thu - lợi nhuận của công ty qua các năm
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
Doanh thu
244.996.860
323.750.030
439.079.359
78.753.170
115.329.329
Lợi nhuận sau thuế
887.551
204.356
155.081
-683.195
-49.275
Nguồn: Báo cáo hoạt động tài chính - Phòng Tài chính kế toán
Qua bảng tình hình thực hiện doanh thu và lợi nhuận của công ty, nhìn chung doanh thu qua các năm đều tăng rõ rệt thông qua con số năm 2001 mới chỉ là 244.996.860.000 đồng thì năm 2002 đã tăng lên 323.750.030.000 đồng không chỉ dừng lại ở đó năm 2003 doanh thu của công ty đã tăng lên thêm một lượng so với năm 2002 là 115.329.329.000 đồng
Tốc độ tăng doanh thu hàng năm cho thấy công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh có hiệu quả nên doanh thu hàng năm tăng lên rõ rệt, nhưng kết quả doanh thu tăng trưởng mạnh qua từng năm mà lợi nhuận sau thuế lại giảm đáng kể qua từng năm, năm 2001, lợi nhuận sau thuế đạt 887.551 nghìn đồng tương đương với số tiền là 683.195 nghìn đồng, nhưng đến năm 2003 con số này đã giảm xuống còn 155.081 nghìn đồng, ứng với số tiền là 49.275 nghìn đồng. Mà ta đã biết lợi nhuận thì bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí. Điều này cho thấy doanh thu của công ty tăng trưởng rất mạnh qua từng năm nhưng lợi nhuận thu được lại giảm đáng kể chứng tỏ rằng việc chi phí cho công tác quản lý là rất cao, giá cả lên xuống thất thường, không ổn định dẫn đến việc lợi nhuận giảm là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, công ty cần có biện pháp khắc phục ngay tình trạng này.
Hiệu quả công tác quản trị nhân lực được thể hiện ở kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh, kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh tốt hay xấu phụ thuộc và tác động đến công tác quản lý nhân lực. Không thể tách dời hiệu quả kinh doanh và quản lý nhân lực bởi hiệu quả kinh doanh chính là công cụ đánh giá quản lý nhân lực có thực sự hiệu quả hay không.
Bảng tình hình tăng giảm tài sản và nguồn vốn cho thấy về phần tài sản tăng dần từ 67.414 triệu VNĐ lên 115.903 triệu VNĐ năm 2002; năm 2003 có tăng nhưng không đáng kể 128.496 triệu VNĐ. Tài sản lưu động và đầu tư dài hạn tăng lên phù hợp với xu hướng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty tăng đều đặn qua các năm.
Trong đó tiền mặt lại chiếm tỷ lệ thấp nhất trong tổng tài sản, tỷ lệ hàng tồn kho khá cao, điều này cho thấy cơ cấu tài sản chưa hợp lý vì lượng tiền mặt ít sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Lượng tiền vay dài hạn cũng tăng dần theo quy mô. Nếu không có biện pháp khắc phục kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn kinh doanh.
Về phần nguồn vốn, nhìn chung nợ phải trả tăng cao qua các năm, từ 90,9% lên 93,6% chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Theo báo cáo giải trình gửi Bộ Thương mại năm 2002 thì vay vốn ngắn hạn bình quân là 83,49% trên tổng nguồn vốn, chi phí cho lãi vốn là 6.776 triệu VNĐ chiếm 21% so với doanh thu thuần. Thực tế vốn chủ sở hữu lại giảm từ 9,1% xuống còn 6,4% thể hiện việc sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả cần phải có những chính sách đầu tư hợp lý kết hợp với việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực hiện có, tinh giảm biên chế đối với đối tượng lao động không hiệu quả, quan tâm tuyển dụng nhân tài trong và ngoài công ty nhằm khắc phục khó khăn định hướng cho tương lai.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy: Tổng doanh thu tăng đều đặn qua các năm 2001 là 244.996.859 nghìn VNĐ tăng lên 439.079.539 nghìn VNĐ. Các khoản giảm trừ giảm đều đặn qua các năm cho thấy chi phí cho thuế xuất khẩu; chiết khấu; giảm giá hàng bán; hàng bị trả lại giảm. Vai trò của nhà hoạt động quản trị có hiệu quả nên sản phẩm sản xuất ra đều được khách hàng chấp nhận, chứng tỏ tay nghề của người lao động được nâng cao.
Tổng doanh thu tăng, vì vậy chi phí cho quản lý doanh nghiệp tăng lên theo cùng tỷ lệ năm 2002 so với năm 2001 tăng một lượng là 816.031 nghìn đồng, năm 2003 so với năm 2002 tăng 492.174 nghìn đồng, đồng nghĩa với việc kéo theo lợi tức gộp tăng, lợi nhuận từ hoạt động khác năm 2002 tăng lên 1.258.486 nghìn VNĐ, nhưng năm 2003 lại giảm mạnh xuống còn 448.449 nghìn đồng. Điều đó cho thấy công ty cần sớm có biện pháp khắc phục tình hình trên nhằm tăng lợi nhuận cho công ty.
Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí được thành lập và hoạt động trên 30 năm, có bề dầy lịch sử trong công tác quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh. Quy mô tăng trưởng không ngừng, thể hiện doanh thu tăng đều đặn qua các năm, luôn hoàn thành vượt mức nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước với số thực nộp là 22 tỷ VNĐ, đời