Lý luận cũng như thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đã cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực trung tâm quan trọng nhất trong toàn bộ các hoạt động kinh tế của nhiều quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu đã góp phần đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách, đặc biệt là thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán giải quyết công ăn việc làm cho người dân, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao vị thế của đất nước trong nền kinh tế toàn cầu.
73 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1580 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“Mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI .......................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm ..................................................................................... 3
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại ....................... 4
1.1.2.1. Cho vay.................................................................................. 4
1.1.2.2. Nhận tiền gửi ......................................................................... 5
1.1.2.3. Mua bán ngoại tệ.................................................................... 5
1.1.2.4. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán ...... 5
1.1.2.5. Các dịch vụ khác .................................................................... 5
1.1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .............................. 5
1.1.3.1. Khái niệm .............................................................................. 5
1.1.3.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay ............................................ 6
1.1.3.3. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM ................................ 7
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NHTM.......... 8
1.2.1. Ngân hàng thương mại với hoạt động xuất nhập khẩu .................. 8
1.2.2. Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay XNK ...................... 10
1.2.2.1. Khái niệm và sự ra đời của hoạt động cho vay XNK ............ 10
1.2.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay XNK .................................... 10
1.2.3. Hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế ............................... 13
1.2.3.1. Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu ........................... 13
1.2.3.2. Vai trò của hoạt động XNK đối với nền kinh tế ................... 14
1.2.4. Các hình thức cho vay xuất nhập khẩu ........................................ 15
1.2.4.1. Đối với nhà xuất khẩu .......................................................... 15
1.2.4.2. Đối với nhà nhập khẩu ......................................................... 16
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY
XUẤT NHẬP KHẨU............................................................................... 18
1.3.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp xuất nhập khẩu .................... 18
1.3.2. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng ................................... 20
1.3.3. Các nhân tố khác......................................................................... 22
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM .................................................................................................. 25
2.1. SƠ LƯỢC VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM .................................................................................. 25
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Sở giao dịch ...................... 25
2.1.2. Mô hình tổ chức Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam ...................................................................................................... 26
2.1.3. Giám đốc Sở giao dịch qua các thời kỳ ....................................... 28
2.1.4. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm gần đây ... 28
2.1.4.1. Tình hình hoạt động huy động vốn ....................................... 28
2.1.4.2. Tình hình hoạt động tín dụng ............................................... 30
2.1.4.3. Một số chỉ tiêu khác ............................................................. 33
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
SGD NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ............... 34
2.2.1. Những quy định chung về hoạt động cho vay XNK của SGD ..... 34
2.2.1.1. Đối tượng cho vay................................................................ 34
2.2.1.2. Hình thức cho vay xuất nhập khẩu ....................................... 35
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại SGD .............. 36
2.2.2.1. Doanh số cho vay xuất nhập khẩu ........................................ 36
2.2.2.2. Doanh số thu nợ xuất nhập khẩu .......................................... 39
2.2.2.3. Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu ............................................ 40
2.2.2.4. Nợ quá hạn ........................................................................... 43
2.2.2.5. Nợ xấu ................................................................................. 44
2.2.2.6. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng XNK ................................. 45
2.2.3. Đánh giá hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại SGD ................. 46
2.2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................... 46
2.2.3.2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân ................................ 48
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI SỞ GIAO DỊCH ............................................................ 52
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI SỞ GIAO DỊCH ............................................................................... 52
