Ngoài vai trò người quản trị mạng (supervisor) của mang nội bộ LAN, cần có một người giữ vai trò quản trị viên. Quản trị viên có nhiệm vụ theo dõi vận hành của chương trình ở mức vĩ mô và làm đầu mối để quan hệ với nhóm lập trình trong việc phát triển hệ thống. Các công việc của quản trị viên bao gồm :
28 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1643 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bảo mật của hệ thống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương II
BẢO MẬT CỦA HỆ THỐNG
I/ Phân quyền trong quản trị hệ thống :
1) Quản trị viên :
Ngoài vai trò người quản trị mạng (supervisor) của mang nội bộ LAN, cần có một người giữ vai trò quản trị viên. Quản trị viên có nhiệm vụ theo dõi vận hành của chương trình ở mức vĩ mô và làm đầu mối để quan hệ với nhóm lập trình trong việc phát triển hệ thống. Các công việc của quản trị viên bao gồm :
Phân công, phân quyền hệ thống.
Chỉnh định các thông số chung của hê thống.
Bảo trì và kiểm soát toàn bộ hoạt động.
Đề ra các phương hướng cải tiến, phát triển hệ thống.
Trong một cơ quan có qui mô nhỏ: Quản trị mạng và quản trị viên có thể là 1 người.
Quản trị viên có toàn quyền trên tất cả các phân hệ.
2) Các quản trị viên phân hệ :
Ngoài vai trò quản trị viên (chung), cần có các nhân viên giữ vai trò quản trị viên phân hệ. Quản trị viên phân hệ có nhiệm vụ :
Quản lý các tự điển (danh mục) do phân hệ quản lý.
Chỉnh định các thông số chung của hê thống.
Bảo trì và kiểm soát toàn bộ hoạt động.
Đề ra các phương hướng cải tiến, phát triển phân hệ.
Ngoài ra còn có nhiệm vụ phân công, phân quyền một vài loại hình công việc trong phân hệ (nếu có).
Ví dụ: Có hay không cho phép một nhập liệu viên quyền đăng ký môn học quá sĩ số cho phép v.v...
Một phân hệ có thể cử 1 hoặc nhiều quản trị viên tùy theo qui mô dữ liệu.
Một user cũng có thể được phân công quản lý nhiều phân hệ khác nhau.
Phân hệ Thông Tin Phục Vụ Lãnh Đạo không cần quản trị viên phân hệ.
Quản trị viên phân hệ có toàn quyền trên phân hệ do mình phụ trách và có quyền ghi trên thư mục DBF\FMEM
3) Các user sử dụng các phân hệ :
Các user trên một phân hệ có thể chia làm 3 mức :
Mức không có quyền khai thác.
Mức có quyền khai thác ở chế độ Chỉ Đọc (Read Only).
Mức có quyền khai thác ở chế độ Đọc/Ghi (Read/Write).
4) Phân quyền mức mạng :
Việc phân quyền trên các thư mục và các file của hệ thống là rất cần thiết, nó bảo đảm cho việc bảo mật và an toàn dữ liệu của hệ thống.
Mỗi một người sử dụng hệ thống được cấp 1 username duy nhất (thường là tên thường gọi của người đó: DUNG, NGA, ...).
Quản trị viên có tên mặc định là HTQL. Không thể thay đổi.
Quản trị viên muốn vận hành chương trình bình thường như các người sử dụng khác thì cần có thêm một username khác.
Quản trị viên có đầy đủ các quyền hạn trên thư mục của hệ thống và có quyền cấp quyền (mức mạng) cho các thành viên trong nhóm.
Người quản trị mạng (supervisor) tạo một nhóm (group) mà thành viên là các người sử dụng hệ thống.
Người quản trị mạng (supervisor) tạo thêm nhiều nhóm nhỏ theo các phân hệ (12 phân hệ), đặt tên nhóm này trùng tên với các phân hệ cho dễ nhớ (QLSV, DIEM ...). Thêm thành viên của nhóm là tất cả các cá nhân có quyền nhập liệu trên phân hệ tương ứng.
Lưu ý: Một cá nhân có thể là thành viên của nhiều nhóm.
Người quản trị mạng (supervisor) phân quyền dữ liệu trên máy chủ như sau :
Thư mục VFW chỉ được cấp quyền chỉ đọc (Read Only) cho tất cả các người sử dụng hệ thống.
