Cùng với sự phát triển, đổi mới sâu sắc của cơ chế thị trường, hệ thống kế toán nước ta đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao hiệu quả kinh tế, tài chính.
Để quản lý một cách có hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân của một nước, đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt những công việc quản lý khác nhau.
30 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển, đổi mới sâu sắc của cơ chế thị trường, hệ thống kế toán nước ta đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao hiệu quả kinh tế, tài chính.
Để quản lý một cách có hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân của một nước, đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt những công việc quản lý khác nhau. Kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin cho các quyết định kinh tế nên được coi là công cụ hữu hiệu nhất không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân và quá trình phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Mỗi một doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng về hoạt động kinh doanh về yêu cầu quản lý, về bộ máy kế toán và điều kiện làm việc. Trong công tác kế toán lại có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau thành một công cụ quản lý hữu ích, vì thế việc hạch toán một cách chính xác tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn và các khoản chi phí trong kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ vai trò quan trọng trên của kết toán trong quản lý kinh tế và đặc điểm riêng của hệ thống kế toán mỗi doanh nghiệp, với những hiểu biết thực tế và những kiến thức đã được học ở nhà trường đồng thời qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị ở cơ quan nói chung và phòng kế toán nói riêng cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Bùi Thị Chanh, em đã hoàn thành bài “Báo cáo tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa”.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình hoàn thành báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo hơn nữa của các thầy cô giáo cũng như các cán bộ kế toán tại công ty để bản thân được hoàn thiện hơn và có điều kiện trau dồi cho những kiến thức đã được tích luỹ trong những năm học qua. Em xin chân thành cảm ơn.
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần I : Tổng quan về công ty Cổ Phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa
Phần II : Thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ Phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa
Phần III : Nhận xét, kiến nghị
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP NHÂN HÒA
1. Đặc điểm tình hình chung của công ty
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Công ty Cổ Phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Hải Phát được thành lập tháng 5 năm 2006, đăng ký kinh doanh tại xã Nhân Hòa Huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
- Ngày 25/8/2007 đổi tên thành Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa
Và hiện nay có tên là Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa
Địa chỉ công ty : Xã Nhân Hòa huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
Địa chỉ văn phòng đại diện : B6 BT6 Khu Đô Thị Văn Quán Hà Đông Hà Nội
Mã số thuế : 2300531580
Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa là một tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ với tổng số vốn ban đầu là 100 tỷ VNĐ.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ chính
Chức năng kinh doanh chính hiện nay :
- Thi công các công trình thủy điện, thủy lợi và giao thông
- Thi công các công trình dân dụng và kết cấu cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, dân cư, đô thị.
- Tư vấn thiết kế các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Kinh doanh bất động sản
- Khảo sát, tư vấn đầu tư xây dựng công trình giao thông, thủy lợi
- Sản xuất và kinh doanh nguyên vật liệu, vật tư xây dựng, nhiên liệu, các loại đá.- Cho thuê máy móc, trang thiết bị xây dựng, sửa chữa, lắp ráp, tân trang, phục hồi phương tiện vận tải, thiết bị xây dựng.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu xây dựng phương án, tìm kiếm, khai thác các dự án về nhà ở, khu đô thị và khu công nghiệp;
- Xây dựng chiến lược phát triển; xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về nhận thầu các công trình xây dựng và đầu tư kinh doanh bất động sản; .
- Tìm kiếm cơ hội tham gia đấu thầu và thi công xây lắp, ngoài ra cũng tìm kiếm các cơ hội đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
- Tổ chức quản lý chất lượng, tiến độ các dự án; tổ chức quản lý khối lượng, đơn giá và thanh quyết toán công trình; tổ chức thực hiện công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng;
1.3 Năng lực hiện có
Về tổng số công nhân viên:
Tổng số cán bộ công nhân viên: 190 người.
Kỹ sư các ngành: 45 người.
Cử nhân kinh tế, tài chính: 13 người.
Cử nhân luật: 2 người.
Công nhân kỹ thuật bậc 4 trở lên: 130 người ( không kể lao động thời vụ)
Các hệ thống thiết bị thi công xây dựng, giao thông, thuỷ lợi hiện đại và đủ lớn.
Trong thời quan không dài nhưng Công ty đã xây dựng được cơ chế quản lý và điều hành thích ứng với Công ty cổ phần, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ và công nhân kỹ thuật mạnh về ý thức tổ chức kỷ luật, giỏi tay nghề và có nhiều kinh nghiệm trong thi công xây dựng. Để đảm bảo chất lượng cao cho công trình, công ty không ngừng đầu tư, mua sắm những thiết bị thi công hiện đại, cải tiến công nghệ, năng lực thiết bị, tạo mọi điều kiện cho cán bộ, công nhân của mình được thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ để có đủ năng lực hoàn thành tốt công việc được giao, đến nay đã có lực lượng thiết bị mạnh, đáp ứng được yêu cầu thi công của công ty, đồng thời cũng hết sức chú trọng trong ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Do vậy những dự án do công ty thực hiện đều hoàn thành với chất lượng tốt, đều đáp ứng được yêu cầu về mọi mặt, được chủ đầu tư đánh giá cao.