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của đất nước tới
năm 2010 .............................................................................................. 52
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay XNK tại SGD ............ 54
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ....................................................................... 54
3.2.1. Nhóm giải pháp về quản trị điều hành ......................................... 54
3.2.1.1. Tăng cường công tác huy động vốn ..................................... 54
3.2.1.2. Định hướng chiến lược tài trợ .............................................. 55
3.2.2. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ tín dụng tài trợ XNK .................... 56
3.2.2.1. Quản lý tài sản thế chấp cầm cố ........................................... 56
3.2.2.2. Quản lý rủi ro trong tín dụng tài trợ XNK ............................ 57
3.2.2.3. Đa dạng hoá các phương thức cho vay XNK........................ 58
3.2.3. Chính sách khách hàng ............................................................... 59
3.2.4. Chiến lược con người và công nghệ ngân hàng ........................... 61
3.2.4.1. Đào tạo, tuyển chọn cán bộ tín dụng .................................... 61
3.2.4.2. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ....................................... 63
KẾT LUẬN .................................................................................................. 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 66
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng thương mại
SGD : Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
XNK : Xuất nhập khẩu
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của SGD 27
Bảng 2.1 : Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế 29
Bảng 2.2 : Cơ cấu vốn huy động theo thời gian 31
Bảng 2.3 : Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn 31
Bảng 2.4 : Cơ cấu các khoản cho vay trung-dài hạn 32
Bảng 2.5 : Một số chỉ tiêu khác 33
Bảng 2.6 : Doanh số cho vay XNK 37
Bảng 2.7 : Doanh số thu nợ XNK 39
Bảng 2.8 : Doanh số thu nợ XNK và Doanh số cho vay 40
Bảng 2.9 : Dư nợ tín dụng XNK 40
Bảng 2.10 : Dư nợ tín dụng XNK và Tổng nguồn vốn huy động 42
Bảng 2.11 : Nợ quá hạn XNK 43
Bảng 2.12 : Nợ xấu XNK 44
Bảng 2.13 : Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng XNK 45
Biểu đồ 2.1 : Doanh số cho vay XNK 37
Biểu đồ 2.2 : Dư nợ tín dụng XNK 41
1
LỜI MỞ ĐẦU
Lý luận cũng như thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đã cho thấy hoạt
động xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực trung tâm quan trọng nhất
trong toàn bộ các hoạt động kinh tế của nhiều quốc gia. Hoạt động xuất nhập
khẩu đã góp phần đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách, đặc biệt là thu
ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán giải quyết công ăn việc làm cho người
dân, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao vị
thế của đất nước trong nền kinh tế toàn cầu.
Trong xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam ngày càng hội nhập mạnh mẽ với
nền kinh tế khu vực và thế giới. Hiện nay nước ta đã có quan hệ mua bán
ngoại thương với hầu hết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đặc biệt, sự
kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào tháng
11/2006 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực thương mại nói riêng.
Cùng với sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế, nhu cầu vốn
của các doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng tăng.
Một trong những kênh tài trợ vốn quan trọng cho các doanh nghiệp là vốn vay
của các NHTM. Vì vậy, có thể nói việc mở rộng hoạt động cho vay XNK tại
các NHTM là một xu hướng tất yếu nhằm thúc đẩy hoạt động XNK của Việt
Nam cũng như đáp ứng các mục tiêu gia tăng thu nhập của ngân hàng.
Trong thời gian qua, tại Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, bên
cạnh cho vay đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động truyền thống thì SGD đang
có chủ trương mở rộng nhiều hoạt động cho vay khác có hiệu quả, trong đó có
hoạt động cho vay XNK. Mặc dù đã có những thành công nhất định, nhưng
sau một thời gian ngắn thực tập tại SGD, em nhận thấy vẫn còn một số vướng
mắc và tồn tại như là dư nợ cho vay XNK vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong
2
tổng dư nợ cho vay cũng như chưa tương xứng với tiềm năng của SGD. Xuất
phát từ những lý do trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Mở rộng hoạt động
cho vay xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam” để nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu: Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu và đánh
giá hoạt động cho vay XNK tại Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng hoạt động
cho vay XNK tại Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trong ba năm
gần đây 2006-2008.
Phương pháp nghiên cứu: chủ yếu là thu thập, phân tích, đánh giá các số
liệu trên cơ sở so sánh, đối chiếu, phân tích các bảng biểu và biểu đồ.
Bố cục bài viết: Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, bài viết của em chia
thành ba chương sau:
- Chương 1- Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
của ngân hàng thương mại.
- Chương 2- Thực trạng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Sở giao
dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Chương 3- Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương
mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng
các ngân hàng.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế-xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ
cho toàn xã hội.
Ngân hàng cũng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan
trọng nhất. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách
tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ
nhằm ổn định kinh tế.
Theo PGS. TS. Phan Thị Thu Hà, 2007, Giáo trình Ngân hàng thương
mại, NXB ĐH Kinh tế quốc dân: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào khác trong nền kinh tế”.
4
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định
các dịch vụ mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu
quả.
1.1.2.1. Cho vay
a) Cho vay thương mại
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực
tế là cho vay đối với những người bán. Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết
khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có
vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
b) Cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối
với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi
ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh
tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng
như là một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tín
dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng
nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.
c) Tài trợ cho dự án
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày
càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt
là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói
chung là cao song lãi lại lớn. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào
đất.
5
1.1.2.2. Nhận tiền gửi
Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với
cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các
khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho
khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép
ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
1.1.2.3. Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi
ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền
khác và hưởng phí dịch vụ.
1.1.2.4. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền
mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ
cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận
được tiền. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều thể thức
thanh toán được phát triển như Ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng
điện, thẻ…
1.1.2.5. Các dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ được cung cấp ở trên, một ngân hàng thương mại còn
cung cấp thêm một số dịch vụ cơ bản như sau: bảo quản vật có giá, quản lý
ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của Chính phủ, bảo lãnh, cung cấp dịch vụ bảo
hiểm, cho thuê thiết bị trung và dài hạn…
1.1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001: “Cho vay
là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
6
sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM.
Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu
nhập của ngân hàng. Do vậy, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước
lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cho vay.
1.1.3.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay
Cho vay của NHTM là một hoạt động phức tạp, thường xuyên chịu sự
tác động của môi trường kinh tế. Nhưng về bản chất, hoạt động cho vay của
NHTM có ba đặc điểm sau:
Thứ nhất, cho vay là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng
tin. Điều đó có nghĩa là NHTM tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có
hiệu quả sau một thời gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ.
Thứ hai, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn trong
một thời hạn xác định. Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, NHTM thường xác
định rõ thời hạn cho vay. Việc xác định thời hạn cho vay dựa vào quá trình
luân chuyển vốn của người đi vay và tính chất vốn của NHTM.
Về quá trình luân chuyển vốn của người vay: Thời hạn cho vay phải phù
hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của người vay thì lúc đó người vay mới có
điều kiện để trả nợ. Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn thì
khi đến hạn, khách hàng chưa có nguồn thu để trả nợ. Ngược lại, nếu thời hạn
cho vay dài hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích và không có nguồn để trả nợ.
Về tính chất vốn của NHTM: nếu vốn của NHTM ổn định (vốn trung-dài
hạn chiếm tỷ trọng lớn hoặc khả năng huy động vốn tốt) thì thời hạn cho vay
có thể dài hơn, ngược lại thì thời hạn cho vay phải ngắn hơn để đảm bảo khả
năng thanh toán của NHTM.
7
Thứ ba, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên
nguyên tắc phải hoàn trả cả gốc và lãi. Vì vốn cho vay của NHTM là vốn huy
động của những người tạm thời có vốn nhàn rỗi nên sau một thời gian nhất
định NHTM phải trả lại cho họ. Mặt khác, NHTM phải có nguồn để trả lãi
cho người gửi tiền cũng như bù đắp chi phí hoạt động nên người vay vốn
ngoài việc phải trả nợ gốc còn phải trả cho NHTM một khoản lãi.
1.1.3.3. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
a) Phân loại theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như
khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống.
- Tín dụng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: trên 5 năm.
Thời hạn tín dụng thường được xác định cụ thể và ghi trong hợp đồng tín
dụng, là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một
khoản tín dụng. Thời hạn tín dụng có thể được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên
của ngân hàng được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về.
b) Phân loại theo tài sản đảm bảo
Tín dụng có thể được phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín
của khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng
có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài
chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa. Các khoản cho vay theo
chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo. Các
khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn… cũng có
thể không cần tài sản đảm bảo.
8
Tín dụng dự trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng
phải kí hợp đồng đảm bảo.
c) Phân loại theo rủi ro
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an
toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời.
- Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách
hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn.
- Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài
sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm