Nền kinh tế việt nam từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI ( 12/1986) đã có nhiều thay đổi nhanh chóng chuyển hướng nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Sự chuyển hướng nền kinh tế Việt Nam nói chung và hàng ngàn các Doanh Nghiệp nước ta nói riêng. Hoà nhập nền Kinh Tế nước ta vào nền Kinh Tế Thị Trường các Doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong nền kinh tế đều phải thay đổi mục tiêu lợi nhuận. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lãi, lãi là mục tiêu cuối cùng mà các doanh nghiệp cần hướng tới. Hoạt động sản xuất kinh doanh được coi là có lãi (hay có hiệu quả kinh tế) khi thu nhập tự hoạt động sản xuất kinh doanh phải lớn hơn tổng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Để thực hiện mục tiêu này, Doanh nghiệp phải có sự thích ứng với điều kiện môi trường đầy biến động nghĩa là phải có một bộ máy quản lý vận hành thống nhất, nhịp nhàng và có những quyết định chính xác thì doanh nghiệp mới có thể tận dụng được cơ hội đứng vứng trên thị trường.
Công ty 26 là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Cục Hậu Cần, chuyên sản xuất các mặt hàng giầy, dép, quân phục phục vụ Quân đội. Là một doanh nghiệp có sức phát triển mạnh và có thị phần lớn. Để có những thành công này Công ty đã có nhưng bước phát triển thích ứng với điều kiện kinh tế ngày nay.
Trong phần báo cáo tổng hợp của tôi, xin trình bầy một cách tổng quát về mọi mặt của đơn vị trực thuộc Công ty là Xí nghiệp 26 - 3. Báo cáo này bao gồm các chương sau:
Chương I : Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Chương II : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Chương II : Tổ sản xuất của doanh nghiệp.
Chương IV : Bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Chương V : Kế hoạch và phương hướng phát triển doanh nghiệp.
Chương VI : Quản trị nhân lực doanh nghiệp.
Chương VII : Quản trị kỹ thuật.
Chương VIII : Quản trị Tài chính.
Chương IX : Quản trị vật tư kỹ thuật.
Chương X : Quản trị tác nghiệp sản xuất
108 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng quát về mọi mặt của đơn vị trực thuộc Công ty là Xí nghiệp 26 - 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế việt nam từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI ( 12/1986) đã có nhiều thay đổi nhanh chóng chuyển hướng nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Sự chuyển hướng nền kinh tế Việt Nam nói chung và hàng ngàn các Doanh Nghiệp nước ta nói riêng. Hoà nhập nền Kinh Tế nước ta vào nền Kinh Tế Thị Trường các Doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong nền kinh tế đều phải thay đổi mục tiêu lợi nhuận. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lãi, lãi là mục tiêu cuối cùng mà các doanh nghiệp cần hướng tới. Hoạt động sản xuất kinh doanh được coi là có lãi (hay có hiệu quả kinh tế) khi thu nhập tự hoạt động sản xuất kinh doanh phải lớn hơn tổng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Để thực hiện mục tiêu này, Doanh nghiệp phải có sự thích ứng với điều kiện môi trường đầy biến động nghĩa là phải có một bộ máy quản lý vận hành thống nhất, nhịp nhàng và có những quyết định chính xác thì doanh nghiệp mới có thể tận dụng được cơ hội đứng vứng trên thị trường.
Công ty 26 là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Cục Hậu Cần, chuyên sản xuất các mặt hàng giầy, dép, quân phục… phục vụ Quân đội. Là một doanh nghiệp có sức phát triển mạnh và có thị phần lớn. Để có những thành công này Công ty đã có nhưng bước phát triển thích ứng với điều kiện kinh tế ngày nay.
Trong phần báo cáo tổng hợp của tôi, xin trình bầy một cách tổng quát về mọi mặt của đơn vị trực thuộc Công ty là Xí nghiệp 26 - 3. Báo cáo này bao gồm các chương sau:
Chương I : Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Chương II : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Chương II : Tổ sản xuất của doanh nghiệp.
Chương IV : Bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Chương V : Kế hoạch và phương hướng phát triển doanh nghiệp.
Chương VI : Quản trị nhân lực doanh nghiệp.
Chương VII : Quản trị kỹ thuật.
Chương VIII : Quản trị Tài chính.
Chương IX : Quản trị vật tư kỹ thuật.
Chương X : Quản trị tác nghiệp sản xuất.
CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA XÍ NGHIỆP 26. 3 BỘ QUỐC PHÒNG
*
* *
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP 26.3 BỘ QUỐC PHÒNG:
Khởi đầu từ một doanh nghiệp chuyên sản xuất một mặt hàng giầy da sĩ quan và chiến sĩ phục vụ cho cán bộ và chiến sĩ phục vụ trong quân đội. Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất gần như không đầy đủ và lỗi thời, chủ yếu sản xuất bằng thủ công, doanh thu ban đầu chỉ đạt 100 – 200 triệu đồng. Sản phẩm nhỏ lẻ, chất lượng và số lượng chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quân đội bấy giờ.
Khi Nhà nước xoá bỏ cơ chế bao cấp, cả nước chuyển mình sang cơ chế thị trường. Có những Doanh nghiệp Nhà nước đã có sự thay đổi lớn để thích nghi với cơ chế mới và tự khẳng định mình. Nhưng cũng có những Doanh nghiệp Nhà nước đã không nắm bắt được, ỷ lại trông chờ cấp trên nên đã không thể đứng vững trong cơ chế mới dẫn tới giải thể.
Trước tình hình đó, Đảng uỷ, giám đốc Xí nghiệp 26 đã mạnh dạn đầu tư mua dây chuyền máy móc thiết bị mới để tổ chức sản xuất. Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức và đào tạo trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên vừa học vừa làm. Mặt khác, XN còn mạnh dạn liên kết với các thành phần kinh tế khác, tận dụng thế mạnh của mình và đối tác để hợp tác, tổ chức các xưởng sản xuất.
Đây là những thành công ban đầu của Xí Nghiệp vì trong một thời gian ngắn, vừa đầu tư thiết bị vừa học vừa sản xuất thành thạo trên máy, nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ kế hoạch cấp trên giao.
Từ đó đến nay, Xí nghiệp đã quản lí và khai thác có hiệu quả các công nghệ sản xuất giày da và giày vải, đồng thời Xí Nghiệp luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao, tham gia nhiều vào lĩnh vực sản xuất hàng kinh tế khác ( các đơn hàng ký hợp đồng với các đối tác ngoài thị trường Quân đội ). Sản lượng giày tăng hàng năm, chất lượng cũng từng bước được nâng cao cả về mẫu mã và chất lượng. Đội ngũ cán bộ, cán bộ quản lý kĩ thuật ngày càng phát triển về trình độ chuyên môn, khả năng điều hành, xử lí công nghệ trong quá trình sản xuất.
Năm 1996, đứng trước yêu cầu và nhiệm vụ của việc đổi mới và phát triển nền Kinh tế Đất nước nói chung và với các Doanh nghiệp công nghiệp trong Quốc phòng nói riêng. Thực hiện chủ trương đổi mới này, Cty 26 - BQP được thành lập dựa trên cơ sở nghị định 338 và quyết định thành lập số 472 QĐQP ngày17/4/1996 của Bộ Quốc Phòng trên cơ sở xát nhập của hai Xí Nghiệp 26 và Xí Nghiệp 804.
Xí nghiệp 26- 3 là một đơn vị thành viên trực thuộc Công ty 26, được thành lập vào tháng 10/1999, trên cơ sở sát nhập hai xưởng Giầy Da (được thành lập vào 18/3/1990) và xưởng Giầy Vải (được thành lập vào 5/1991). Có nhiệm vụ và chức năng chuyên sản xuất mặc hàng Giầy Vải, Giầy Da, Mũ Kêpi, Mũ cứng, Nền cấp phù hiệu.
Xí nghiệp 26.3 nằm trong khu Công nghiệp Sài Đồng với tổng diện tích: trong đó:
- Diện tích làm việc sinh hoạt cơ quan: 1.500m2
- Diện tích nhà xưởng sản xuất: 20.000 m2
Ngay từ khi thành lập, Xí nghiệp đã thực hiện đúng đắn những chủ trương đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về thực hiện cơ chế quản lí mới – nghĩa là Xí nghiệp phải tự tìm tòi và định hướng phát triển cho mình. Điều đầu tiên phải đổi mới ngay từ cách nghĩ cách làm nhưng vẫn phải giữ vững sản phẩm truyền thống và phát huy sản phẩm đó. Song song với những sản phẩm đó thì Xí nghiệp 26.3 tiếp tục lựa chọn định hướng đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá nghành nghề để phát huy và tận dụng tối đa những thế mạnh mà Xí Nghiệp đã có như: Nhà xưởng, diện tích mặt bằng, máy móc thiết bị , công nhân lao động cần cù, có tay nghề cao và yêu nghề.
Những năm trên đường thực hiện đổi mới và hội nhập, Xí nghiệp 26.3 đã gặp những khó khăn thử thách, nhưng với lòng quyết tâm của tập thể công nhân và ban lãnh đạo, Xí nghiệp đứng vững và phát triển đi lên mở rộng nghành nghề, đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động , đời sống người lao động ngày càng nâng cao.
CHƯƠNG II
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
*
* *
Quy trình sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp 26.3 là quy trình công nghệ kiểu phức tạp chế biến liên tục bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Đặc điểm sản xuất sản phẩm của xí nghiệp là sản xuất hàng loạt, sản phẩm hoàn thành nhập kho là kết quả của một quá trình chế biến liên tục từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi hoàn thành sản phẩm là quy trình khép kín không thể gián đoạn về mặt kỹ thuật.
Nhiệm vụ chính của Xí nghiệp là sản xuất ra những sản phẩm chủ yếu để phục vụ thị trường Quân đội, bên cạnh đó ban giám đốc cũng chủ động tìm các nguồn hàng cùng chủng loại để tận dụng công suất của xí nghiệp.Vì vậy để tạo điệu kiện thuận lợi cho việc điều hành sản xuất và chủ động sản xuất các mã hàng của xí nghiệp, các bộ phận thuộc các phân xưởng có nhiệm vụ thực hiện quy trình công nghệ như sau:
+ Lưu đồ công nghệ sản xuất giầy da:
NHẬN NGUYÊN VẬT LIỆU
VẼ, CHẶT DA
MAY MŨ GIẦY
LỒNG PHOM, GÒ GIẦY, MÀI CHÂN
CÂN HOÁ CHẤT
CÁN LUYỆN HOÁ CHẤT
LƯU HOÁ ĐẾ, CẮT VIA, MÀI ĐẾ
SẮP ĐÔI, XỬ LÝ
QUÉT KEO, ĐỘN, DOI, SẤY, ẤP ĐẾ
ĐÓNG ĐINH, KHÂU HÚT
HOÀN THIỆN, ĐÓNG GÓI
LƯU KHO
+ Lưu đồ công nghệ sản xuất giầy vải
NHẬN NGUYÊN VẬT LIỆU
BỒI VẢI
CÂN HOÁ CHẤT
PHA, CẮT VẢI
CÁN LUYỆN CAO SU
MAY MŨ GIẦY
CHUẨN BỊ NHỰA
LƯU HOÁ GIẦY
CẮT VIA, TÁN ÔDÊ
BAO GÓI, ĐÓNG HÒM
LƯU KHO
Ban kỹ thuật cơ điện nhận yêu cầu của khách hàng từ đó thiết kế mẫu mã, Tàiliệu kỹ thuật, quy cách, kích thước sản phẩm, tính định mức nguyên liệu, phụ liệu, khảo sát mẫu chuẩn. Làm mẫu mỏng, mẫu nhựa bán thành phẩm, mẫu sang dấu, mẫu may sản phẩm, mẫu cắt chi tiết sản phẩm. Thiết kế dây chuyền sản xuất cho từng loại sản phẩm, nghiên cứu bảng tính thời gian chi tiết sản phẩm, sản xuất thử bấm giờ để so sánh chính xác nhằm chia công đoạn, bộ phận để sản xuất và tính lượng sản phẩm. Nghiên cứu nhiệt độ là ép, độ chín nguyên liệu. Lập bảng phối mầu nguyên phù liệu của sản phẩm. Nghiên cứu các thông số, kích thước các thùng catton, thùng gỗ, bao bì đai nẹp, chữ số, trọng lượng cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng của sản phẩm.
Nhiệm vụ của các bộ phận sản xuất được giải thích như sau:
- Tổ bồi: Nhận nguyên vật liệu( vải dùng để sản xuất giầy vải) liệu từ kho theo phiếu xuất kho của Xí nghiệp và theo đúng yêu cầu kỹ thuật như mầu sắc, số lượng, khổ vải, loại vải để bồi.
- Tổ chuẩn bị:
+Nhận nguyên liệu từ kho theo phiếu xuất kho của Xí nghiệp và theo đúng yêu cầu kỹ thuật như mầu sắc, số lượng, loại da để tổ chức giác mẫu và cắt bán thành phẩm.
+Nhận vải đã được bồi từ Tổ bồi theo phiếu xuất kho của Xí nghiệp và theo kiểm tra vải đúng yêu cầu kỹ thuật bồi vải để tiến hành giác mẫu và cắt bán thành phẩm.
- Xưởng May: Nhận bán thành phẩm( của giầy vải ) tiến hành công đoạn may mũ giầy.
- Xưởng giầy vải: Nhận bán thành phẩm từ Xưởng may, tổ chức làm đế và hoàn thiện giầy.
- Xưởng giầy da: Nhận bán thành phẩm đã cắt từ Tổ chuẩn bị, tổ chức may, lồng phom, làm đế, hoàn thiện.
-Kho nguyên phụ liệu: Nhận vật tư từ khách hàng hoặc do ban Tổ chức sản xuất mua về.
Phân loại vật tư, thông báo cho kỹ thuật về các loại vật tư nhập về.
Cung cấp vật tư theo phiếu xuất vật tư cho các phân xưởng theo phiếu xuất kho.
Để đảm bảo thực hiện tốt quy trình công nghệ Xí nghiệp thường xuyên tổ chức hướng dẫn cách giải chuyền các mặt hàng mới cho ban quản đốc phân xưởng, tổ trưởng, tổ phó sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng bán thành phẩm và thành phẩm. KCS thường xuyên kiểm tra việc cắt bán thành phẩm để đảm bảo không hụt, lẹm. Tổ chức mạng lưới kiểm tra sản phẩm, sản phẩm 100%. Hướng dẫn và xử lý các sai phạm kỹ thuật và đề xuất kịp thời hướng giải quyết không gây ách tắc sản xuất, đảm bảo cho sản xuất được liên tục.
Vài nét đặc trưng của dây chuyền Xí nghiệp 26. 3
- Máy móc thiết bị được đầu tư giữa các khâu khá đồng bộ.
- Công nhân được tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề thường xuyên với số lượng, cấp bậc được xắp xếp hợp lý giữa các khâu của dây chuyền.
- Dây chuyền hoạt động một cách tuần tự từ khâu đầu đến khâu cuối. Dây chuyền muốn hoạt động xuyên suốt thì cần phải có sự đồng bộ trong nguyên phụ liệu, đặc biệt là các chi tiết của sản phẩm phải đồng bộ thì mới lắp giáp hoàn chỉnh một sản phẩm.
Thành phẩm từ kho sẽ được Ban tổ chức sản xuất giao cho khách hàng theo đơn hàng phù hợp với yêu cầu số lượng, chất lượng và tiến độ giao hàng.
Thiết bị của dây chuyền được đầu tư đảm bảo kỹ thuật, phục vụ phát huy hết công suất trong các khâu của dây chuyền. Với từng khâu gắn với từng công việc cụ thể đều được trang bị đúng mục đích không có hiện tượng thiết bị đầu tư không được sử dụng trong các công đoạn. Do tính chất của sản phẩm khi sản xuất có thể chia thành từng công đoạn rõ ràng nên khi bố trí thiết bị cho từng công đoạn đều phải đảm bảo đúng đủ chủng loại nhằm tránh tình trạng mất cân đối về thiết bị giữa các khâu gây nên sự gián đoạn trong sản xuất, khâu thì thực hiện vượt quá công suất của máy móc, năng suất công nhân không đảm bảo đúng nhiệm vụ hoàn thành bán thành phẩm cho khâu tiếp theo. Khâu khác thì có những thiết bị phải chờ đợi bán thành phẩm ở khâu trên. Mặt khác bố chi hợp lý giữa các khâu cũng chính là nhằm đảm bảo cho tổ chức sản xuất được cân đối nhịp nhàng, liên tục, đảm bảo cho công tác lập kế hoạch tác nghiệp có căn cứ không gặp nhiều khó khăn trong việc giao nhiệm vụ cho từng khâu nhằm đảm bảo tính hợp lý giữa nhiệm vụ và khả năng. Và do tính cân đối hợp lý của dây chuyền mà băng chuyền phải được liên tục chuyển động, khi có sự gián đoạn trong một khâu bất kỳ đều có thể gây tắc nghẽn, gây gián đoạn sản xuất.
Có một dây chuyền sản xuất hợp lý thì cũng phải có lượng công nhân phù hợp về tay nghề kỹ năng kỹ sảo. Sự phù hợp ở đây không thể có sự phù hợp ở từng công nhân mà ta chỉ có thể đảm bảo phù hợp giữa các tổ của các khâu để có thể giao việc một cách đúng đắn và hợp lý hơn. Vì thế việc bố chí công nhân góp phần lớn vào tính hợp lý của dây chuyền. Với quy trình công nghệ như trên thể hiên rõ quá trình sản xuất diễn ra tuần tự từng bước công việc, mỗi công đoạn đều diễn ra tuần tự nhịp nhàng liên tục nhờ tính hợp lý của thiết bị và công nhân. Trong dây chuyền hoạt động nhờ được xác định đúng nhiệm vụ của từng khâu trong từng thời điểm cụ thể làm cho dây chuyền chạy liên tục, đều đặn hơn. Từ đó đảm bảo đúng chất lượng, tiến độ của từng mã hàng đồng thời cũng không gây nên hiện tượng mất cân đối trong từng khâu.
CHƯƠNG III
CƠ CẤU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
CỦA XÍ NGHIỆP 26. 3 BỘ QUỐC PHÒNG
*
* *
Trong các mặt hàng chủ yếu sản xuất kinh doanh trên của Công ty chiếm 30% là hàng hoá có tính đặc thù riêng biệt mà trên thị trường không có doanh nghiệp nào sản xuất và khách hàng tiêu thụ nó cũng là những khách đặc biệt , số lượng sản xuất ra không theo đúng đơn đặt hàng ký kết “ Không được lưu hàng bán trên thị trường”. Các sản phẩm nếu bán ra cho khách hàng là lực lượng vũ trang thì đặc thù của nó tương đối thống nhất đồng loạt về mầu sắc kiểu dáng , mẫu mã, chất lượng giống nhau theo tiêu chuẩn qui định của Cục chuyên ngành. Các Sản phẩm bán ra trên thị trường thì tuỳ theo từng hợp đồng , từng khách hàng mà mẫu mã, kiểu dáng theo thị hiếu mùa vụ của thị trường vì vậy máy móc thiết bị đầu tư còn hạn chế chưa đồng bộ và đang từng bước trang bị nhà xưởng thiết bị, cải tiến mẫu mã nhiều chủng loại để duy trì ổn định sản xuất, tạo tìm kiếm đơn hàng để sản xuất và đạt kế hoạch từng bước nâng cao uy tín chất lượng của Công ty trong và ngoài nước .
Do đặc tính của sản phẩm giầy có khả năng sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn và do đặc trưng quy mô sản xuất nên Xí nghiệp đã thiết lập quy trình tạo thành sản phẩm như sau:
Quy trình tạo thành sản phẩm:
Mục đích:
Mục đích của quy trình này làcung cấp một hệ thống bằng văn bản nhằm thiết lập và áp dụng bằng quy định, hướng dẫn cho quá trình tạo thành sản phẩm. Đảm bảo các quá trình đó được tiến hành có kế hoạch, trong điều kiện được kiểm soát và xác nhận rằng các yêu cầu đối với sản phẩm được đáp ứng.
Phạm vi áp dụng:
Áp dụng cho mọi quá trình có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất sản phẩm giầy vải, giầy da tại Xí nghiệp 26 – 3.
Quá trình tạo thành sản phẩm:
Tạo sản phẩm truyên thống:
KH quý, nhu cầu khác
Lưu đồ :
Tổng hợp, báo cáo
Lập nhu cầu vật tư, xác định nguồn lực giao KHSX
Đáp ứng nhu cầu
Sản xuất
Lưu hồ sơ
* Hàng tháng trước ngày 25, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, quý do Công ty giao và xí nghiệp tự khai thác, Ban TCSX cân đối năng lực, xây dựng kế hoạch sản xuất cho tháng sau trình Giám đốc Xí nghiệp phê duyệt và gửi về Phòng TCSX kiểm tra, Tổng hợp báo cáo Giám đốc Công ty phê duyệt giao nhiệm vụ cho các bộ phận theo chức năng.
- Nếu trường hợp do yêu cầu sản xuất gấp của khách hàng, Phòng KD - XNK hoặc do nhu cầu khác của khách hàng …thì Phòng TCSX phối hợp với Ban TCSX cân đối năng lực, giao kế hoạch bổ xung cho Xí nghiệp thực hiện.
- Căn cứ vào thông báo kế hoạch sản xuất đã được Giám đốc Công ty phê duyệt:
+ Phòng KD – XNK lập nhu cầu vật tư trình Giám đốc Công ty phê duyệt ( Đối với kế hoạch quý, năm).
+ Ban TCSX Xí nghiệp 26 – 3 lập phiếu giao kế hoạch sản xuất của tháng( hoặc kế hoạch bổ xung) cho các Xưởng thực hiện.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất Ban TCSX giao, các Xưởng tự lập yêu cầu vật tư, công cụ dụng cụ sản xuất gửi về cho Ban TCSX, nhu cầu vật tư phụ tùng thay thế sửa chữa thường xuyên gửi về Ban KT – CĐ cân đối, tổng hợp trình Giám đốc Xí nghiệp phê duyệt.
* Đáp ứng yêu cầu:
Sau khi được Ban giám đốc Công ty phê duyệt nhu cầu vật tư cho kế hoạch sản xuất, Phòng KD – XNK tiến hành mua hàng.
Trên cơ sở nhu cầu vật tư Ban TCSX, Ban KT – CĐ xây dựng được Ban Giám đốcXí nghiệp duyệt, cán bộ vật tư tiến hành tiếp nhận và khai thác vật tư, công cụ, dụng cụđảm bảo dủ cho nhu cầu.
Ban KT – CĐ, căn cứ vào KHSX được phê duyệt đảm bảo đủ năng lực thiết bị, yếu tố kỹ thuật cho hoạt động của các Xưởng.
* Định mức sản xuất: Do Phòng KT - CĐ, Ban KT – CĐ xây dựng theo từng thời kỳ, phối hợp với Ban TCSX giao xuống các Xưởng thực hiện.
Hoạch định tạo sản phẩm mới:
Lưu đồ:
KH năm, quý, nhu cầu khác
Xây dựng định mức vật tư, Quy trình công nghệ
Lập KHSX, nhu cầu
Đáp ứng nhu cầu
Sản xuất
Lưu hồ sơ
* Trên cơ sở đơn hàng từ Phòng KD – XNK, Phòng TCSX phối hợp với các Phòng KT – CĐ, Phòng KD – XNK, XN 26 – 3 cân đối năng lực, xây dựng định mức vật tư, quy trình sản xuất và các yếu tố cần thiết khác, lập kế hoạch sản xuất khác trình Giám đốc Công ty phê duyệt và giao cho Xí nghiệp 26 – 3 thực hiện.
Lập kế hoạch chất lượng:
Quy định chung:
Ban kĩ thuật Xí nghiệp 26.3 phố hợp với phòng KT- CĐ và Xưởng Trưởng xây dựng kế hoạch chất lượng trình Giám đốc Xí nghiệp xem xét và phê duyệt.
Phương pháp lập kế hoạch chất lượng được trình bày theo HD- 09.01.
Kế hoạch chất lượng phải thay đổi khi có các điều kiện thay đổi khác như: Thời gian, địa điểm, thay đổi một trong những yêu cầu chất lượng của sản phẩm, khi có biện pháp cải tiến chất lượng hoặc có sự đổi mới về dây chuyền công nghệ,…
Nếu có ghi trong hợp đồng hay được Giám đốc Xí nghiệp đồng ý, khách hàng có thể được cung cấp bản sao của kế hoạch chất lượng.
Mọi sự thay đổi của kế hoạch chất lượng phải được cập nhật và thông báo cho khách hàng và bộ phận có liên quan.
Nội dung của kế hoạch chất lượng bao gồm các vấn đề sau:
Tên sản phẩm, người phê duyệt, ngày ban hành.
Phạm vi áp dụng.
Xem xét, phê duyệt và phân phối kế hoạch chất lượng.
Sơ đồ tổ chức triển khai quá trình.
Các Tài liệu có liên quan như các quy định, các tiêu chuẩn kỹ thuật, các hướng dẫn công việc kèm theo.
Các kế hoạch chất lượng được lưu giữ hồ sơ tại ban kỹ thuật và phòng kỹ thuật cơ điện. ( Phòng KT-CĐ lưu giữ 01 bản gốc, Ban kỹ thuật lưu giữ 01 bản sao).
Quá trình tạo sản phẩm:
Qui định trách nhiệm:
Phó Giám đốc Công ty (QMR):
Chỉ đạo vấn đề kỹ thuật trong sản xuất.
Quyết định ngừng sản xuất khi quá trình biến động ra ngoài giới hạn cho phép.
Trưởng phòng KT_CĐ:
Xây dựng định mức vật tư, nhân công và năng lực thiết bị cần thiết cho sản xuất.
Trưởng phòng TCSX:
Kiểm tra hướng dẫn và phối hợp với Ban TC SX Xí nghiệp 26.3 lập kế hoạch sản xuất.
Tổng hợp kế hoạch sản xuất của các Xí nghiệp thành viên.
Trưởng phòng KD-XNK
Lập kế hoạch cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
Giám đốc Xí nghiệp 26.3
Lập kế hoạch thực hiện cho tháng hoặc cho từng đơn hàng.
Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất.
Phê duyệt các kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các loại công cụ, máy móc thiết bị theo định kì của phụ trách cơ điện
Xem xét và báo cáo Phó giám đốc Công ty phụ trách kỹ thuật (QMR) ngừng quá trình sản xuất theo đề nghị của Xưởng Trưởng, Trưởng Ban KT khi có sự không phù hợp lớn xảy ra làm ảnh hưởng lớn đến tiến độ sản xuất hoặc chất lượng sản phẩm.
Xưởng trưởng.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng tháng lập phiếu giao việc cho các tổ sản xuất thực hiện.
Giám sát kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và ghi vào biểu theo dõi tiến độ sản xuất.
Giám sát việc thực hiện đúng các qui trình sản xuất, qui định an toàn, phòng chống cháy nổ, điều kiện môi truờng.
Giám sát thực hiện kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị theo kế hoạch đã lập.
Xác định các chỉ tiêu tay nghề đề xuất đào tạo, bồi dưỡng thi tay nghề cho công nhân trong phân xưởng. Sử dụng mọi công nhân trong phân xưởng đúng chuyên môn tay nghề.
Khi phát hiện có sự không phù hợp xảy ra đối với quá trìng sản xuất, nguyên vật liệu, bán thành phẩm hay thành phẩm thì cần phối hợp với Ban kỹ thuật khảo sát tìm nguyên nhân và thực hiện việc khắc phục và phòng ngừa Nếu cần ngừng quá trình để tìm nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục , mà việc ngừng quá trình này ảnh hưởng lớn đến tiến độ sản xuất thì Xưởng trưởng phải lập phiếu đề nghị ngừng sản xuất báo cáo Giám đốc Xí nghiệp.
Lưu giữ mọi Tài liệu , hồ sơ có liên quan đến quá trình sản xuất .
Trưởng ban Kỹ thuật.
Phối hợp với Phòng KT-CĐ xây dựng quy trình công nghệ, các hướng dẫn công việc cho các sản phẩm của Xí nghiệp 26.3 sản xuất.
Giám sát việc thực hiện đúng các hướng dẫn công việc, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo ổn định chất lượng sản phẩm.
Phối hợp với Xưởng trưởng để theo dõi kiểm tra, xử lý