Báo cáoHoạt đông cho vay tiền để học đối với các sinh viên nghèo-Những khó khăn của Ngân hàng và sự phát triển đối với các khách hàng tiềm năng cho tương lai của Ngân hàng Nông nghiêp và phát triển nông thôn huyện Văn Quan

Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng để tài trợ cho các học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Hoạt động cho vay của các ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng cho Ngân hàng cũng như tạo điều kiện cho các sinh viên nghèo có cơ hội đi học. Hơn nữa thông qua các khoản vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất lượng cho vay của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho Ngân hàng có khả năng nhận thêm các khoản cho vay mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn. Bản chất hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay. Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra rừ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản mục cho vay. Làm thế nào để giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay? Đó luôn là một bài toán khó cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì hoạt động cho vay là hoạt động chính, đây là hoạt động chủ yếu quan trọng nhất mang lại nguồn thu cho ngân hàng. Với tốc độ phát triển kinh tế và thu hút được nhiều vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đặc biệt trong năm 2008 tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, nền kinh tế chịu ảnh hưởng trực tiếp trước những biến động của nền kinh tế toàn cầu giá cả các mặt hàng thiết yếu như vàng, xăng dầu biến động tăng, giảm mạnh khó dự đoán được. Cùng với sự điều hành của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) từ chính sách thắt chặt tiền tệ sang nới lỏng đã buộc các ngân hàng thương mại (NHTM) phải lao vào chạy đua lãi suất, làm hạn chế tính chủ động trong hoạt động cho vay đối với sinh viên nghèo. Trước bối cảnh kinh tế đất nước như vậy, thì hoạt động cho vay của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT huyện sẽ bị ảnh hưởng thế nào? Chất lượng cho vay ra sao Làm thế nào để phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng. Xuất phát từ các vấn đề như trên và qua quá trình thực tập tại NHNo&PTNT huyện được sự giúp đỡ của ban giám đốc ngân hàng và mọi người trong phòng tín dụng mà em đã nghiên cứu đề tài: “Hoạt đông cho vay tiền để học đối với các sinh viên nghèo-những khó khăn của Ngân hàng và sự phát triển đối với các khách hàng tiềm năng cho tương lai của Ngân hàng Nông nghiêp và phát triển nông thôn huyện Văn Quan” là để lý giải cho những vấn đề nêu trên và đạt được các mục tiêu

doc50 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáoHoạt đông cho vay tiền để học đối với các sinh viên nghèo-Những khó khăn của Ngân hàng và sự phát triển đối với các khách hàng tiềm năng cho tương lai của Ngân hàng Nông nghiêp và phát triển nông thôn huyện Văn Quan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGOẠI NGỮ CÔNG NGHỆ VIỆT-NHẬT KHOA: QUẢN TRỊ - TÀI CHÍNH ---œ&--- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIỀN ĐỂ HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGHÈO- NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI CÁC KHÁCH HÀNG TIỀM NĂNG TRONG TƯƠNG LAI Giáng viên hương dẫn : Nguyễn Ngọc Thuý Sinh viên : Nông Hiệp Đềm Khoa: QTTC Lớp : CĐ TCNH1-K3 Mã số ID : Niên khóa : 2008 - 2011 Bắc Ninh, năm 2011 TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGOẠI NGỮ - CÔNG NGHỆ VIỆT NHẬT Khoa: Quản trị-Tài chính CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Bắc Ninh,tháng 05 năm 2011 BẢN CAM KẾT Kính gửi: - Ban Giám Hiệu Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật - Phòng Đào tạo; Hội đồng Khoa học và Ban giám khảo Chấm Đề cương Báo cáo thực tập Tốt nghiệp và Khóa luận Tốt nghiệp Họ và tên sinh viên: Nông Hiệp Đềm Giới tính: Nam Số CMND số: 082097816 Sinh ngày: 29/04/1988 Cấp ngày: 22/01/2007 Quê quán: VănQuan,LạngSơn Nơi cấp: CATP Lạng Sơn Điện thoại: 0944065520 Nguyên quán: Phai Rọ,Tân Đoàn,Văn Quan,Lạng Sơn Tên đề tài: Hoạt động cho vay tiền để học đối với sinh viên nghèo-những khó khăn của NH và sự phát triển đối với quý khach hàng tiềm năng cho tương lai Tôi xin cam kết đây là □Báo cáo/□Khóa luận do tôi tự thực hiện, không sao chép copy của người khác. Danh mục những tài liệu tham khảo phục vụ cho việc hoàn