Thư mục ...\DBF\ chỉ được cấp quyền ghi/đọc (Read & Write) cho các thành viên của nhóm thuộc phân hệ tương ứng. Các users/groups thuộc nhóm khác chỉ được cấp quyền chỉ đọc (Read Only) hoặc thậm chí có thể không có quyền đọc.
Thư mục ...\DBF\FMEM phân quyền ghi/đọc (Read & Write) cho tất cả các quản trị viên.
Thư mục ...\DBF\USER phân quyền ghi/đọc (Read & Write) cho tất cả các người sử dụng hệ thống.
Mạng ngang hàng có chế độ phân quyền rất đơn giản, vì vậy sẽ không bảo đảm độ tin cậy cần thiết. Nên dùng mạng Windows 2000, Windows NT .
5) Các ngoại lệ khi phân quyền mức mạng :
5.1. Ngoại lệ 1 :
Khi phân quyền đăng ký môn học cho nhóm Đăng ký môn học, ngoài thư mục DBF\DKMH, phải phân quyền ghi trên thư mục gốc và thư mục tương ứng của học kỳ đăng ký của phân hệ DIEM (DBF\DIEM và DBF\DIEM\). Sau khi đã hoàn thành việc đăng ký (trước khi nhập điểm chính thức), phải thu hồi quyền ghi trên phân hệ điểm.
5.2. Ngoại lệ 2 :
Nếu sử dụng việc nhập điểm qua file trung gian, người nhập điểm được phân quyền ghi trên tất cả các file của phân hệ DBF\DIEM, ngoại trừ file DBF\DIEM\\DIEM.DBF
5.3. Ngoại lệ 3 :
Cần cấp quyền ghi/đọc (Read & Write) cho các nhập liệu viên phân hệ Học phí Tài Vụ (QLTV) trên file MHOADON.DBF (có ở tất cả các học kỳ, thuộc phân hệ Đăng ký Môn Học (DKMH)).
Lưu ý quan trọng : Mặc dù về nguyên tắc, user nhập liệu được phân quyền ghi trên toàn bộ phân hệ, tuy nhiên do có chức năng khóa sự thay đổi số liệu trên học kỳ, vì vậy đối với các học kỳ được khóa, ngoài việc khóa ở mức chương trình, nên kết hợp khóa luôn quyền ghi (mức mạng) ở học kỳ bị khóa tương ứng để bảo đảm độ tin cậy của vấn đề khóa dữ liệu.
Ví dụ: Học kỳ 992 đã khóa sổ về điểm, thì thư mục DBF\DIEM\992 cũng bị khóa Ghi (Chỉ Đọc /Read Only) cho tất cả các user khai thác, kể cả các nhập liệu viên phân hệ quản lý điểm (DIEM).
6) Phân quyền mức chương trình :
Phân quyền mức chương trình cần tiến hành trong khi vận hành chương trình. Chức năng này dành riêng cho quản trị viên.
Phân quyền mức chương trình cũng tương tự như với phân quyền mức mạng và thường được tiến hành đồng thời.
Hai mức phân quyền này nói chung phải có quyền hạn tương đương nhau.
II/ Tiện ích quản trị hệ thống (HTQL) :
1) Thủ tục hutils : (Xem chương trình ở phần Phụ lục)
Các công việc của quản trị chung tập trung ở thủ tục HUTILS.
Các công việc này bao gồm :
Thêm bớt người sử dụng.
Thêm bớt nhóm sử dụng.
Cấp quyền cho nhóm/người sử dụng.
Thay đổi thông số chung.
Nhập ngày/tuần đầu các học kỳ.
Tạo thư mục học kỳ mới.
Reindex các tập tin.
Reindex toàn bộ cơ sở dữ liệu.
Bảo trì dữ liệu.
Thay đổi chiều dài mã số.
Đổi mật khẩu.
Bổ sung chương trình tạm thời.
Khóa mở quyền khai thác theo học kỳ.
Quyền quản trị phân hệ.
Chỉnh định thông số biểu in.
Để chạy thủ tục HUTILS, thực hiện các lệnh sau : (Hình 5)
Hình 6 : Giao diện Tiện ích quản trị hệ thống.
2) Qui hoạch Groups :
Mỗi group có một tên dài tối đa 8 chữ cái, con số hoặc dấu _
Nên đặt trùng tên với phân hệ cho dễ nhớ.
Mỗi 1 group có thể có 1 hoặc nhiều users.