Mục tiêu
Mục tiêu của công ty là trở thành một doanh nghiệp vững mạnh trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp, dân dụng và kết cấu cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, dân cư, đô thị...Để thực hiện mục tiêu trên công ty chỉ cung cấp những sản phẩm công trình đảm bảo chất lượng và tiến độ thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị
và khu công nghiệp Nhân Hòa
Giám đốc
Phòng
đầu
tư phát triển
Phòng tài chính- kế toán
Phòng dự án
Các đội sản xuất công trình
Phòng kĩ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch
Ban chỉ huy công trường
Giám sát
kỹ thuật
Đội trực tiếp thi công
Đội điện, nước
Đội phục vụ thi công
Hình 1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của đơn vị
Nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc : Có nhiệm vụ chịu trách nhiệm và điều khiển hoạt động sản xuất chung của toàn công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
- Phòng đầu tư – phát triển : Tìm hiểu, nghiên cứu về các vấn đề pháp lý liên quan đến lĩnh vực đầu tư, các yếu tố cấu thành giá trị đầu tư và thị trường bất động sản. Bám sát các cơ quan chức năng nắm bắt thông tin về quy hoạch của các dự án. Thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư cho dự án về văn bản pháp lý, hồ sơ kỹ thuật, tài chính theo quy định của Nhà Nước
- Phòng tài chính – kế toán :
Lập kế hoạch tài chính hàng quý, năm, bao gồm nhiệm vụ được giao theo kế hoạch và hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu, xây dựng nội dung, phương pháp kế toán, chế độ chi tiêu tài chính, quy định quản lý tài sản, tiền vốn và những quy định khác có liên quan áp dụng trong Công ty.
Xây dựng hệ thống kế toán tuân thủ các chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan. Xây dựng hệ thống báo cáo quản trị cho Công ty phù hợp yêu cầu quản lý.
Đôn đốc việc lập và nộp báo cáo tài chính và các báo cáo thống kê liên quan, kiểm tra tính trung thực, hợp lý của các báo cáo trên trước khi trình Ban Giám đốc.
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh theo từng lĩnh vực, từng bộ phận, phục vụ yêu cầu quản lý của lãnh đạo Công ty.
- Phòng dự án : Tổ chức và quản lý dự án, làm công tác tiếp thị tìm kiếm việc làm, xây dựng các dự án đầu tư, liên doanh liên kết phát triển sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu hồ sơ thầu công trình, công tác đấu thầu, nhận thầu công trình.
- Phòng kế hoạch : Là cơ quan giúp Ban Giám đốc lên kế hoạch, tổ chức điều hành thực hiện các kế hoạch sản xuất, kinh doanh của Công ty, theo dõi tiến độ thực hiện sản xuất, kinh doanh của Công ty.
- Phòng kĩ thuât: Giúp Ban Giám đốc trong việc tổ chức, thiết kế bản vẽ, quản lý công tác kỹ thuật xây dựng, giám sát thực hiện công tác kỹ thuật, nơi lập dự toán, quyết toán, biện pháp thi công được xây dựng trên năng lực sản xuất hiện có của các công trình, hạng mục công trình dự kiến triển khai thi công trong năm.
- Phòng tổ chức- Hành chính: Là cơ quan giúp Ban Giám đốc trong việc tổ chức quản lý nhân sự, tuyển dụng nhân sự. Thực hiện việc điều hành các công việc hành chính văn phòng tại trụ sở Công ty.Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hướng dẩn, theo dõi tổ chức lao động. Đồng thời phản ánh kịp thời với giám đốc những sai sót về công tác tổ chức lao động để lãnh đạo có chủ trương giải quyết.
- Các đội sản xuất và các đội công trình
+ Ban chỉ huy công trường : bao gồm 1 chỉ huy trưởng công trình và 1 chỉ huy phó tại công trình, chỉ huy trưởng là người trực tiếp điều hành thi công chung tại hiện trường và chỉ huy phó là người thay thế khi chỉ huy trưởng vắng mặt. Ban chỉ huy công trường toàn quyền giải quyết mọi vấn đề trên công trường và chịu trách nhiệm trước Công ty về mọi quyết định của mình. Các trưởng bộ phận phải chịu trách nhiệm trước ban chỉ huy công trường về mọi vấn đề của bộ phận mình phụ trách và nhận lệnh trực tiếp từ ban chỉ huy công trường
+ Bộ phận giám sát kỹ thuật tại công trường : Là những người có chuyên môn và trình độ nghiệp vụ của công ty đã được thành lập và hoạt động rất có hiệu quả trong việc quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm xây dựng. Bộ phận giám sát kỹ thuật này được bố trí ngay tại hiện trường từ khi công trình bắt đầu thi công.