thành nội dung và hình thức được ghi rõ cuối văn bản. Kính mong nhà trường và các ban liên quan tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ của mình. Người cam kết Sinh viên Nông Hiệp Đềm MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TK&VV : Tiết kiệm và vay vốn NHNo&PTNT (Agribank): Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại CBCNV : Cán bộ công nhân viên DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Cơ cấu dư nợ tín dụng cho vay. ..........................................................27 Bảng 2: Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế…………………………………..28 Bảng 3: Cơ cấu dư nợ quá hạn………………………………………………..29 Bảng 4: tình hình nợ quá hạn tại chi nhán…………………………………….30 LỜI MỞ ĐẦU Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Đẩy mạnh nguồn nhân lực là một trong những trọng tâm chỉ đạo của Chính Phủ. Sau hơn 20 năm đổi mới, đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề có những bước phát triển, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy cần phải tăng đầu tư của Nhà nước đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, hướng mạnh đào tạo nghề (cả đại học và cao đẳng) theo nhu cầu của xã hội. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho người nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách. Chính sách tín dụng đối với sinh viên nghèo có hoàn cảnh khó khăn thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước Nhà nước ta, thụ hưởng chính sách đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước, thụ hưởng thành quả trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước nói chung và sự nghiệp phát triển giáo dục nói riêng của nước ta. Vì vậy, chính sách cho vay đối với sinh viên nghèo có hoàn cảnh khó khăn là một chính sách hợp với yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế trong giai đoạn mới, phù hợp với lòng dân, được nhân dân đón nhận và nhiệt tình ủng hộ, thể hiện tính ưu việt của chế độ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang phấn đấu xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Xuất phát từ thực tế đó, em xin làm nghiên cứu về đề tài “Hoạt động cho vay tiền để học đối với các sinh viên nghèo những khó khăn của ngân hàng và sự phát triển đối với quý khách hàng tiềm năng cho tương lai" đối với một bộ phận sinh viên vì lẽ này hoặc lẽ khác mà trong cuộc sống có nhiều khó khăn, không đủ điều kiện được tiếp tục học tập ở cấp độ cao của nền giáo dục nước nhà; tạo điều kiện cho sinh viên các gia đình nghèo và gia đình chính sách để có trình độ và kiến thức được thụ hưởng chính sách giáo dục. PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng để tài trợ cho các học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Hoạt động cho vay của các ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng cho Ngân hàng cũng như tạo điều kiện cho các sinh viên nghèo có cơ hội đi học. Hơn nữa thông qua các khoản vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất lượng cho vay của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho Ngân hàng có khả năng nhận thêm các khoản cho vay mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn. Bản chất hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay. Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra rừ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản mục cho vay. Làm thế nào để giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay? Đó luôn là một bài toán khó cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì hoạt động cho vay là hoạt động chính, đây là hoạt động chủ yếu quan trọng nhất mang lại nguồn thu cho ngân hàng. Với tốc độ phát triển kinh tế và thu hút được nhiều vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đặc biệt trong năm 2008 tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, nền kinh tế chịu ảnh hưởng trực tiếp trước những biến động của nền kinh tế toàn cầu giá cả các mặt hàng thiết yếu như vàng, xăng dầu biến động tăng, giảm mạnh khó dự đoán được. Cùng với sự điều hành của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) từ chính sách thắt chặt tiền tệ sang nới lỏng đã buộc các ngân hàng thương mại (NHTM) phải lao vào chạy đua lãi suất, làm hạn chế tính chủ động trong hoạt động cho vay đối với sinh viên nghèo. Trước bối cảnh kinh tế đất nước như vậy, thì hoạt động cho vay của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT huyện sẽ bị ảnh hưởng thế nào? Chất lượng cho vay ra sao Làm thế nào để phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng. Xuất phát từ các vấn đề như trên và qua quá trình thực tập tại NHNo&PTNT huyện được sự giúp đỡ của ban giám đốc ngân hàng và mọi người trong phòng tín dụng mà em đã nghiên cứu đề tài: “Hoạt đông cho vay tiền để học đối với các sinh viên nghèo-những khó khăn của Ngân hàng và sự phát triển đối với các khách hàng tiềm năng cho tương lai của Ngân hàng Nông nghiêp và phát triển nông thôn huyện Văn Quan” là để lý giải cho những vấn đề nêu trên và đạt được các mục tiêu 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu hoạt động cho vay 2.1. Đối tượng cho vay Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm: Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động. Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật. Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật. Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú. 2.2. Phạm vi cho vay Chính sách cho vay đối với học sinh, sinh viên được áp dụng để hỗ trợ cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí, chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại. Trong thời gian hoc tại các trường Đại học, Cao đăng và Trung cấp. Đối với hệ Đại học là 5 năm, Cao đẳng và Trung cấp là 3 năm. 2.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu Pham vi nghiên cứu hoạt động cho vay là toàn bộ các học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn huyện Văn Quan. Thời gian làm nghiên cứu bắt đầu từ ngày 4\3 đến ngày 3\5 năm 2011. 3. Mục đích hoạt động cho vay Tìm hiểu cơ sở lý luận, thực tiễn về hoạt động cho vay của ngân hàng. Đánh giá kết quả hoạt động cho vay tại các trường ĐH, CĐ và Trung cấp. Tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong kết quả hoạt động cho vay đối với sinh viên nghéo, đưa ra kiến nghị về hoạt động cho vay của đối với sinh viên nghèo. 4. Phương pháp lý luận của hoạt động cho vay 4.1. Phương pháp trực quan Là phương pháp quan sát cung cấp các thông tin về quan niệm, thái độ, giá trị và hành vi tự thuật của đối tượng. Các phương pháp quan sát cung cấp thông tin về hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn hành vi được nghiên cứu. 4.2. Phương pháp lý luận Là phương pháp thu thập thông tin khoa học dựa trên sự nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận khoa học. 4.3. Phương pháp diều tra Phương pháp điều tra : là dùng một hệ thống câu hỏi theo những nội dung xác định nhằm thu thập những thông tin khách quan nói lên nhận thức và thái độ của người được điều tra 5. Kết cấu đề tài Trong quá trình thực tập tại ngân hàng, xuất phát từ sự mới mẻ và ý nghĩ của vấn đề này, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu thực tiễn thực hiện nghiệp vụ cho vay tại chi nhánh. Từ các kết quả thu được, em đã hoàn thành chuyên đề tôt nghiệp với đề tài: “Hoạt động cho vay tiền để học đối với sinh viên nghèo-những khó khăn của ngân hàng và sự phát triển đối với quý khách hàng tiềm năng cho tương lai” của ngân hàng huyện văn quan. Chuyên đê gồm 5 chương: Chương I: Đặt vấn đề Chương II: Tổng quan về hoạt động cho vay tiền để học đối với sinh viên nghèo Chương III: Phương pháp nghiên cứu hoạt động cho vay tiền để học đối với sinh viên nghèo Chương IV: Thực trạng và giải pháp về hoạt động cho vay tiền để học đối với sinh viên nghèo- những khó khăn của ngân hàng và sự phát triển đối với quý khách hàng tiềm năng cho tương lai. Chương V: Kết luận và kiến nghị PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIỀN ĐỂ HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGHÈO 1. Khái niệm 1.1. Khái niệm cho vay Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho đối tượng khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. 1.2. Định nghĩa khách hàng tiềm năng Khách hàng tiềm năng là khách hàng mang lại rất ít giá trị trước mắt, nhưng có thể mang lại nhiều giá trị lớn trong tương lai. 1.3. Khái niệm đối tượng vay Là Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập không đủ tiền để theo học tiếp được vay. 1.4. Phạm vi vay Áp dụng để hỗ trợ cho tất cả các học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại. 1.5. Hoạt động cho sinh viên nghèo vay Cho vay thông qua hộ gia đình người đại diện hộ gia đình có trách nhiệm trả nợ. Đối với trường hợp mồ côi thì được trực tiếp vay tại Ngân hàng nơi nhà trường đóng trụ sở. Mức vay 800 nghìn\ tháng, lái suất 0,5%\ tháng, lái nợ quá hạn 130% lái suất khi cho vay. Lái tiền vay được tính từ lúc được vay, người vay phải trả nợ gốc và lái lần đầu ngay sau khi có việc làm có thu nhập không quá 12 tháng kể từ ngày kết thúc khoá học. ( việc vay vốn này ảnh hưởng thế nào đến xã hội, theo chủ trương của Nhà nước) ( đây là lần thứ 3 tôi nhắc e là phải bổ sung phần hạch toán kế toán cho vay đối với cá nhân, nếu e vẫn không bổ sung thì tôi chịu) ( thiếu cả phần nguồn gốc lịch sử của đề tài) 2. Khảo sát tình hình hoạt động cho sinh viên nghèo vay 2.1. Tác phẩm thứ nhất: “thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho sinh viên nghèo vay vốn”, tác giả: Nguyễn Văn Thành của trường Đại học Thái Nguyên Tóm tắt nội dung có liên quan đến hiệu quả hoạt động của cho vay vốn. Đề tài muốn người đọc hiểu biết hơn về hiện trạng cho vay của các ngân hàng và nhu cầu sử dụng của các sinh viên nghèo. Đồng thời qua các giải pháp sẽ giúp cho việc cho vay khắc phục hạn chế, phát huy thế mạnh và từ đó mở rộng hơn. Chủ đề của tác phẩm. Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử vốn vay tại Việt Nam. Những đóng góp của tác phẩm cho đề tài. Làm tài liệu nghiên cứu cho đề tài . Góp ý, bổ sung những cái được hay chưa được của đề tài. Rút ra được kinh nghiệm và phương pháp nghiên cứu cho đề tài của mình. Những hạn chế mà tác phẩm chưa nêu ra. Chưa nêu rõ được tình hình sử dụng vốn vay. 2.2. Tác phẩm thứ hai: “Mội số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác vay vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”, tác giả: Nguyễn thị Thu Trường Đại học Đông đô Tóm tắt nội dung có liên quan đến hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng. Đề tài tìm hiểu khái quát về công tác cho vay tại Ngân hàng Ngoại thương và tổng quan về cho vay, hoạt động vốn vay. Thực trạng ch vay và một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay. Chủ đề của tác phẩm. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác hoạt động cho vay tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Những đóng góp của tác phẩm cho đề tài. Giúp tôi hiểu rõ hơn về đề tài mình nghiên cứu. Những hạn chế mà tác phẩm chưa nêu ra. Chưa nêu ra được tổng quan về ngân hàng mình cần tìm hiểu. 2.3. Tác phẩm thứ ba: “Hoạt động cho vay tại ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Lạng Sơn”, tác giả: Lê Thị Nga Tóm tắt nội dung có liên quan đến hiệu quả hoạt động của cho vay. Đề tài đã nêu ra tương đối đầy đủ những vấn đề cần thiết về vốn vay. Vấn đề sử dụng vốn vay và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vôn vay và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. Chủ đề của tác phẩm. Hoạt động cho vay tại ngân hàng ngoại thương chi nhánh Lạng Sơn. Những đóng góp của tác phẩm cho đề tài. Giúp tôi hiểu rõ hơn về đề tài mình nghiên cứu. Là tài liệu tham khảo giúp đề tài nghiên cứu của tôi hoàn thiện hơn. Những hạn chế mà tác phẩm chưa nêu ra. Chưa nêu ra được hiệu quả hoạt động vốn vay. CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIỀN ĐỂ HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGHÈO 1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu Qua thực tế được làm việc trong thời gian ngắn tại NHNo&PTNT huyện Văn Quan tôi đã tập trung vào nghiên cứu việc trích lập và phòng ngừa rủi ro trong ngân hàng. 1.1 Đối tượng nghiên cứu Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm: Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động. Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật 1.2. Phạm vi nghiên cứu Chính sách cho vay đối với học sinh, sinh viên được áp dụng để hỗ trợ cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại. Trong thời gian hoc tại các trường Đại học, Cao đăng và Trung cấp. Đối với hệ Đại học là 5 năm, Cao đẳng và Trung cấp là 3 năm. 1.3. Phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Phương pháp trực quan Thời gian thực tế từ ngày 7/3 đến 15/5/2011 tại NHNo&PTNT huyện Văn Quan. ( xem xét cái gì, nghiên cứu cái gì?) 1.3.2. Phương pháp lý luận Là phương pháp thu thập thông tin khoa học dựa trên sự nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận khoa học. (Nguồn: Báo tuổi trẻ, tài liệu về kế toán ngân hàng, tài liệu về tín dụng ngân hàng chính sách) 1.3.3. Phương pháp diều tra Qua điều tra: Cơ cấu dư nợ tín dụng cho vay Đơn vị triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tỷ trọng (%) Chênh lệch 2007 2008 2009 08/07 09/08 Tổng % Tổng % Dư nợ ngắn hạn 228.375 240.687 314.238 59 53,5 54,5 12.312 5,4 73.551 30,6 Dư nợ trung- dài hạn 158.85 209.20 262.02 41 46,5 45,5 50.353 31,7 52.817 25,2 Tổng dư nợ 387.230 450.075 576.263 100 100 100 17.845 4,6 126.188 28 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Nông nghiêp huyên Văn Quan 2007,2008,2009) Ta thấy tỷ trọng cho vay những năm gần đây có xu thế tăng còn tỷ lệ cho vay ngắn hạn thì lại giảm. Tuy nhiên tỷ trọng cho vay ngắn hạn vẫn chiếm phần lớn trong tổng dư nợ. Chủ yếu là do chi nhánh cho vay chủ yếu là cho vay tiêu dùng nên có thời hạn ngắn. Chi nhánh cần phải cân đối giữa cho vay để tránh sử dụng vốn không hiệu quả. Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế. Đơn vị triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tỷ trọng (%) Chênh lệch 2007 2008 2009 08/07 09/08 Tổng % Tổng % Công nghiệp 106.90 153.76 199.13 67,3 73,5 76 46.85 43 45.371 29 Thương mại 32.724 45.962 60.266 20,6 22 23 13.23 40 14.304 31 Ngành khác 19.222 9.478 2.620 12,1 4,5 1 -9.74 -51 -6.858 -72 ∑nợ trung- dài hạn 158.85 209.20 262.02 100 100 100 50.35 31 52.817 25 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp huyên Văn Quan 2007, 2008, 2009) Qua bảng trên ta thấy ngân hàng tập trung cho vay chủ yếu là hai ngành công nghiệp và thương mại. Hai ngành này chiếm tỷ trọng khá cao (hơn 90% trên tổng dư nợ trung- dài hạn). Dư nợ của ngành công nghiệp tăng trưởng một cách ổn định và chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng dư nợ trung- dài hạn. Dư nợ của ngành thương mại vẫn tăng ổn định tuy nhiên chưa có sự đột phá. 1.4. Kế hoạch nghiên cứu Kế hoach nghiên cứu được tiến hành 2 lần. Thời gian bắt đầu từ ngày 4\3 đến ngày 25\5 năm 2011. Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Quan. Các thông tin nghiên cứu đều thu thập trên sách bao, trang web và các số liệu hoạt động của Ngân hàng. Tiến hành nghiên cứu Lần thứ nhất: thời gian từ ngày 4/ 3 đến ngày 16/3 thu thập từ những thông tin hoạt động của Ngân hàng trên sách báo, trang web Lần thứ hai: Thời gian từ ngày 16/3/2011 đến 26/5/2011 thu thập số liệu hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Văn Quan. Thu thập tài liệu có liên quan đến hoạt động phân tích tài chính của Ngân hàng sau đó lấy kết quả hoạt động cho vay của Ngân hàng từ những bảng số liệu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Kết luận, đánh giá: Hoàn thiện nghiệp vụ cho vay và trích lập quĩ dự phòng và nâng cao hiệu quả cho vay trong NHNo&PTNT huyện Văn Quan CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIỀN ĐỂ HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGHÈO-NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA NGHÂN HÀNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN ĐÔI VỚI QUÝ KHÁCH HÀNG TIỀM NĂNG CHO TƯƠNG LAI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VĂN QUAN 1. Khái quát về NHNo&PTNT huyện Văn Quan 1.1 Sự ra đời và phát triển của NHNo&PTNT huyện Văn Quan Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Quan được thành lập theo quyết định số 39/QĐ-HĐQT ngày 14/1/2003 của chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT VN, với chức năng, nhiệm vụ là tiếp nhận, quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi của chính phủ, chính quyền địa phương chuyển tải đến tay người nghèo, đối tượng chính sách trên địa bàn, nhăm mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, việc làm, ổn định xã hội. Đến 30/4/2011 toàn chi nhánh có tổng số 56 CBVC, Mạng lưới hoạt động: Hội sở tỉnh: Ban giám đốc, 6 phòng CMNV: phòng kế hoạch nghiệp vụ, phòng kế toán ngân quỹ, phòng kiểm tra- kiểm soát nội bộ, phòng tin học; phòng hành chính- tổ chức và các phòng giao dịch. Điểm giao dịch công khai đầy đủ các chính sách tín dụng ưu đãi, qui trình tiếp cân tiền vay, thủ tục cho vay thu nợ; danh sách hộ đã vay, chỉ tiêu tin dụng… Phiên giao dịch thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng: cho vay, thu nợ, xử lý nợ, hướng dân các thủ tuc tín dụng khác… BAN GIÁM ĐỐC CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ Kế hoạch nghiệp vụ Kế toán ngân quỹ Kiểm soát
Tài liệu liên quan