3) Qui hoạch Users :
Mỗi người sử dụng được cấp một username.
Username dài tối đa 8 chữ cái, con số hoặc dấu _
Nên đặt trùng tên với user cho dễ nhớ.
Ví dụ: username DUNG, HUNG, NGA ...
Mỗi 1 user có thể tham gia 1 hoặc nhiều group tùy theo phân công.
4) Thêm bớt người (users) sử dụng :
Chức năng này cho phép quản trị viên thêm/bớt người sử dụng.
Lưu ý quan trọng : Username của quản trị viên là HTQL (không thể thay đổi)
Các phím chức năng :
F2 Sửa thông tin user.
F5 Thêm một user mới.
^T Bớt một user cũ.
^M Đổi mật khẩu.
^U Thêm/bớt nhóm tham gia của user này.
Hình 7 : Danh sách User.
Hình 8 : Danh sách các nhóm mà User tham gia.
5) Thêm bớt nhóm sử dụng :
Chức năng này cho phép quản trị viên thêm/bớt nhóm sử dụng.
Các phím chức năng :
F2 Sửa thông tin group.
F5 Thêm một group mới.
^T Bớt một group cũ. (không bớt user trong group)
^M Đổi mật khẩu.
^U Thêm/bớt nhóm tham gia trong nhóm.
Hình 9 : Danh sách Group
Hình 10 : Danh sách các User tham gia nhóm.
6) Cấp quyền cho nhóm/người sử dụng :
Chức năng này cho phép quản trị viên cấp quyền đến từng người hoặc từng nhóm sử dụng.
Đối với mỗi user hoặc group có bảng phân quyền như sau :
Mức không : Không có quyền khai thác phân hệ.
Mức chỉ đọc : Chỉ có quyền đọc phân hệ.
Mức được ghi : Có quyền đọc/ghi phân hệ.
Hình 11 : Phân quyền cho User.
Lưu ý :
- Quyền của một nhóm được kế thừa cho toàn bộ thành viên trong nhóm.
- Quyền của một user là quyền tổng hợp cao nhất của chính user đó và tất cả các nhóm mà user đó tham gia.
7) Thay đổi thông số chung của hệ thống :
Chức năng này được sử dụng khi lần đầu tiên khởi tạo hệ thống hoặc khi quản trị viên có ý định thay đổi tham số quản lý.
Quản trị viên cần hiểu rõ ý nghĩa của từng biến để chỉnh định cho thích hợp với hoàn cảnh quản lý riêng của đơn vị.
Các biến này được điều chỉnh bằng cách chạy chương trình hutils, chọn chức năng Thay đổi thông số chung.
Kết quả sau khi chỉnh định sẽ được lưu vào file : DBF\CHNG\gcompany.mem
Các biến này là biến chỉnh định chung, không phụ thuộc vào học kỳ.
Chỉ có quản trị viên mới có thẩm quyền chỉnh định các biến này.
7.1. Tổng quát :
Ký Hiệu Cơ Quan q_comp
Tên Cơ Quan qcompany
Tên Phòng Ban Thực Hiện qdivision
Hình 12 : Giao diện Thông số chung của hệ thống (phần Chung).
7.2. Phân Hệ Quản Lý Sinh Viên (QLSV) :
Mã Qui ước Lý Do Vào Trường Do Tuyển Sinh qmats
Mã Qui ước Lý Do Ra Trường Do Tốt Nghiệp qmatn
Mã Qui ước Lý Do Nghỉ Học Do Tạm Dừng qmatdung
Mã Qui ước Lý Do Thu Nhận Tạm Dừng Về Học Lại qmatdhl
Số Năm Học Tối Đa Của (1->10) qnmhcmax
Giải thích : Số năm học tối đa dùng trong thống kê, các sinh viên còn học có số năm học lớn hơn qnmhcmax sẽ bị loại ra trong số liệu thống kê.
Khi Hủy SV Trong Danh Sách q_huysv
Phải Xóa ĐKMH Trước Khi Hủy SV
Cho Phép Giữ Môn Học Đã Đăng Ký
Hủy Môn Học Nếu Có Quyền ĐKMH
7.3. Phân Hệ Điểm - Chung (DIEM) :
Hệ Điểm Quản Lý qheqly
Hệ Tín Chỉ
Hệ Niên Chế
Cả Hai Loại Hệ
Số Học Kỳ Của Năm Học (2 hoặc 3 (Nếu Tính HK Hè)) q_sohockyCó Đào Tạo 2 Giai Đoạn q_giaidoan
Giải thích : Đào tạo được xem là có đào tạo 2 giai đoạn nếu quá trình đào tạo có tách thành 2 giai đoạn độc lập, có điểm trung bình mỗi giai đoạn được tính riêng.
Có Sử Dụng File Điểm Trung Gian Khi Nhập Điểm Thi q_nhdiemtg
Giải thích: Nhằm tránh tình trạng phân quyền rộng rãi việc ghi vào file điểm cho nhiều người cùng nhập điểm thi. Giải pháp hữu hiệu là nhập điểm trên file trung gian. Tuy nhiên nếu chọn nhiệm ý này, các thao tác chuyển điểm vào file chính, chuyển điểm ra file trung gian cũng tốn thêm công sức của quản trị viên phân hệ.
Có Sử Dụng File Điểm Đạt Đặc Biệt Cho Các Khối Lớp q_sdddat
Giải thích: Bình thường mỗi hệ đào tạo có một điểm đạt chung cho các môn (Ví dụ: 4 hoặc 5) Tuy nhiên một số khối lớp của hệ đào tạo hoặc một số môn học không tuân thủ điểm đạt này, có thể lưu các ngoại lệ này vào file điểm đạt đặc biệt.
Nếu chọn nhiệm ý này, hãy nhập các môn có điểm đạt đặc biệt trong chức năng Xem/Sửa Khối & MH Có Điểm Đạt Đặc Biệt, phân hệ DIEM.
Cộng Điểm TB Gộp Học Kỳ 2 & 3 Coi Như Học Kỳ 2 q_gophk23
Giải thích: Bình thường mỗi học kỳ được cộng xem như học kỳ độc lập. Tuy nhiên đối với các trường có đào tạo học kỳ hè, nếu chọn nhiệm ý này thì có thể xem học kỳ hè như học kỳ 2 mở rộng.
Có Cộng Điểm Trung Bình Học Bổng q_conghb
Giải thích: Điểm trung bình học bổng chỉ tính điểm thi lần đầu và chỉ tính cho các SV không có môn học bị điểm rớt.
Số Tín Chỉ Đăng Ký (Học Kỳ) Tổi Thiểu Để Xét Học Bổng q_mintchb
Giải thích: Sinh viên đăng ký dưới số tín chỉ này sẽ bị loại ra khỏi danh sách xét học bổng.
Có Lấy Lại Điểm K/Tra Khi Tính Điểm Tổng Kết Môn Có Thi Lại q_lldmkt
Giải thích: Khi tính điểm tổng kết môn học (đối với môn học có điểm kiểm tra) thì điểm kiểm tra có một tỷ trọng nhất định.
Khi tính điểm tổng kết môn học (các môn có tổ chức thi lại), có hai cách xử lý :
Coi điểm thi lại là điểm tổng kết môn học, không phụ thuộc điểm kiểm tra (nếu điểm thi lại > điểm tổng kết trước khi thi lại).
Tính điểm tổng kết môn học lần thi lại cũng như lần thi đi (dùng cùng điểm kiểm tra).
Nếu chọn nhiệm ý này là đồng ý cách tính thứ hai.
Có Tính Điểm TB Của Các Môn Không Nhập Điểm (Coi Như Zero) qthdmblk
Giải thích: Đối với môn học không nhập điểm, có thể hiểu là :
Sinh viên không đăng ký, sinh viên chưa nhập điểm hoặc sinh viên chưa thi (hoãn thi) hoặc
Sinh viên vắng thi
Nếu chọn nhiệm ý này là đồng ý cách hiểu thứ hai (coi như vắng thi).
Điểm từ 0 ® 10 hoặc 0 ® 4 (nếu hệ điểm chữ)
Vắng thi
Miễn thi
Cấm thi
Hoãn thi
Rút môn học
Ký hiệu đặc trưng cho các môn vắng thi, miễn thi... được qui định bởi quản trị viên (cũng trong chức năng chỉnh định này) .
Có In Ra Các Môn Không Nhập Điểm Trên Bảng Điểm qindmblk
Giải thích: Đối với môn học không nhập điểm, bình thường chương trình sẽ in ra một ký hiệu điểm trắng trên bảng điểm thi.
