Báo cáoTình hình hoạt động của Vụ xuất nhập khẩu

Căn cứ vào kế hoạch thực tập khoá 41 của khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế- Đại học Kinh tế Quốc dân, em đã liên hệ thực tập tốt nghiệp tại Bộ Thương Mại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời gian từ ngày 06/01/2003 đến 13/05/2003. Được sự đồng ý tiếp nhận và chỉ dẫn thực tập tại Vụ Xuất Nhập Khẩu- Bộ Thương Mại, cùng với sự hướng dẫn tận tình của các chuyên viên thuộc Vụ Xuất Nhập Khẩu- Bộ Thương Mại, em đã được tạo mọi điều kiện thuận lợi để tiến hành quá trình thực tập của mình. Qua thời gian đầu thực tập tại Vụ Xuất Khẩu-Bộ Thương Mại, em xin được báo cáo sơ bộ về Bộ Thương Mại và tình hình hoạt động của Vụ xuất nhập khẩu thông qua Báo cáo thực tập tổng hợp như sau: Báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm ba chương chính: Chương I : Quá trình hình thành và phát triển của Bộ Thương Mại. Chương II : Tình hình hoạt động của Vụ xuất nhập khẩu Chương III: Nhiệm vụ của Vụ xuất nhập khẩu năm 2003 Dưới đây, em sẽ trình bày nội dung chi tiết

doc37 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáoTình hình hoạt động của Vụ xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tình hình hoạt động của Vụ xuất nhập khẩu MỤC LỤC Mở đầu C ăn cứ vào kế hoạch thực tập khoá 41 của khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế- Đại học Kinh tế Quốc dân, em đã liên hệ thực tập tốt nghiệp tại Bộ Thương Mại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời gian từ ngày 06/01/2003 đến 13/05/2003. Được sự đồng ý tiếp nhận và chỉ dẫn thực tập tại Vụ Xuất Nhập Khẩu- Bộ Thương Mại, cùng với sự hướng dẫn tận tình của các chuyên viên thuộc Vụ Xuất Nhập Khẩu- Bộ Thương Mại, em đã được tạo mọi điều kiện thuận lợi để tiến hành quá trình thực tập của mình. Qua thời gian đầu thực tập tại Vụ Xuất Khẩu-Bộ Thương Mại, em xin được báo cáo sơ bộ về Bộ Thương Mại và tình hình hoạt động của Vụ xuất nhập khẩu thông qua Báo cáo thực tập tổng hợp như sau: Báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm ba chương chính: Chương I : Quá trình hình thành và phát triển của Bộ Thương Mại. Chương II : Tình hình hoạt động của Vụ xuất nhập khẩu Chương III: Nhiệm vụ của Vụ xuất nhập khẩu năm 2003 Dưới đây, em sẽ trình bày nội dung chi tiết ChươngI QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BỘ THƯƠNG MẠI I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH. Sự hình thành và phát triển của Bộ Thương Mại gắn liền với sự ra đời và phát triển của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Ngày 02 tháng 09 năm 1945, Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, cùng với đó một tổ chức bộ máy nhà nước được hình thành, trong đó có Ngoại Thương Cục (tiền thân của Bộ Thương Mại ngày nay) được thành lập thông qua sắc lệnh 29B-SL ngày 16/3/1947 thuộc Bộ Kinh Tế (thành lập vào ngày 26 tháng 11 năm 1946). Điều hành Ngoại Thương Cục gồm có bốn đại biểu của bốn Bộ: một đại biểu Bộ kinh tế – Cục trưởng; một đại biểu Bộ tài chính-Thủ quỹ; một đại biểu Bộ quốc phòng- Uỷ viên thanh tra; một đại biểu Bộ nội vụ- Uỷ viên thanh tra. Ngoại Thương Cục có nhiệm vụ: 1. Định đoạt chính sách và chương trình về ngoại thương 2. Sử dụng ngân quỹ của Ngoại Thương Cục Ngày 1/1/1948, sắc lệnh 140-SL được ban hành thành lập Sở Nội Thương đặt dưới quyền điều hành trực tiếp của Bộ Kinh Tế, hoạt động với ngân quỹ tự trị, và là một cơ quan kinh doanh về thương nghiệp trong nước. Để phù hợp với hoàn cảnh đất nước những năm sau đó, ngày 14 tháng 05 năm 1951 chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh sè 21-SL đổi