Báo cáo xúc tiến xuất khẩu 2505 - 2010

Sự gia tăng mạnh mẽ của toàn cầu hoá kinh tế và tự do hoá thương mại đòi  hỏi các quốc gia phải có chiến lược hội nhập phù hợp vào nền kinh tế thế giới và  khu vực. Hội nhập vào nền kinh tế thế giới cho phép Việt Nam tận dụng được  thị trường thế giới to lớn, thu hút được vốn, nắm bắt được công nghệ, kỹ thuật  và quản lý tiên tiến, từng bước tạo một đội ngũ công nhân có trình độ phù hợp  với nhu cầu phát triển công nghiệp hiện đại. Trong những năm gần đây, mức  độ hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới ngày càng trở  nên sâu sắc. Đặc biệt, năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức  Thương mại Thế giới, năm 2008 và 2009, cùng với việc hội nhập đa phương,  Việt Nam đã đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại tự do song phương  với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới.   Trong suốt quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, xuất khẩu (XK)  của Việt Nam đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc  dân. Theo số liệu thống kê, tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu trên GDP đã tăng liên  tục từ mức khoảng 30% từ đầu những năm 1990 lên tới 70% vào năm 2008  (Xem Biểu đồ 1).

pdf96 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1969 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo xúc tiến xuất khẩu 2505 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 1 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 2 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 Bản quyền  Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE)  20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội  Tel: 84.4.39347628 ‐ Fax: 84.4.39348142  Email: vietrade@vietrade.gov.vn  Website:   Báo cáo được  thực hiện với sự phối hợp của nhóm nghiên cứu  thuộc Trung  tâm  Nghiên  cứu  chính  sách  và  phát  triển  (DEPOCEN)  gồm:   Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Đức Nhật, Trần Thanh Thủy, Nguyễn Thị Tường  Anh, Lê Thanh Thủy, Phạm Thị Mỹ Hạnh, Trần Thị Kiều Minh, Nguyễn Thị  Minh Thư, Nguyễn Hồng Quân.  Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 3 Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE)  www.vietrade.gov.vn  BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG – XàHỘI  4 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 5 M Ụ C L Ụ C LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 7 PHẦN I: GIỚI THIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 9 1. Mục đích và ý nghĩa..........................................................................................................................9 2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu .......................................................................................................11 3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................11 PHẦN II: PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2008 – 2009 15 1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu các năm 2008, 2009 và định hướng xuất khẩu năm 2010...................................................................................................15 1.1 Tình hình các mặt hàng xuất khẩu chủ lực: kim ngạch và thị trường ..............................................16 1.2 Nhu cầu thế giới và năng lực cung ứng của Việt Nam: cơ hội xuất khẩu và phát triển thị trường ................................................................................23 1.2.1 Xu hướng nhu cầu của thế giới trong giai đoạn 2008-2009.......................................................23 1.2.2 Năng lực cung ứng của Việt Nam...............................................................................................24 1.3 Cạnh tranh và các rào cản thương mại ....................................................................................26 1.4 Chính sách phát triển xuất khẩu của Việt Nam và các Hiệp định tự do thương mại song phương và khu vực............................................................30 1.4.1 Chính sách phát triển xuất khẩu của Việt Nam 2008-2009........................................................30 1.4.2 Các hiệp định tự do thương mại song phương và khu vực .........................................................33 1.5 Đánh giá xu hướng hàng hóa xuất khẩu..................................................................................35 1.6 Đánh giá xu hướng thị trường xuất khẩu .................................................................................36 6 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 1.6.1 Đánh giá tình hình xuất khẩu của Việt Nam vào một số thị trường chính (sử dụng mô hình trọng lực) .........................................................36 1.6.2 So sánh giữa tiềm năng và thực tế xuất khẩu của Việt Nam với từng thị trường .......................39 2. Đánh giá năng lực doanh nghiệp xuất khẩu và các nhân tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh...............41 2.1 Năng lực sản xuất xuất khẩu (border-in) .................................................................................42 2.2 Năng lực tiếp cận thị trường thế giới (border-out) .....................................................................44 2.3 Lợi thế so sánh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu: Các yếu tố quyết định thành công trong cạnh tranh...................................................................48 2.4 Tác động của việc gia nhập WTO và các khu vực mậu dịch tự do (FTA) đối với một số ngành hàng xuất khẩu và doanh nghiệp xuất khẩu ................................................53 2.4.1 Tác động tích cực.........................................................................................................................53 2.4.2 Tác động tiêu cực ........................................................................................................................58 PHẦN III: DỰ BÁO VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ 61 1. Dự báo chung về xu hướng thị trường xuất khẩu...................................................................................61 1.1 Tiêu dùng của khối OECD sụt giảm ..........................................................................................61 1.2 Sự trỗi dậy của các thị trường Châu Á.......................................................................................63 2. Dự báo về tổng kim ngạch và tốc độ tăng trưởng 2010...........................................................................65 3. Dự báo về xu hướng sản phẩm và thị trường xuất khẩu cụ thể cho giai đoạn 2010-2011 ................................67 4. Dự báo về kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020 ..................................................................73 5. Các khuyến nghị thay đổi cần thiết về chính sách nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu ...................................75 5.1 Khuyến nghị về các chính sách của Nhà nước ...........................................................................76 5.2 Khuyến nghị về chính sách xúc tiến xuất khẩu..........................................................................76 5.3 Khuyến nghị về hàng hóa xuất khẩu và thị trường mục tiêu ........................................................79 5.4 Khuyến nghị về việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu (Global value chain) .......................................80 5.5 Khuyến nghị chương trình hành động ....................................................................................80 PHỤ LỤC 1: MÔ TẢ MÔ HÌNH TRỌNG LỰC ............................................................................................ 85 PHỤ LỤC 2: MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO TRUNG BÌNH TRƯỢT ........................................................... 87 PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP BAN ĐẦU .................................................................... 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................................... 93 Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 7 L Ờ I M Ở Đ Ầ U Giai  đoạn 20 năm  đổi mới vừa qua,  tính  từ năm 1988  đến năm 2008,  đã  đánh dấu bước tiến đầy ấn tượng về tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam cả về  kim ngạch và khối lượng hàng hóa cũng như cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Tỷ lệ  kim ngạch xuất khẩu trên tổng GDP của Việt Nam đã tăng từ 30% vào đầu thập  kỷ 1990  lên đến 70% vào năm 2008. Tốc độ  tăng  trưởng kim ngạch xuất khẩu  trung bình trong toàn giai đoạn này khoảng 19%/năm cùng với cơ cấu mặt hàng  đã có thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng hàm  lượng giá trị công nghiệp và đa  dạng hóa sản phẩm trong từng ngành hàng xuất khẩu chủ lực. Mặc dù quá trình  thay đổi này diễn ra với tốc độ còn khiêm tốn nhưng đã góp phần quan trọng  trong việc giữ vững hoạt động xuất khẩu và ổn định kinh tế của Việt Nam trong  thời gian qua, đặc biệt trong năm 2009 khi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu  đã  tác  động  trực  tiếp  đến hàng  loạt  các  thị  trường xuất khẩu quan  trọng  của  nước ta.  Bên cạnh những  thành  tựu  ấn  tượng đã đạt được, hoạt động xuất khẩu  của Việt Nam trong năm 2009 cũng bộc lộ những yếu điểm có tính chất chiến  lược bắt buộc chúng  ta phải có những quyết sách để đặt nền móng cho phát  triển xuất khẩu bền vững trong giai đoạn phát triển kinh tế 2011‐2020. Những  yếu điểm này đã tồn tại trong một thời gian dài nhưng không được chủ động  giải quyết tận gốc bằng các chính sách phù hợp và đồng bộ từ bên trong, cộng  với những  ảnh hưởng  từ  các biến  động mới  trong  xu hướng phát  triển  của  thương mại quốc tế, đã đặt chúng ta trước sự lựa chọn hoặc tiếp tục con đường  như hiện nay với kết quả nhãn tiền  là hiệu quả của đầu tư sản xuất cho xuất  khẩu có xu hướng giảm dần hoặc phải tìm ra và hiện thực hóa những nhân tố  thành công nhằm:  (1)  thay đổi cơ cấu hàng hóa và  thị  trường xuất khẩu phù  hợp với chiến lược và trình độ phát triển kinh tế, (2) nâng cao giá trị gia tăng  8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất khẩu dựa  trên khả năng  cạnh  tranh  của doanh nghiệp về  trình  độ  công nghệ và năng  suất lao động.  Trong  bối  cảnh  đó,  với  chức  năng  tham  vấn  và  thực  hiện  chính  sách  thương mại trong lĩnh vực xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu, bắt đầu  từ năm 2009, Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) tổ chức thực hiện Báo  cáo xúc tiến xuất khẩu thường niên với mục đích xem xét, đánh giá hoạt động  xuất khẩu  từng năm và đề xuất những khuyến nghị chính sách và biện pháp  thực hiện cụ thể về trung hạn, trong khung thời gian 2‐3 năm. Báo cáo cũng có  thể được coi là nguồn thông tin tham khảo phục vụ công tác xây dựng và điều  chỉnh chiến  lược xuất khẩu quốc gia cho  thập kỷ 2011‐2020 và các đề án phát  triển xuất khẩu 5 năm trong giai đoạn này.  Cục Xúc tiến thương mại xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu  chính  sách  và  phát  triển  (DEPOCEN)  đã  phối  hợp  thực  hiện  báo  cáo  này.  Chúng tôi cũng xin ghi nhận và đánh giá cao ý kiến đóng góp của các chuyên  gia quốc tế và trong nước của Dự án VIE/61/94 “Hỗ trợ Xúc tiến thương mại và  Phát triển xuất khẩu tại Việt Nam” về phương pháp luận và cấu trúc, nội dung  của báo cáo.  Hoạt động xúc tiến thương mại bao gồm nhiều lĩnh vực, tuy nhiên trong  khuôn khổ báo cáo này, chúng tôi chỉ đề cập tới hoạt động xúc tiến xuất khẩu.  Trong  lần  xuất  bản  đầu  tiên  này,  chắc  chắn  báo  cáo  còn  những  khiếm  khuyết và hạn chế không thể tránh khỏi về hình thức, cấu trúc và nội dung. Vì  vậy, Cục Xúc tiến thương mại rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và  phản biện của các chuyên gia và đồng nghiệp để chất lượng của báo cáo trong  những năm tới ngày càng nâng cao, đóng góp thiết thực vào công tác tham vấn  xây dựng chính sách thương mại của Bộ Công Thương và đề xuất các biện pháp  triển khai  chính  sách kịp  thời và  thực  tiễn nhằm  đáp  ứng yêu  cầu phát  triển  ngày càng cao của đất nước.        Đ Ỗ   T H Ắ N G  H Ả I   Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại  Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 9 P H Ầ N I GIỚI THIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 1 . M Ụ C Đ Í C H V À Ý N G H Ĩ A Sự gia tăng mạnh mẽ của toàn cầu hoá kinh tế và tự do hoá thương mại đòi  hỏi các quốc gia phải có chiến lược hội nhập phù hợp vào nền kinh tế thế giới và  khu vực. Hội nhập vào nền kinh tế thế giới cho phép Việt Nam tận dụng được  thị trường thế giới to lớn, thu hút được vốn, nắm bắt được công nghệ, kỹ thuật  và quản lý tiên tiến, từng bước tạo một đội ngũ công nhân có trình độ phù hợp  với nhu cầu phát triển công nghiệp hiện đại. Trong những năm gần đây, mức  độ hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới ngày càng trở  nên  sâu  sắc. Đặc biệt, năm 2007, Việt Nam  trở  thành  thành viên của Tổ chức  Thương mại Thế giới, năm 2008 và 2009,  cùng với việc hội nhập  đa phương,  Việt Nam đã đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại tự do song phương  với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới.   Trong suốt quá  trình hội nhập vào nền kinh  tế  thế giới, xuất khẩu  (XK)  của Việt Nam đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc  dân. Theo số  liệu thống kê, tỷ  lệ kim ngạch xuất khẩu trên GDP đã tăng  liên  tục  từ mức khoảng  30%  từ đầu những năm  1990  lên  tới  70% vào năm  2008  (Xem Biểu đồ 1).   Hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới cũng đồng nghĩa với việc nền  kinh tế Việt Nam sẽ phụ thuộc nhiều hơn vào nền kinh tế thế giới, cả theo mặt  tích  cực và  tiêu  cực. Khủng hoảng kinh  tế  thế giới  2008‐2009  đã  có  tác  động  10 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 không nhỏ đến nền kinh tế của Việt Nam, đặc biệt là đối với khu vực xuất khẩu.  Biểu đồ 1 cho thấy trong năm 2009 kim ngạch XK của Việt Nam đã giảm sút so  với những năm trước đó. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất  khẩu năm 2009 của Việt Nam chỉ đạt 56,58 tỷ USD, giảm 9,3% so với năm 2008.  Do đó, Việt Nam cần xây dựng một chiến lược đẩy mạnh phát triển xuất khẩu  hàng hoá phù hợp với tình hình và nhu cầu của thị trường thế giới. Trong bối  cảnh này, Cục Xúc tiến thương mại phối hợp với nhóm nghiên cứu thuộc Trung  tâm Nghiên cứu Chính sách và Phát triển  (DEPOCEN) xây dựng Báo cáo Xúc  tiến xuất khẩu 2009‐2010.   B I Ể U Đ Ồ 1 : T ỷ l ệ k i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u t í n h t r ê n G D P c ủ a V i ệ t N a m ( 1 9 9 0 - 2 0 0 9 ) 0 20 40 60 80 100 19 90 19 91 19 92 19 93 19 94 19 95 19 96 19 97 19 98 19 99 20 00 20 01 20 02 20 03 20 04 20 05 20 06 20 07 20 08 20 09 Tỷ lệ k im n gạ ch x uấ t k hẩ u tín h trê n G D P (% ) Việt Nam Nguồn: Marketlineinfo: Mục  tiêu của báo cáo  là đưa  ra những phân  tích nhận định về  tình hình  xuất khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây để tìm ra định hướng cho  những năm tiếp theo, đồng thời cũng đưa ra những khuyến nghị chính sách để  nâng cao năng lực xuất khẩu.   Đáp  ứng mục  tiêu  đó, báo  cáo  được  xây dựng  thành ba phần  chính:  (i)  Phân tích tổng quát tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam trong các năm 2008,  2009 và định hướng năm 2010;  (ii) Dự báo khả năng xuất nhập khẩu của Việt  Nam giai đoạn 2010 – 2011; và (iii) Các khuyến nghị về chính sách nhằm nâng  cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam.  Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 11 2 . P H Ạ M V I V À N Ộ I D U NG N G H I Ê N CỨ U Năm 2008 và 2009 là những năm mà nền kinh tế thế giới cũng như kinh tế  Việt Nam trải qua nhiều biến động. Việc phân tích cũng như dự báo xuất khẩu  của Việt Nam chắc chắn sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Một phần là do yếu tố bất  định gắn liền với môi trường kinh tế vĩ mô quốc tế, ví dụ như người ta không  thể biết một cách chắc chắn  là khi nào những nền kinh  tế  lớn của  thế giới  sẽ  thoát ra khỏi khủng hoảng. Nhưng  lý do quan  trọng hơn  là khi khủng hoảng  xảy ra sẽ dẫn tới những đổ vỡ, những thay đổi về mặt cấu trúc của nền kinh tế  thế giới; điều này khiến cho các tham số của nền kinh tế thay đổi. Vì vậy việc sử  dụng các số  liệu  trong quá khứ để ước  lượng  tham số dùng cho mục đích dự  báo, khi mà các tham số đã thay đổi, là một công việc đầy tính mạo hiểm và rất  dễ mắc sai lầm. Do đó, trong phạm vi nghiên cứu của báo cáo này, nhóm nghiên  cứu tập trung vào nhận định và phân tích những xu hướng thương mại lớn đã  và đang diễn  ra  trong nền kinh  tế  thế giới  song song với phân  tích khả năng  xuất khẩu của Việt Nam. Mặc dù báo cáo đã kết hợp các phương pháp thống kê  dự báo với ý kiến của các chuyên gia  thương mại nhiều năm kinh nghiệm  tại  Việt Nam (doanh nghiệp xuất khẩu) và tại thị trường nhập khẩu (cơ quan đại  diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài), nhưng như đã nói ở trên, trong một  môi trường đầy tính bất định như hiện nay, các con số ước lượng như vậy, chỉ  nên sử dụng để tham khảo.   Ngoài phần mở đầu, báo cáo được xây dựng thành hai phần chính. Phần II:  Phân  tích  tổng quát  tình hình xuất khẩu của Việt Nam  trong giai đoạn 2008 –  2009; và Phần  III: Dự báo và  các khuyến nghị. Trong phần  II, bên  cạnh phần  phân tích tổng quát tình hình xuất khẩu trong giai đoạn 2008‐2009, báo cáo còn  đi sâu vào phân tích cụ thể 10 ngành hàng xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam và  những  thị  trường xuất khẩu  lớn  cho  từng ngành hàng. Ngoài  ra,  trong phần  này, báo cáo cũng  đề  cập  đến năng  lực  cung ứng của  các doanh nghiệp xuất  khẩu Việt Nam. Trong phần III, báo cáo đưa ra những dự báo về tình hình thị  trường  thế giới  trong 2 năm  tới,  tầm nhìn đến năm 2015 dựa  trên những  tính  toán của nhóm chuyên gia, bảng tổng hợp ý kiến cơ quan đại diện thương mại  Việt Nam tại nước ngoài và nghiên cứu của các nhà kinh tế nước ngoài.   3 . P H Ư Ơ N G P H Á P N G H I Ê N C Ứ U Để  thực  hiện  yêu  cầu  nghiên  cứu  của  báo  cáo,  nhóm  chuyên  gia  đã  sử  dụng kết hợp một số các phương pháp nghiên cứu  từ  tổng quan  tài  liệu, xây  dựng mô hình, tiến hành điều tra thực địa, đến phân tích và dự báo. Quá trình  nghiên cứu được chia làm ba giai đoạn như sau:   12 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 GIAI ĐOẠN I: Thu thập thông tin, bao gồm (i) Gặp gỡ các cán bộ quản lý xúc tiến  thương mại, các chuyên gia, doanh nghiệp ngành hàng;  (ii) Xác định các đối  tượng sẽ được khảo sát, ngành hàng và mặt hàng khảo sát, các tiêu chí thông  tin cần thu thập tương ứng; (iii) Tập hợp và tổng quan các tài liệu, nghiên cứu  trước đó về năng  lực,  thực  trạng và dự báo xuất khẩu của Việt Nam với các  ngành hàng liên quan; các tài  liệu nghiên cứu trước đó về thị trường thế giới  với  các ngành hàng  tương  ứng. Báo  cáo nghiên  cứu  cũng  sử dụng  các khái  niệm đã được các tổ chức như Ngân hàng thế giới (WB), Diễn đàn kinh tế thế  giới, Quỹ  tiền  tệ quốc  tế  (IMF), Trung  tâm  thương mại quốc  tế  (ITC) đưa  ra  như  bộ  chỉ  số  hỗ  trợ  xuất  khẩu,  chỉ  số  tập  trung  thương mại,  bộ  chỉ  số  về  thương mại quốc gia…   G I A I Đ O Ạ N I I : T h ố n g n h ấ t p h ư ơ n g p h á p đ i ề u t r a v à p h ư ơ n g p h á p d ự b á o Để có được một cái nhìn  tổng quan  từ nhiều phía, nhóm chuyên gia xác  định cần phải thu thập thông tin và có cách thức nghiên cứu khác nhau ở mỗi  phần của bài viết. Cụ thể, phần tổng quan về hoạt động xuất khẩu của Việt Nam  được thực hiện thông qua nghiên cứu tại bàn. Số liệu được sử dụng trong phần  này là số liệu được thu thập từ các bộ ngành cũng như các đánh giá độc lập của  các tổ chức kinh tế nước ngoài như Ngân hàng thế giới, Trung tâm thương mại  quốc tế…  Ở phần hai của bài viết phân tích về năng lực của doanh nghiệp xuất khẩu  và cách thức để nâng cao năng lực cạnh tranh, nhóm chuyên gia đã kết hợp sử  dụng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp sử dụng ý kiến của các chuyên gia  tại  các  cơ  quan  đại  diện  thương mại Việt Nam  ở  nước  ngoài  và  các  doanh  nghiệp xuất khẩu ở Việt Nam cùng với sử dụng các số liệu thứ cấp, đặc biệt là  báo cáo kết quả khảo sát năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt  Nam do Tổng cục Thống kê tiến hành năm 2008.  Trong phần dự báo, nhóm chuyên gia sử dụng phương pháp mô hình căn  cứ vào số  liệu kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong 14 năm từ 1995‐2008.  Ngoài  ra, nhóm chuyên gia cũng  tham khảo các dự báo mà các  tổ chức nước  ngoài  như  sử  dụng  kết  quả  nghiên  cứu  từ  trang  web   để người đọc có thể có nhiều góc tiếp cận khác  nhau đối với dự báo về tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới.  G I A I Đ O Ạ N I I I : B ổ s u n g s ố l i ệ u , x â y d ự n g m ô h ì n h v à d ự b á o Trên cơ sở  thống nhất về phương pháp nghiên cứu ở giai đoạn  II, nhóm  chuyên gia tiến hành thu thập bổ sung số liệu. Các số liệu thứ cấp được thu thập  Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 13 từ các báo cáo, từ trang web và số liệu thống kê của các bộ, ngành và các tổ chức  quốc tế như IMF, WB, ITC… Số  liệu sơ cấp được thu thập và tổng hợp căn cứ  vào kết quả các phiếu điều tra được gửi tới các cơ quan đại diện thương mại của  Việt Nam ở Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc… và các doanh nghiệp xuất khẩu ở  Việt Nam.  Mô hình dự báo cho tình hình xuất khẩu của Việt Nam năm 2010 được lựa  chọn  trên  cơ  sở ba phương pháp  của  trung bình  trượt  là phương pháp  trung  bình  trượt giản  đơn,  trung bình  trượt  có  tính  đến  sai  lệch  tuyệt  đối  của kim  ngạch xuất khẩu q
Tài liệu liên quan