Số Số Lẻ Khi Tính Điểm Trung Bình (0/1/2) qsoledtb
Số Lượng Môn Học Tối Đa Cho 1 SV / Học Kỳ q_monmax
Điểm Trung Bình Học Bổng là q_dtbhb
Điểm Trung Bình Chung
Điểm Trung Bình Học Kỳ
Ký Hiệu Điểm Vắng Thi q_khdmvg
Ký Hiệu Điểm Cấm Thi q_khdmct
Ký Hiệu Điểm Miễn Thi q_khdmmt
Ký Hiệu Điểm Hoãn Thi (Chưa Hoàn Tất) q_khdmht
Ký Hiệu Điểm Rút Môn Học q_khdmrt
7.4. Phân Hệ Điểm - Hệ Niên Chế (DIEM) :
Có Sử Dụng Hệ Điểm Chữ (A, B, C, D, F) qqsddmchu
Có In Điểm Tổng Kết Hệ 10 qqindiem10
Có In Điểm Tổng Kết Hệ 4 qqindiem4
Tự Động Thêm SV Chưa Đăng Ký Vào File Điểm Khi Nhập Điểm q_tdsvdmnh
Có Nhập Điểm Bài Tập (Hệ Niên Chế) qqdiembt
Có Nhập Điểm Kiểm Tra Giữa Học Kỳ (Hệ Niên Chế) qqdiemkt
Có Nhập Điểm Thi Lần 2 (Hệ Niên Chế) qqdiemtl
Có Nhập Điểm Thi Lần 3 (Hệ Niên Chế) qqdieml3
Cộng Điểm Trung Bình 2 Lần (Lần 1 & Lần Cao) qqcg2lan
Điểm Được Xem Là Quá Kém ( <= x.xx ) qqdliet
Số Số Lẻ Khi Tính Điểm Tổng Kết Môn Học (0->2) qqsoleth
Ø Đối Với Điểm Trung Bình 1 Học Kỳ :
Chỉ Cộng Điểm Trung Bình Môn Đạt qqcongtl
Chỉ Lấy Điểm Cao Nhất Nếu Thi Nhiều Lần Cùng 1 Môn qqcongcao
Ø Đối Với Điểm Trung Bình Chung :
Chỉ Cộng Điểm Trung Bình Môn Đạt qqcongtlz
Chỉ Lấy Điểm Cao Nhất Nếu Thi Nhiều Lần Cùng 1 Môn qqcongcaoz
7.5. Phân Hệ Điểm - Hệ Tín Chỉ (DIEM) :
Có Sử Dụng Hệ Điểm Chữ (A, B, C, D, F) q_sddmchu
Có In Điểm Tổng Kết Hệ 10 q_indiem10
Có In Điểm Tổng Kết Hệ 4 q_indiem4
Có Nhập Điểm Bài Tập (Hệ Tín Chỉ) q_diembt
Có Nhập Điểm Kiểm Tra Giữa Học Kỳ (Hệ Tín Chỉ) q_diemkt
Có Nhập Điểm Thi Lần 2 (Hệ Tín Chỉ) q_diemtl
Có Nhập Điểm Thi Lần 3 (Hệ Tín Chỉ) q_dieml3
Cộng Điểm Trung Bình 2 Lần (Lần 1 & Lần Cao) q_cg2lan
Điểm Được Xem Là Quá Kém ( <= x.xx ) q_dliet
Số Số Lẻ Khi Tính Điểm Tổng Kết Môn Học (0->2) q_soleth
Ø Đối Với Điểm Trung Bình 1 Học Kỳ :
Chỉ Cộng Điểm Trung Bình Môn Đạt q_congtl
Chỉ Lấy Điểm Cao Nhất Nếu Thi Nhiều Lần Cùng 1 Môn q_congcao
Ø Đối Với Điểm Trung Bình Chung :
Chỉ Cộng Điểm Trung Bình Môn Đạt q_congtlz
Chỉ Lấy Điểm Cao Nhất Nếu Thi Nhiều Lần Cùng 1 Môn q_congcaoz
7.6. Phân Hệ Quản Lý Đăng Ký Môn Học (ĐKMH) :
Miễn giảm học phí theo: qkieumghp
Tỷ lệ phần trăm.
Số tín chỉ miễn giảm.
Số tiền trên hoá đơn học phí: q_gethphd
Tính lại khi có thay đổi.
Luôn luôn tính lại.
7.7. Phân Hệ Quản Lý Học Phí Tài Vụ (QLTV) :
Có theo dõi học phí theo năm tài chánh qhpnamtc
Quyền QLTV được ghi file tổng hợp nợ học phí qcptvthhp
Luôn tính lại số học phí đã thu q_passvfla
Số Tiền Học Phí Khi Nhập Học Phí q_gethptv
Lấy từ file học phí đã tính.
Tính lại khi có thay đổi.
Luôn luôn tính lại.
Tùy người nhập liệu thu học phí.
8) Công việc đầu năm học (Nhập ngày đầu/tuần đầu các học kỳ) :
Chức năng này thực hiện một lần một năm khi bắt đầu một năm học mới.
Quản trị viên nhập ngày đầu năm (thứ hai của tuần 1 học kỳ 1 của năm học).
Đây là lịch học vụ cho toàn hệ thống, cần nhập chính xác để có các tính toán đúng về ngày tháng trong học kỳ.
Nhập tuần đầu tiên của mỗi học kỳ.
Tuần đầu tiên của Học kỳ 1, luôn là học kỳ 1.
Tuần đầu tiên của Học kỳ 2, học kỳ 3 (hè) là tuần đầu tiên của lớp bắt đầu tham gia học kỳ sớm nhất.
Các phím chức năng :
F2 Sửa một mẫu tin.
F5 Thêm một mẫu tin.
^T Hủy một mẫu tin.
Hình 11 : Nhập ngày đầu/tuần đầu các học kỳ.
9) Công việc đầu học kỳ (Tạo thư mục học kỳ mới) :
Chức năng này sẽ tạo các cấu trúc file rỗng trên học kỳ mới để chuẩn bị lưu số liệu học kỳ mới.
Với một số file đặc thù của hệ thống, chương trình sẽ chọn dữ liệu thích hợp từ học kỳ cũ và mang sang học kỳ mới.
Ví dụ: Danh sách sinh viên diện chính sách (đang còn học) sẽ được tự động mang sang từ học kỳ cũ sang học kỳ mới ...
Nên tạo thư mục mới cho tất cả các phân hệ một lần.
Tuy nhiên một số phân hệ sau đây có thể khởi tạo đợt 1 để thực hiện việc xếp thời khóa biểu:
Chương trình đào tạo (CTDT).
Xếp thời khóa biểu (XTKB).
Quản lý phòng (QLPH).
Các phân hệ còn lại có thể khởi tạo đợt 2.
Phân hệ QLNS không phải khởi tạo file đầu học kỳ.
Trong một vài trường hợp, nếu lệnh tạo thư mục mới cho học kỳ mới không thành công (Ví dụ thư mục \DBF\QLSV\002), quản trị viên có thể tạo các thư mục này từ ngoài hệ thống bằng NC, Exploire hay bằng lệnh MD của DOS.
10) Reindex các tập tin :
Chức năng này thực hiện khi phát hiện hệ thống chạy không đúng, dẫn đến các kết quả sai lệch hoặc báo lỗi Record is out of range.
Việc mất index (do hư file cdx) thông thường chỉ xảy ra do sự cố mất điện đột xuất trong lúc đang ghi file, do thay đổi cấu trúc file ngoài chương trình, do chép một file từ đĩa lưu trữ vào đĩa làm việc mà không kèm theo file index CDX, v.v...
Trong trường hợp này quản trị viên cần chạy chức năng Reindex để khôi phục lại tập tin chỉ mục.
Cần nói rõ việc Reindex là vô hại cho hệ thống nhưng chỉ thực hiện được nếu trên mạng không có ai đang sử dụng chương trình.
Khi cần reindex (hoặc cần bảo trì chương trình), quản trị viên hãy yêu cầu tất cả người sử dụng ngưng sử dụng chương trình. Sau đó chạy chức năng Khóa quyền khai thác tạm thời (có trong tất cả các phân hệ), thực hiện Reindex (hoặc bảo trì), sau đó chạy chức năng Mở quyền khai thác trở lại.
Trong mọi phân hệ đều có chức năng Reindex. Các quản trị viên phân hệ cũng có thể thực hiện công việc này cho phân hệ của mình.
Chức năng này cho phép lựa chọn từng phân hệ và từng học kỳ để reindex.
Khi index một học kỳ của một phân hệ, chương trình cũng index luôn các file nằm ở thư mục gốc của phân hệ đó.
11) Reindex toàn bộ cơ sở dữ liệu :
Chức năng này cũng giống như chức na