+ Đội trực tiếp thi công : Với sự giám sát và hướng dẫn của các kĩ sư đội trực tiếp thi công chịu trách nhiệm từ khâu chuẩn bị thi công, thi công và hoàn thành sản phẩm xây lắp.
+ Đội điện, nước : Kĩ sư có chuyên môn về điện nước luôn theo sát các đội khác để phục vụ công tác điện nước cho công trình tiến triển thuận lợi. Khi công trình hoàn thành thì đội điện nước có nhiệm vụ thiết kế, nắp ráp các thiết bị điện nước phục vụ sịnh hoạt.
+ Đội phục vụ : Đội phục vụ thường là những công nhân thời vụ, phục vụ các công việc trộn vữa, chuyển nguyên vật liệu…dưới sự chỉ đạo và giám sát của chỉ huy chung của công trường.
Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của đơn vị
3.1 Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất
Hệ thống sản xuất của công ty được bắt đầu từ việc lập kế hoạch, lập dự toán của phòng dự án để tham gia đấu thầu, dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc, bộ phận tư vấn kĩ thuật sẽ tổ chức tính dự toán cho công trình và tiến hành công tác đấu thầu, làm sao cho chi phí tham gia đấu thầu là thấp nhất và tỷ lệ trúng thầu là cao nhất. Nếu chủ đầu tư chấp thuận, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng xây dựng. Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết, công ty thành lập ban chỉ huy công trường giao nhiệm vụ cho các phòng ban.
Trong suốt quá trình tổ chức thi công từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành bàn giao công trình, bộ máy kế toán của công ty cũng đồng thời tổ chức theo dõi, hạch toán kế toán đối với các khoản chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. Đây là một công việc không kém phần quan trọng và hết sức được quan tâm tại công ty.
Là công ty cổ phần xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là thi công xây dựng: Cầu, đường giao thông, xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ trên phạm vi cả nước.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm xây dựng đơn chiếc, kết cấu khác nhau, quá trình tạo ra sản phẩm từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, thời gian thường dài, phụ thuộc vào quy mô tính chất phức tạp của từng công trình. Bên cạnh đó, quá trình thi công xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau…nên việc tổ chức hệ thống sản xuất có những đặc điểm riêng.
3.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại đơn vị
Chức năng chính của công ty là nhận thầu xây lắp các công trình giao thông, công nghiệp và các công trình thủy lợi.
Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm “nhà xưởng”, đó là một trong những sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp.
Thiết kế
Tổ chức thi công
Thi công phần móng
Thi công phần khung
Xây tường
Hoàn thiện
Hình 2 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của đơn vị
Thiết kế : Quy trình công nghệ xây lắp nhà xưởng được bắt đầu từ việc thiết kế bản vẽ, bản vẽ được thiết kế bởi đội ngũ thiết kế bao gồm kỹ sư và kiến trúc sư thuộc phòng kỹ thuật, thiết kế theo yêu cầu của bên chủ đầu tư.Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng về đặc điểm địa chất công trình và hợp với điều kiện khí hậu, môi trường, văn hoá, xã hội tại khu vực xây dựng.
Tổ chức thi công: Sau khi thống nhất với bản vẽ thiết kế, chỉ huy chung của công trình sẽ tổ chức thi công, kết hợp giữa phòng dự án, kỹ thuật với phòng tổ chức, phòng kế hoạch vật tư, phòng kế toán để tạo sự hợp lý cho việc cung cấp nhân lực, vật tư, máy móc, tài chính cho các đội công trình làm sao cho hợp lý nhất.
Thi công phần móng : Sau khi đã có kế hoạch tổ chức thi công thì phần móng là công đoạn quan trọng tiếp theo để xây dựng một nhà xưởng sản xuất. Thi công móng gồm làm sắt, ghép coppha, đổ bê-tông, xây bể ngầm, xây cổ móng, giằng chống thấm, đổ cột chờ.
Thi công phần khung : Phần khung bao gồm các hệ thống kết cấu chịu lực (khung, cột, dầm, sàn bêtông), mái bêtông. Thi công tầng 1,2,3, ... : đổ /dựng cột, ghép coppha, làm sắt, đổ bê tông, xây chèn, chèn khuôn, đổ cầu thang, xây khác, ...
