Báo cáo Tổ chức kế toán tiêu thụ của xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu

Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I (XNVTCBHXK I ) tiền thân là một bộ phận của phòng Ong thuộc Bộ Nông Nghiệp được thành lập năm 1967. Ngày 27/10/1980,Bộ Nông Nghiệp ra quyết định thành lập Trạm vật tư thiết bị chuyên dùng ngành ong đặt địa điểm taị Phương Mai- Kim Liên- Hà Nội. Trạm vật tư thiết bị chuyên dùng ngành onglà đơn vị quản lý kinh doanh vật tư kỹ thuật nuôi ong thực hiện chế độ hạch toán kế toán báo sổ và mở tài khoản tại Ngân hàng Nông Nghiệp Thành phố Hà Nội. Ngày 04/03/1986, theo quyết định của Bộ Nông Nghiệp đổi tên trạm vật tư chuyên dùng ngành ong thành Trạm vật tư chế biến xuất khẩu I với trụ sở đặt tại số 6 Láng trung - Đống Đa -Hà Nội. Theo quyết định số 388 của Hội đồng bộ trưởng nay là Chính phủ về việc thành lập lại doanh nghiệp, xí nghiệp vật tư chế biến xuất khẩu I được giao nhận vốn và đổi tên thành Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I. Trên cơ sở đó xí nghiệp đã cải tiến, hoàn thiện lại cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín đối với khác hàng gắn liền với tiêu thụ. Theo quyết định số 1218 ngày 22/09/1994 của Bộ Nông Nghiệp và CNTP ( nay là Bộ Nông Nghiệp và PTNT) sát nhập các đơn vị thuộc ngành ong thành một doanh nghiệp có tên là công ty ong trung ương. Công ty gồm có 7 thành viên là: - Văn phòng công ty Ong trung ương. - Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I. - Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu II. - Xí nghiệp Ong khu 4. - Xí nghiệp Ong Lương Sơn. - Xí nghiệp Ong Bảo Lộc. - Xí nghiệp Ong Gia Lai. Như vậy, xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I là một đơn vị trong công ty ong Trung ương. Trải qua quá trình xây dựng, phấn đấu và trưởng thành cùng với bước chuyển mới của nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I đã có nhiều cố gắng, tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo nhiều mặt hàng khác nhau với mẫu mã phong phú, đa dạng, chất lượng ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là các loại rượu xuất khẩu, rượu nội địa, mật ong, các loại nước giải khát, vật tư chuyên dùng ong và các loại nông sản chế biến khác. Với ý thức vươn lên xí nghiệp luôn nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng, gắn liền với tiêu thụ nên tổng giá trị sản lượng không ngừng được nâng cao, năm sau cao hơn năm trước. Theo BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN đến 30/9/2000: - TSLĐ và ĐTNH 2.694.157.807 Đ - TSCĐ và ĐTDH 902.041.137 Đ - Tổng TS 3.596.198.944 Đ - Nợ phải trả 845.044.105 Đ - Nguồn vốn chủ sở hữu 2.751.154.839 Đ - Tổng cộng nguồn vốn 3.596.198.944 Đ - Nợ ngân hàng 52.834.000 Đ - Vốn trong khâu tiêu thụ 143.231.000 Đ Quỹ lương năm 2000 thu nhập bình quân: 900.000 đ/tháng/người. Số lao động bình quân: 45 người/tháng.

doc20 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Tổ chức kế toán tiêu thụ của xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I : Đặc điểm chung của xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I. Quá trình hình thành và phát triển Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I (XNVTCBHXK I ) tiền thân là một bộ phận của phòng Ong thuộc Bộ Nông Nghiệp được thành lập năm 1967. Ngày 27/10/1980,Bộ Nông Nghiệp ra quyết định thành lập Trạm vật tư thiết bị chuyên dùng ngành ong đặt địa điểm taị Phương Mai- Kim Liên- Hà Nội. Trạm vật tư thiết bị chuyên dùng ngành onglà đơn vị quản lý kinh doanh vật tư kỹ thuật nuôi ong thực hiện chế độ hạch toán kế toán báo sổ và mở tài khoản tại Ngân hàng Nông Nghiệp Thành phố Hà Nội. Ngày 04/03/1986, theo quyết định của Bộ Nông Nghiệp đổi tên trạm vật tư chuyên dùng ngành ong thành Trạm vật tư chế biến xuất khẩu I với trụ sở đặt tại số 6 Láng trung - Đống Đa -Hà Nội. Theo quyết định số 388 của Hội đồng bộ trưởng nay là Chính phủ về việc thành lập lại doanh nghiệp, xí nghiệp vật tư chế biến xuất khẩu I được giao nhận vốn và đổi tên thành Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I. Trên cơ sở đó xí nghiệp đã cải tiến, hoàn thiện lại cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín đối với khác hàng gắn liền với tiêu thụ. Theo quyết định số 1218 ngày 22/09/1994 của Bộ Nông Nghiệp và CNTP ( nay là Bộ Nông Nghiệp và PTNT) sát nhập các đơn vị thuộc ngành ong thành một doanh nghiệp có tên là công ty ong trung ương. Công ty gồm có 7 thành viên là: Văn phòng công ty Ong trung ương. Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I. Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu II. Xí nghiệp Ong khu 4. Xí nghiệp Ong Lương Sơn. Xí nghiệp Ong Bảo Lộc. Xí nghiệp Ong Gia Lai. Như vậy, xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I là một đơn vị trong công ty ong Trung ương. Trải qua quá trình xây dựng, phấn đấu và trưởng thành cùng với bước chuyển mới của nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I đã có nhiều cố gắng, tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo nhiều mặt hàng khác nhau với mẫu mã phong phú, đa dạng, chất lượng ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là các loại rượu xuất khẩu, rượu nội địa, mật ong, các loại nước giải khát, vật tư chuyên dùng ong và các loại nông sản chế biến khác. Với ý thức vươn lên xí nghiệp luôn nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng, gắn liền với tiêu thụ nên tổng giá trị sản lượng không ngừng được nâng cao, năm sau cao hơn năm trước. Theo bảng cân đối kế toán đến 30/9/2000: - TSLĐ và ĐTNH 2.694.157.807 Đ - TSCĐ và ĐTDH 902.041.137 Đ - Tổng TS 3.596.198.944 Đ - Nợ phải trả 845.044.105 Đ - Nguồn vốn chủ sở hữu 2.751.154.839 Đ - Tổng cộng nguồn vốn 3.596.198.944 Đ - Nợ ngân hàng 52.834.000 Đ - Vốn trong khâu tiêu thụ 143.231.000 Đ Quỹ lương năm 2000 thu nhập bình quân: 900.000 đ/tháng/người. Số lao động bình quân: 45 người/tháng. II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 1. Quy trình công nghệ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh. Chức năng chính của xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I là sản xuất và kinh doanh. Cụ thể là: Hoạt động sản xuất: Xí nghiệp hiện có 4 quy trình công nghệ chế biến sau: Quy trình công nghệ sản xuất rượu. Quy trình công nghệ sản xuất nước ngọt. Quy trình công nghệ sản xuất bia hơi. Quy trình công nghệ lọc mật. Trong đó quy trình công nghệ sản xuất nước ngọt và quy trình công nghệ sản xuất bia hơi theo thời vụ, còn quy trình công nghệ sản xuất rượu và quy trình lọc mật sản xuất quanh năm. Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phân xưởng (bộ phận sản xuất) Bộ phận sản xuất Phân xưởng 2 (Sản xuất bia, nước ngọt) Phân xưởng 1 (Sản xuất rượu và mật) Quản đốc phân xưởng Nhân viên 1 Nhân viên 2 Nhân viên .... Quản đốc phân xưởng Nhân viên 2 Nhân viên 1 NV... Hoạt động kinh doanh: Xí nghiệp tổ chức mở các quầy hàng, đại lý ở khắp các tỉnh thành trong cả nước nhằm giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm bạn hàng. Ngoài ra sản phẩm của xí nghiệp còn được xuất khẩu sang các nước bạn. 2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I có tổng số cán bộ công nhân viên khoảng 50 người được bố trí theo các phòng ban như sau: Giám đốc xí nghiệp là người trực tiếp điều hành công việc, có quyền lực cao nhất và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Kiểu tổ chức bộ máy quản lý này đảm bảo sự gọn nhẹ, xử lý nhanh các thông tin, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo một cách nhanh chóng kịp thời và đầy đủ nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho ban lãnh đạo nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và có chỉ định sát sao phù hợp với thực tế. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp. Phòng kế hoạch tổng hợp Giám đốc xí nghiệp Phòng kế toán tài vụ QTCNSX nước ngọt Phòng KCS QTCN lọc mật Phòng kinh doanh QTCNSX bia hơi QTCNSX rượu Việc quản lý sản xuất tại xí nghiệp được điều hành từ trên xuống, căn cứ vào nhiệm vụ và kế hoạch đã đặt ra. Các phòng được phân đều ra đảm nhận chức năng nhất định và phối hợp với nhau về cung ứng vật tư kỹ thuật, tiêu thụ thành phẩm và do có sự đảm nhiệm của phòng kinh doanh kết hợp với phòng kế toán tài vụ trong việc xác định giá bán của sản phẩm hay số lượng cần đưa ra thị trường sơ đồ bộ máy kế toán xí nghiệp Kế toán trưởng Kế toán viên Thủ quỹ Kế toán viên tổng hợp * Chức năng và nhiệm vụ của mỗi thành viên: - Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung cho công tác kế toán của Xí nghiệp, đồng thời theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, tình hình trích và nộp khấu hao. - Kế toán viên tổng hợp: thực hiện các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, tình hình nhập-xuất-tồn kho thành phẩm tiêu thụ thanh toán với khách hàng, tính lương, hàng tháng có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán. - Kế toán viên: làm nhiệm vụ lập chứng từ, thu nhận chứng từ. Kiểm tra, xử lý sơ bộ hạch toán ban đầu và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản tiền mặt của xí nghiệp. 2. Hình thức sổ kế toán xí nghiệp sử dụng Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Kế toán chi tiết ở xí nghiệp sử dùng phương pháp ghi thẻ song song để phản ánh chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt. Xí nghiệp sử dụng các loại sổ, thẻ chi tiết sau: - Sổ TSCĐ. - Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá. - Thẻ kho. - Sổ CPSXKD. - SCT thanh toán với người mua, người bán, với ngân sách Nhà nước. - SCT tiêu thụ. - SCT nguồn vốn kinh doanh. - Bảng kê gồm: Bảng kê tiền mặt, bảng kê TGNH, bảng kê nhập, xuất Thành phẩm. Sơ đồ hạch toán Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê định khoản Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiêt : Ghi hàng ngày : Đối chiếu kiểm tra. : Ghi cuối tháng. Phần II: Tổ chức kế toán tiêu thụ của doanh nghiệp. I.Vai trò, đặc điểm của tiêu thụ Trong nền kinh tế thị trường, bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua bán hàng vốn của doanh nghiệp mới được chuyển hoá từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Từ đó giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn, trang trải được chi phí, lợi nhuận được đảm bảo, doanh nghiệp có thể tiếp tục quá trình sản xuất với quy mô lớn hơn và với hiệu quả cao hơn. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân bán hàng góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối tiền hàng làm cho nền kinh tế quốc dân ổn định và phát triển đất nước trên trường quốc tế và góp phần tạo nên sự cân đối của cán cân kinh tế. Chính vì bán hàng có vai trò quan trọng như vậy nên đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vấn đề này. Yêu cầu đặt ra của quản lý kế toán bán hàng là phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng, theo dõi thu hồi đầy đủ tiền bán hàng, tính toán toán xác định đúng kết quả tiêu thụ từng loại sản phẩm hàng hoá, lao vụ, ... Điều đó đòi hỏi việc hạch toán quá trình phải chính xác, phải phân tích và đánh giá thường xuyên các hoạt động bán hàng để tìm ra nguyên nhân chủ quan hay khách quan ảnh hưởng đến quá trình bán hàng. Có như vậy thì việc bán hàng mới đạt được hiệu quả cao nhất. Qua những số liệu của các báo cáo tài chính được tổng hợp từ các báo cáo chi tiết do kế toán bán hàng lập, Nhà nước có thể nắm bắt được tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Từ đó thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời cũng qua những số liệu đó Nhà nước có thể kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật tài chính kế toán nói chung và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà nước, nghĩa vụ tài chính đối với các bên có quan hệ kinh tế nói riêng. II. Tổ chức kế toán bán hàng. 1. Các phương thức bán hàng Muốn tiêu thụ được sản phẩm của mình sản xuất ra, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng đồng thời phải đẩy mạnh chiến lược Marketing. Bên cạnh đó, việc lựa chọn áp dụng linh hoạt các phương thức bán hàng cũng góp phần không nhỏ vào mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng các phương thức bán hàng sau: - Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp. - Bán hàng theo phương thức gửi hàng - Bán hàng đại lý. - Bán hàng trả góp. 2. Các chứng từ và TK kế toán sử dụng Các chứng từ sử dụng trong công tác bán hàng: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, chứng từ tính thuế, chứng từ trả tiền, trả hàng....... Các TK kế toán sử dụng: TK 632-Giá vốn hàng bán TK 511-Doanh thu bán hàng - TK 811-Chiết khấu hàng bán(Theo thông tư số 120 BTC ra ngày 7/10/99 thì chiết khấu hàng bán không tính vào giảm trừ doanh thu) - TK 531-Hàng bán bị trả lại - TK 532-Giảm giá hàng bán - TK 157-Hàng gửi đi bán 3. Trình tự kế toán bán hàng 3.1. Trường hợp xuất kho hàng bán theo phương thức giao hàng trực tiếp Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ chủ yếu TK 155, 154 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131, 111, 112 xxx xxx (1a) (4) (5) (2) (1b) TK 641, 642 (6) TK 333 (3331) xxx (3) (1a): Giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho bán (1b): Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhưng không nhập kho mà chuyển bán ngay (2): Doanh thu bán thành phẩm (đã tính thuế) (3): Thuế tiêu thụ (thuế GTGT) phải nộp (4): Kết chuyển giá vốn hàng bán (5): Kết chuyển doanh thu chưa có thuế (6): Phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng đã tiêu thụ. 3.2. Trường hợp hợp bán hàng theo phương thức gửi hàng TK155,156 TK157 TK632 (1) (3) TK331 TK155,156 (2) (4) (1): Xuất kho thành phẩm gửi đi bán (2): Hàng hoá mua bán thẳng(đối với các doanh nghiệp thương mại) (3): Kết chuyển trị giá vốn số hàng đã bán (4): Hàng gửi đi không được chấp nhận 3.3. Trường hợp bán hàng đại lý: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ chủ yếu TK 155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131, 111 TK 641 (1) (4) (6) (7) (2a) (2b) (3a) TK 333 (3331) (5) (3b) (1): Trị giá thực tế hàng gửi đại lý. * Nếu thanh toán riêng biệt doanh thu của hàng gửi đại lý và hoa hồng đại lý được hưởng. (2a): Số tiền đã thu hoặc phải thu về hàng gửi đại lý. (2b): Số tiền hoa hồng để lại cho đại lý. (3a): Số tiền đã nhận hoặc còn phải thu ở đại lý. (3b): Số tiền hoa hồng phải trả cho đại lý. * Nếu tính trừ luôn hoa hồng để lại cho đại lý vào doanh thu bán hàng. (4): Trị giá thực tế của hàng gửi đại lý đã quyết toán. (5): Thuế tiêu thụ (thuế GTGT) phải nộp. (6): Kết chuyển giá vốn thành phẩm. (7): Kết chuyển doanh thu chưa có thuế. 3.4. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp. Khi bán hàng kế toán ghi sổ phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK 632 Có TK 155 Khi thu tiền kế toán ghi: Nợ TK 111,112 Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 Có TK 711 Các bút toán còn lại hạch toán như các phương thức bán hàng trên. 3.5. Trường hợp bán hàng có chiết khấu, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán Kế toán định khoản như sau: - Căn cứ vào có, phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK112, 111, 131 Có TK 511 Có TK333 (3331) - Các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK532, 531 Có TK131,111,112 -Trường hợp bán hàng có chiết khấu kế toán ghi: Nợ TK811 Có TK131 - Đối với trường hợp hàng bị trả lại trong kỳ doanh nghiệp phải nhập kho lại số hàng đó theo trị gía vốn, đồng thời phải ghi giảm số thuế VAT đầu ra + Định khoản nghiệp vụ hàng nhập kho: Nợ TK155,156 Có TK632 + Ghi số tiền thuế VAT đầu ra giảm tương ứng với số hàng trả lại: Nợ TK333(3331) Có TK111,112,131 - Trường hợp hàng bán bị trả lại phát sinh vào kỳ hạch toán sau trong năm, kỳ trước đã ghi doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán phản ánh như sau: + Phản ánh trị giá hàng bị trả lại: Nợ TK531 Nợ TK333 (3331) Có TK131,111,112 + Phản ánh số hàng bị trả lại nhập kho theo trị giá vốn: Nợ TK155,156 Có TK911 - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại sang bên nợ TK511 hoặc TK512 để giảm doanh thu bán hàng đã ghi theo hoá đơn: Nợ TK511(512) Có TK531,532 - Trường hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng và không phải kê khai tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng được hưởng.Khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi nợ vào TK003. Hàng hoá vật tư nhận bán hộ, ký gửi khi bán hàng thu được tiền hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK111,112,131 Có TK511 (Số tiền hoa hồng) Có TK331 ( Số tiền bán hàng trừ hoa hồng) Có TK003 - Trường hợp bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán hàng thông thường vào TK511. Số tiền khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thường , khoản chênh lệch đó được ghi vào chênh lệch hoạt động tài chính. Nợ TK111,112 (Số tiền thu ngay) Nợ TK131 (Số tiền còn phải thu) Có TK511(Ghi giá bán thông thường theo giá chưa có thuế GTGT) Có TK333 (3331) Có TK711(Phần chênh lệch cao hơn giá thông thường) - Trường hợp bán hàng theo phương thức đổi hàng + Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu Nợ TK131 Có TK511 Có TK333 (3331) + Khi nhập hàng của khách Nợ TK152,155,156 Nợ TK133 Có TK131,331 Nếu ghi vào TK331, cuối kỳ phải đối chiếu để bù trừ: Nợ TK331 Có TK131 - Trường hợp doanh nghiệp dùng hàng hoá, vật tư sử dụng nội bộ cho sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định doanh thu của số hàng này tương ứng với chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá để ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 621,627,641,642 Có TK 512 Đồng thời ghi: Nợ TK133 Có TK333 - Trong quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp bán lẻ so sánh giữa doanh thu bán hàng với số tiền thực nộp: + Nếu số tiền thực nộp lớn hơn doanh thu bán hàng, kế toán ghi Nợ TK111(Số tiền thực nộp) Có TK511 Có TK338 (3388) (Số tiền thừa) + Nếu số tiền thực nộp nhỏ hơn doanh thu bán hàng, kế toán ghi Nợ TK111 ( Số tiền thực nộp) Nợ TK138 (1388) ( Số tiền thiếu) Có TK511 - Cuối kỳ xác định doanh thu bán hàng thuần bằng cách lấy doanh thu theo hoá đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có ) và các khoản giảm giá, hàng bị trả lại. Sau đó kết chuyển doanh thu để xác định kết quả: Nợ TK 511 Có TK 911. 3.6. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán: Để xác định đúng kết quả kinh doanh, trước hết cần xác định đúng trị giá vốn hàng bán. Trị giá vốn hàng bán được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm: Trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán. - Tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán: Đối với các doanh nghiệp sản xuất trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc bán thẳng không qua kho chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. - Tính trị giá vốn của hàng đã bán: Trị giá vốn = Trị giá vốn hàng + Chi phí bán hàng và chi phí hàng đã bán xuất kho đã bán quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán Trong đó: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã được tính toán, phân bổ cho hàng đã tiêu thụ. 4- Kế toán tập hợp chi phí, phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản sử dụng: TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 641: Chi phí bán hàng Sơ đồ kế toán CPBH và CPQLDN TK 334, 338 TK 641, 642 TK 911 (1) (5) TK 152, 153, 412 (2) TK 214 TK 142 (1422) (3) (6) (7) TK 111, 112 (4a) TK 142, 335 (4b) (1): Chi phí nhân viên bán hàng, quản lý. (2): Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ bán hàng, quản lý. (3): Chi phí khấu hao TSCĐ. (4a): Chi phí vật liệu mua ngoài với mức mua lớn. (4b): Định kỳ trích trước hoặc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp. (5): Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. (6): Cuối kỳ hạch toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần (ngoài phần đã kết chuyển sang TK 911) vào TK 142 (1422). (7): Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của kỳ trước cho những sản phẩm của kỳ trước được xác định là tiêu thụ ở kỳ này. III- Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (XĐKQHĐSXKD) của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán người ta sử dụng TK 911-Xác định kết quả kinh doanh Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định là số chênh lệch giữa doanh thu thuần (doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ sau khi trừ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại nếu có) với giá trị vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Sơ đồ kế toán XĐKQHĐSXKD TK 632 TK 911 TK 511 (2) (1) TK 641 (3) TK 642 TK 421 (4 ) (7) TK 142 (5) (6) (1): Cuối kỳ hạch toán kết chuyển doanh thu thuần. (2): Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ. (3): Kết chuyển chi phí bán hàng được phân bổ cho thành phẩm đã được tiêu thụ trong kỳ. (4): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho thành phẩm đã được tiêu thụ trong kỳ. (5): Tính ra và kết chuyển số chi phí quản lý bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ trước. (6): Tính ra và kết chuyển lãi trong kỳ. (7): Tính ra và kết chuyển lỗ trong kỳ. IV- Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng Để hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh doanh tuỳ thuộc vào điều kiện đơn vị mình mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức sổ kế toán cho phù hợp. 1. Theo hình thức Nhật ký sổ cái Theo hình thức này kế toán sử dụng các loại sổ sau: - Nhật ký- sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết + Sổ chi tiết tiêu thụ ( TK 511, 512 ) + Sổ chi tiết thanh toán ( TK 131, 331, 333, 136, 336 ) + Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả - Các bảng kê 2. Theo hình thức Chứng từ ghi sổ Kế toán sử dụng các loại sổ sau: - Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết + Sổ chi tiết tiêu thụ ( TK 511, 512 ) + Sổ chi tiết thanh toán ( TK 131, 331, 333, 136, 336 ) + Sổ chi tiết chi phí phải trả, chi phí trả trước Các bảng kê Phần III: Tình hình tiêu thụ của xí nghiệp và Những vấn đề còn tồn tại. một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ tại xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I. Tình hình tiêu thụ của xí nghiệp đến 30/09/2000. 1,Doanh thu chưa có thuế được xác định trong kỳ hạch toán. Tổng hợp doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ hàng hoá Doanh thu bán hàng xác định vào cuối tháng phản ánh trên phần kết chuyển từ TK 511 Doanh thu bán hàng sang TK 911-Xác định kết quả kinh doanh. Doanh thu của XNVTCBHXKI đến 30/09/2000 là 33.040.495.000 Đ