tên Bộ Kinh Tế thành Bộ Công Thương, đồng thời thành lập Sở Mậu Dịch có nhiệm vụ tổ chức việc buôn bán trong nước, buôn bán trao đổi với nước ngoài và đấu tranh mậu dịch với mậu dịch. Ngày 10 tháng 09 năm 1955, Chính Phủ quyết định tách Bộ Công Thương thành Bộ Công Nghiệp và Bộ Thương Nghiệp. Tiếp đó tại biên bản số 06 phiên họp ngày 29 tháng 04 năm 1958 khoá họp thứ VIII Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Thủ tướng Chính Phủ báo cáo đề án của Hội đồng Chính phủ nhằm tăng cường thêm một bước Chính phủ và Bộ máy Nhà nước cấp Trung ương đã thống nhất chia Bộ Thương Nghiệp thành hai Bộ: Bộ Ngoại Thương và Bộ Nội Thương. Đến đây có hai mốc lịch sử: thứ nhất là việc thành lập Bộ Vật tư thay thế Tổng cục vật tư (ngày 01 tháng 08 năm 1969) dưới quyền chỉ đạo trực tiếp của Bộ Ngoại Thương; thứ hai là việc thành lập Bộ Kinh tế đối ngoại trên cơ sở sát nhập Bộ Ngoaị Thương và Uỷ Ban kinh tế đối ngoại theo Nghị Quyết của Hội Đồng nhà nước số 66 ngày 24 tháng 03 năm 1988. Ngày 31 tháng 03 năm 1990, ban hành Nghị Quyết kỳ họp thứ 7, Quốc Hội khoá VIII, Bộ Thương Nghiệp đã được thành lập trên cơ sở Bộ Kinh tế đối ngoại, Bộ Nội Thương và Bộ Vật tư để thống nhất quản lý nhà nước các hoạt động thương nghiệp và dịch vụ. Sau đó Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ chín ngày 12 tháng 08 năm 1991 đã được thông qua, chuyển chức năng quản lý nhà nước về du lịch sang Bộ Thương Nghiệp và đổi tên Bộ Thương Nghiệp thành Bộ Thương Mại và Du lịch. Đến ngày 17 tháng 10 năm 1992, Nghị Quyết của kỳ họp thứ nhất, Quốc Hội khoá IX được thông qua và quyết định đổi tên Bộ Thương Mại và Du lịch thành Bộ Thương Mại, Tổng cục Du lịch được tách ra thực hiện chức năng quản lý về du lịch (xem sơ đồ 1) II. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ. Cơ quan Bộ Thương Mại hiện có 18 vụ, cục, Văn Phòng Bộ với tổng số biên chế hiện có 500 người (trong đó có 03 cục với tổng biên chế hiện có 98 người), cụ thể là: - 14 vụ, cục thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực thương mại trong nước và với nứơc ngoài; - 04 vụ và Văn Phòng Bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước như các bộ, cơ quan ngang bộ được quy định tại Nghị định 15/CP ngày 02/03/1999 của Chính phủ về tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ Có 13 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ với tổng biên chế hiện có được nhà nước cấp kinh phí là 849 người, trong đó: - 01 Viện nghiên cứu thương mại. - 01 Trung tâm thông tin thương mại. - 02 Báo và 01 Tạp chí (trong đó có 02 đơn vị hoạch toán tự trang trải kinh phí) - 08 trường (gồm: 02 trường cao đẳng, 04 trường trung học trong đó có 01 trường Bộ đang đề nghị cơ quan hữu quan nâng cấp lên cao đẳng, 01 trường cán bộ quản lý, 01 trường đào tạo nghề thương mại), cụ thể như sau: 1. Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước. 1.1. Vụ Kế hoạch-Thống kê 1.2. Vụ Xuất nhập khẩu Sơ đồ 1: Sự hình thành Bộ Thương Mại Bé kinh tÕ (Tõ 11/1946 ®Õn 5/1951) Bé th­¬ng nghiÖp (Tõ 9/1955 ®Õn 4/1958) Bé c«ng nghiÖp Bé ngo¹i th­¬ng (Tõ 4/1958 ®Õn 3/1988) Bé c«ng th­¬ng (Tõ 5/1951 ®Õn 9/1955) Ub kinh tÕ ®èi ngo¹i Bé vËt t­ (Tõ 8/1969 ®Õn 3/1990) Bé kinh tÕ ®èi ngo¹i (Tõ 3/1988 ®Õn 3/1990) Bé néi th­¬ng (Tõ 4/1958 ®Õn 3/1990) Bé th­¬ng m¹i. (Tõ 10/1992 ®Õn nay) Bé th­¬ng m¹i vµ du lÞch (Tõ 8/1991 ®Õn 10/1992) Bé th­¬ng nghiÖp (Tõ 3/1990 ®Õn 8/1991) 1.3. Vụ Chính sách thương nghiệp trong nước 1.4. Vụ Phát triển thương nghiệp miền núi 1.5. Vụ Pháp chế 1.6. Vụ Tài chính-Kế toán 1.7. Vụ Tổ chức cán bộ 1.8. Vụ Chính sách thị trường các nước khu vực Châu Á Thái Bình Dương 1.9. Vụ Chính sách thị trường các nước khu vực Châu Âu 1.10. Vụ Chính sách thị trường các nước khu vùc Châu Phi-Tây Nam Á và Trung Cận Đông 1.11. Vụ Chính sách thương mại đa biên 1.12. Vụ Đầu tư 1.13. Vô Khoa học 1.14. Thanh tra Bé 1.15. Văn phòng Bộ 1.16. Cục Quản lý thị trường 1.17. Cục Quản lý chất lượng hàng hoá và đo lường 1.18. Cục Xúc tiến thương mại Các thương vụ ở nước ngoài: hiện có 41 thương vụ (đang đề nghị Chính phủ cho mở thêm Thương vụ tại Ma-rốc, Tây Ban Nha, Thuỵ Sĩ) 2. Các tổ chức sự nghiệp 2.1. Viện nghiên cứu thương mại 2.2. Trung tâm thông tin thương mại 2.3. Tạp chí thương mại 2.4. Báo thương mại 2.5. Báo đối ngoại VietNam Economic New (VEN) 2.6. Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại (TP.HCM) 2.7. Trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật thương mại (Hà Tây) 2.8. Trường trung học Thương mại TW2 (Đà Nẵng) 2.9. Trường trung học Thương mại TW4 (Thái Nguyên) 2.10. Trường trung học Thương mại TW5 ( Thanh Hoá) 2.11. Trường trung học ăn uống khách sạn và Du lịch TW (Hải Dương) (Bộ đã có văn bản đề nghị các cơ quan hữu quan cho nâng cấp lên thành trường cao đẳng) 2.12. Trường cán bộ Thương mại TW (Hà Nội) 2.13. Trường Đào tạo nghề Thương mại (Hải Dương) (Xem sơ đồ 2) Ngoài ra còn có 73 doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ, do Bộ quản lý và điều hành. Bộ Thương Mại do Bộ trưởng lãnh đạo, giúp việc Bộ trưởng có các Thứ trưởng. Bộ trưởng quy định nhiệm vụ quyền hạn và biên chế cụ thể của các đơn vị trực thuộc Bộ trong tổng số biên chế được duyệt của Bộ. Bộ trưởng Bộ Thương Mại chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ công tác của Bộ. Các Thứ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về công tác được phân công. Mô hình bộ máy tổ chức quản lý Bộ Thương Mại là mô hình kết hợp giữa mô hình tổ chức quản lý theo trực tuyến và trực tuyến – chức năng, tức là chỉ có một Bộ trưởng ở bộ phận quản lý cấp cao nhất chỉ đạo công việc của mình thông qua năm Thứ trưởng cấp dưới, các Thứ trưởng thực hiện công việc được giao thông qua cấp dưới của mình là các Vụ trưởng. Các Vụ trưởng sử dụng một bộ phận chức năng là các Phó vụ trưởng, tuỳ theo chức năng của mình hoàn thành công việc được giao, cấp thấp nhất trong Bộ Thương Mại là các chuyên viên chịu trách nhiệm về công việc được giao trước Vụ trưởng (xem sơ đồ 3). III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BỘ THƯƠNG MẠI VÀ CỦA MỘT SỐ BỘ PHẬN TRONG BỘ THƯƠNG MẠI. 1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Thương Mại. 1.1. Chức năng Bộ Thương Mại là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại (bao gồm xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư hàng tiêu dùng, dịch vụ thương mại) thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước, kể cả các hoạt động thương mại của các tổ chức và cá nhân người nước ngoài được hoạt động tại Việt Nam; quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường, chất lượng hàng hoá, bảo hộ sở hữu công nghiệp (gồm: kiểu dáng, thương hiệu, nhãn mác hàng hoá); boả vệ quyền lợi người tiêu dùng và đại diện lợi Ých kinh tế thương mại của Việt Nam ở nước ngoài. 1.2. Nhiệm vụ Bộ Thương Mại thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bé quy định tại Nghị định số 15-CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Trình các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác về thương mại. Trình Chính phủ chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về thương mại. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại theo quy định của pháp luật. Chủ trì cùng các Bộ, hướng dẫn xây dựng cơ chế, chính sách điều tiết lưu thông hàng hoá theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và theo quy định của pháp luật. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn , năm năm và hàng năm về thương mại, tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật, chính sách thông tin về thương mại. Làm đầu mối tổng hợp và đàm phán các thoả thuận song biên, đa biên về thương mại và dịch vụ. Quản lý nhà nước về công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng háng hoá và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo hộ sở hữu công nghiệp (gồm: kiểu dáng, mẫu mã, thương hiệu, nhãn mác hàng hoá). Tổ chức và quản lý công tác đăng ký kinh doanh thương mại . Chủ trì đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế về thương mại giữa Việt Nam với nước ngoài và các tổ chức quốc tế theo uỷ quyền của Chính Phủ. Tổ chức, hướng dẫn và quản lý các hoạt động xúc tiến thương mại (gồm: môi giới thương mại; khuyến mãi; quảng cáo thương mại; giới thiệu sản phẩm, hàng hoá; tổ chức hội chợ triển lãm và các hoạt động xúc tiến thương mại khác). Đại diện lợi Ých kinh tế thương mại của Việt Nam ở nước ngoài, quản lý, nhỉ đạo hoạt động của các thương vụ, các trung tâm giới thiệu sản phẩm, hàng hoá của Việt Nam đặt ở nước ngoài, quản lý hoạt độngtm của các tổ chức và cá nhân Việt Nam ở nước ngoài và của nước ngoài ở Việt Nam . Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thương mại theo quy định của pháp luật, quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công trực thuộc Bộ. Tổ chức hướng dẫn công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực hoạt động của Bộ. Thực hiện nhiệm vụ đại diện phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ quản lý theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại và việc chấp hành pháp luật về thương mại, xử lý vi phạm pháp luật về thương mại, tổ chức việc đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán háng cấm, buôn bán hàng giả, đầu cơ lũng đoạn thị trường, kinh doanh trái phép và các vi phạm pháp luật khác. Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về thương mại ở địa phương về nghiệp vụ chuyên môn. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ, thực hiện chính sách chế độ tiền lươngvà đào tạo bỗi dướng về chuyên môn, nghiệp vụ, chức danh công chức, viên chức đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành thương mại . Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý thương mại theo chương trình cải cáh hành chính của Chính Phủ. Quản lý tài chính, tài sản và việc sử dụng ngân sách được giao theo quy định của pháp luật. 2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của một số bộ phận trong Bộ Thương Mại 2.1. Bộ trưởng 2.1.1. Chức năng: Phụ trách chung mọi công việc của Bộ 2.1.2. Nhiệm vụ và quyÒn hạn * Trực tiếp chỉ đạo những công việc sau: Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển thương mại trong nước với nước ngoài, bảo đảm thực hiện đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong ngành thương mại . Trực tiếp chỉ đạo những vấn đề quan trọng thuộc lĩnh vực tổ chức thị trường trong nước, cam kết trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Chỉ đạo việc xây dựng luật và xây dựng các văn bản quy phạm pháp quy về thương mại . Trực tiếp phụ trách công tác cải cách hành chính trong cơ quan Bé Trực tiếp phụ trách công tác cán bộ, cụ thể: chịu trách nhiệm trình Ban cán sự các vấn đề về tổ chức và cán bộ thuộc thẩm quyền của ban cán sự. Các nội dung khác về công tác tổ chức và cán bộ (tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm cán bộ) không thuộc thẩm quyền của ban cán sự, do Bộ trưởng trực tiếp quyết định sau khi tham khảo ý kiến các Thứ trưởng có liên quan. Bộ trưởng có trách nhiệm báo cáo Ban cán sự biết về các quyết định của mình. Trực tiếp tham gia cùng Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực chỉ đạo thực hiện những việc quan trọng được lựa chọn trong từng thời gian, nhằm thúc đẩy những khâu xung yếu hoặc công tác trọng điểm theo chương trình công tác của Chính Phủ và của Bộ. * Thực hiện chức trách Phó chủ tịch Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế 2.2. Thứ trưởng thứ nhất Ngoài nhiệm vụ Thứ trưởng thường trực, chỉ đạo các công việc sau: Chỉ đạo công tác xuất nhập khẩu, đầu tư (trừ đầu tư của các doanh nghiệp do Bộ là chủ sở hữu) Công tác thị trường ngoài nước, xúc tiến thương mại và thương vụ Việt Nam ở nước ngoài (xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách có liên quan đến các thị trường, chỉ đạo tổng kết, đánh giá tình hình đã qua, đề xuất nhiệm vụ sắp tới về công tác thị trường ngoài nước và công việc của thương mại Việt Nam ở nước ngoài, chỉ đạo công tác pháp chế đối ngoại, kể cả việc xử lý tranh chấp trong buôn bán đối ngoại ). Phụ trách thị trường Châu Á Thái Bình Dương. Tham gia xây dựng chính sách thuế, quản lý ngoại hối lên quan đến hoạt động thương mại. Phô trách các đơn vị: Văn phòng Bộ, Vụ xuất nhập khẩu, Vụ đầu tư, Vụ pháp chế, Vụ Châu Á Thái Bình Dương, Cục xúc tiến thương mại. Thay phần việc của Thứ trưởng thứ ba khi đồng chí này đi vắng 2.3. Thứ trưởng thứ hai Có các nhiệm vụ và quyền hạn sau: Phô trách công tác lao động tìên lương và thực hiện chế độ nâng lương, nâmg bậc, chế độ hưu trí cho cán bộ, công chức, viên chức, đào tạo bồi dướng cán bộ. Phụ trách công tác thanh tra, chống tham nhũng, bảo vệnội bộ. Phụ trách công tác tài chính kế toán. Phô trách công tác tuyên truyền, báo chí, công tác tư tưởng. Phụ trách công tác phòng chống bão lụt, tham gia Ban phòng chống bão lụt Trung ương. Phụ trách công tácthi đua khen thưởng, Phụ trách thị trường Tây Nam Á, Trung cận Đông, và Châu Phi. Phụ trách các đơn vị: Vụ tài chính kế toán, Vụ Châu Phi Tây Nam Á, Thanh tra Bộ, các thường trực thuộc Bộ, Báo thương mại, Tạp chí thương mại, Báo đối ngoại, Thường trực thi đua. Phụ trách các doanh nghiệp thuộc Bộ, bao gồm cả công tác đầu tư và cổ phần hoá doanh nghiệp thuộc Bé. Thay mặt lãnh đạo Bộ quan hệ với Đảng uỷ khối, Đảng uỷ cơ quan Bộ, Công Đoàn ngành và các đoàn thể khác. chỉ đạo hoạt động của Ban “ Vì sự tiến bộ của phụ nữ” trong ngành thương mại. Thay mặt Thứ trưởng thứ nhất chỉ đạo công tác của Văn phòng Bộ khi đồng chí này đi vắng. 2.4. Thứ trưởng thứ ba Có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Phụ trách công việc hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Phụ trách công việc về các tổ chức quốc tế. Giúp Bộ trưởng chỉ đạo các phương án Bộ Thương Mại tham gia và đàm phán với các tổ chức thế giới và khu vực: WTO, ASEAN, AFTA, APEC, ASEM, WB, IMF, ADB… Thực hiện chức năng tổng thư ký Uỷ Ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế. Phụ trách thị trường Tây Bắc Âu, Mỹ, Canada. Phụ trách các đơn vị: Vụ chính sách thương mại đa biên, Vô Âu- Mỹ và Văn phòng Uỷ Ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế. Thay mặt Thứ trưởng thứ nhất khi đồng chí đi vắng (trừ chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Bộ). 2.5.Thứ trưởng thứ tư Có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Chỉ đạo nghiên cứu xây dựng các chính sách và đề án phát triển thị trường trong nước, bao gồm chính sách thương nhân, chính sách mặt hàng và tổ chức thị trường (trừ chính sách phát triển hợp tác xã thương mại). Công tác phát triển thương mại miền núi, kể cả việc chỉ đạo thực hiện chính sách mặt hàng đối với đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa. Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về thương mại ở các địa phương, chỉ đạo hoạt động của các Sở thương mại, Thương mại và Du lịch. Chỉ đạo công tác quản lý thị trường, choóng buôn lậu, chống gian lận thương mại, buôn bán hàng giả. Phụ trách thị trường các nước Đông Âu (Ba Lan, Slovakia, Hungari, Anbani, Bungari, Nam Tư, Croatia), Lào, Cămpuchia, Óc và NewZealand . Phụ trách các đơn vị: Cục quản lý thị trường, Vụ chính sách thương nghiệp trong nước, Vụ phát triển thương nghiệp miền núi. Thay phần việc của Thứ trưởng thứ hai và thứ năm khi hai đồng chí này đi vắng. 2.6.Thứ trưởng thứ năm Có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Chỉ đạo công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại. Chỉ đạo việc bảo đảm cân đối cung cầu và ổn định giá cả, trước hêt là các mắt hàng thiết yếu, bảo về người tiêu dùng. Chỉ đạo toàn bộ công tác thông tin thương mại, kể cả công nghệ thông tin, thương mại điện tử. Phụ trách công tác nghiên cứu khoa học, chất lượng hàng hoá. Phụ trách công tác kiên quan đến chính sách phát triển hợp tác xã thương mại. Thực hiện chức trách Phó chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam. Phụ trách các thị trường: Liên bang Nga Ucraina, Belarus, Mondova, Latvia, Litva, Estonia, Gruzia, Kazakhsatna, Trung Mỹ, Nam Mỹ, Mexico. Phụ trách các đơn vị: Vụ kế hoạch thống kê, Viện nghiên cứu thương mại, Vụ khoa học kỹ thuật, Cục quản lý chất lượng hàng hoá và đo lường, trung tâm thông tin thương mại. Thay phần việc của Thứ trưởng thứ tư khi đồng chí này đi vắng. 2.7. Vụ Xuất Nhập Khẩu (XNK) 2.7.1. Về cơ chế chính sách ngoại thương - Xây dựng, phổ biến, kiểm tra theo dõi thực hiện, kiến nghị,bổ xung, sửa đổi các chính sách: thuế XNK, phí thuế quan, khuyến khích xuất khẩu, thưởng xuất khẩu, buôn bán biên giới, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh, đổi hàng, tạm xuất tái nhập, miễn thuế... Chịu trách nhiệm tham gia với các vụ khác về các vấn đề có liên quan 2.7.2. Về chính sách mặt hàng - Xây dựng các đề án các quy hoạch phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, quản lý hàng nhập khẩu, bảo hộ hàng sản xuất trong nước, - Xây dựng cơ chế quản lý hàng hoá XNK trong từng thời kỳ. - Xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn, phân giao chỉ tiêu xuất khẩu (XK), nhập khập (NK) (nếu có), theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, hàng tháng có báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch XK, NK hàng hoá, đề xuất các biện pháp bảo đảm thực hiện kế hoạch. - Tham gia góp ý kiến về các dự án phát triển sản xuất, XK của các bộ ngành các tỉnh. - Tham gia xác định cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, cân đối tiền hàng, cán cân thương mại. - Đánh giá hoạt động tổng kết của các doanh nghiệp XNK thuộc Bộ, ngành các tỉnh, hướng dẫn hoạt động của họ. - Chính sách đối với các thành viên kinh tế tham gia XK, chính sách và cơ chế hoạt động của các hiệp hội ngành hàng. - Phân tích sự biến động giá cả của thị trường thế giới, giá cả các trung tâm giao dịch, giá cả các đối tượng cạnh tranh để cung cấp cho các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam. - Theo dõi tình hình XNK với các nước (cung cấp thông tin thị trường, xác định nhu cầu XNK và khả năng cạnh tranh về tiêu chuẩn hàng hoá, mở cửa thị trường, hạ
Tài liệu liên quan