Xây tường : Sau khi phần khung hoàn thành, là hệ thống tường bao che, công tác xây, lợp mái, công tác tô trát, công tác láng được tiến hành.
Hoàn thiện :Với sự giám sát và hướng dẫn của kĩ sư thì sau khi hệ khung bê tông cốt thép đã hoàn thành, toàn bộ coppha sàn, dầm, cột, hệ giằng chống đã được tháo dỡ, dọn dẹp ở hệ khung tầng dưới thì khi ấy ta có thể bắt đầu công việc hoàn thành gồm công tác ốp, lát, công tác lắp đặt cửa, công tác chống thấm, chống nóng mái, thiết bị vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước,nắp hệ thống điện, vệ sinh môi trường.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Với đặc điểm nổi bật về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty là địa bàn không tập trung, vì vậy để đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả công việc cũng như sự điều hành công việc mà công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc kế toán được tập chung tại phòng kế toán của công ty, ở các đội, các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố chí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ theo sự phân công của kế toán trưởng, định kỳ chuyển chứng từ ban đầu, các bảng kê, báo cáo và các tài liệu liên quan về phòng kế toán công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
- Bộ máy kế toán tại công ty có 8 nhân viên được tổ chức phân công phân nhiệm rõ ràng, gồm: 1 Kế toán trưởng, 1 Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, 1 thủ quỹ. 2 nhân viên kế toán tại công trình. 1 Kế toán TSCĐ, vật tư. 1 Kế toán tổng hợp. 1 Thủ quỹ. 1 kế toán tập hợp chi phí tính giá thành.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty :
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán TM, tiền gửi NH
Thủ quỹ
Kế toán chi phí giá thành
Kế toán TSCĐ
Vật tư
KT tiền lương
Nhân viên thống kê Kế toán tại công trình
Hình 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ phận kế toán tại đơn vị
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng kế toán phần hành trong công ty :
* Kế toán trưởng: giúp giám đốc chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty trong quá trình xử lý các thông tin kinh tế, đồng thời là người kiểm tra kiểm soát các hoạt kinh tế - tài chính của công ty.
* Kế toán ngân hàng tiền mặi : Hàng ngày, phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt.
* Kế toán tài sản cố định, vật tư
- Tiếp nhận, kiểm tra và hạch toán các chứng từ mua sắm tài sản cố định, công cụ, dụng cụ. Kiểm tra sự biến động tài sản cố định hàng tháng, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư TSCĐ trong công ty.
- Tính, trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ định kỳ hàng tháng.
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác trung thực, kịp thời số lượng chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho, tồn kho, phát hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, đọng, kém phẩm chất dể công ty cã biện phát xử lý kịp thời hạn chế tối đa mức thiệt hại có thể xảy ra.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
* Kế toán tiền lương:
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương các khoản trích theo lương phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng lao động.
Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp phụ trợ cho người lao đông.
Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp.
* Kế toán tổng hợp:
Đôn đốc kiểm tra toàn bộ hoạt động bộ máy kế toán thông qua quá trình quản lý và hạch toán trên hệ thống tài khoản, chứng từ được tổng hợp vào cuối tháng.
Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo đúng quy định của nhà nước.
Phân tích các hoạt đông sản xuất kinh doanh trên các chỉ tiêu cơ bản, tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những ưu điểm, và yếu kém còn tồn tại.
Thực hiện công tác quyết toán đối với nhà nước.
* Thủ quỹ:
- Tiếp nhận, kiểm chứng chứng từ gốc, phiếu thu, phiếu chi theo đúng quy định về chứng từ gốc do nhà nước ban hành. Cập nhật chứng từ thu chi vào sổ quỹ tiền mặt ngay khi phát sinh các khoản thu - chi.
Thực hiện chi những khoản đã được phê duyệt theo đúng quy định của công ty
Kiểm két đối chiếu với kế toán tiền mặt hàng ngày về lượng tiền trong két, thực hiện thu từ ngân hµng, từ các chủ đầu tư.
*Nhân viên thống kê Kế toán tại công trình
- Nhân viên kế toán ở đây có nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ theo sự phân công của kế toán trưởng, định kỳ chuyển chứng từ ban đầu, các bảng kê, báo cáo và các tài liệu liên quan về phòng kế toán công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
* Kế toán chi phí giá thành
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh. Tập hợp chi phí và tính giá thành công tác xây lắp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình , vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định.
Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006
- Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chế độ kế toán : VNĐ
- Hình thức sổ kế toán : Với quy mô kinh doanh khá lớn, khối lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều nên hiện nay công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Điều này ảnh hưởng và chi phối đến toàn bộ các hoạt động tài chính kế toán của công ty đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
- Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng