Bố cục hồ thủy sinh

1. Tổng quan về hồ thủy sinh. 2. Điểm nhấn. 3. Bố cục hồ thủy sinh theo phong cách Nhật Bản. 3.1 Bố cục kiểu lòng chảo 3.2 Bố cục lồi 3.3 Bố cục tam giác 3.4 Nền 3.5 Tiền cảnh 3.6 Hậu cảnh 4. Nguyên tắc cơ bản cho bố cục hồ thủy sinh. 5. Các bước làm 1 bể thủy sinh.

pptx43 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2217 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bố cục hồ thủy sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 11/8/2012 ‹#› BỐ CỤC HỒ THỦY SINH NỘI DUNG TRÌNH BÀY 1. Tổng quan về hồ thủy sinh. 2. Điểm nhấn. 3. Bố cục hồ thủy sinh theo phong cách Nhật Bản. 3.1 Bố cục kiểu lòng chảo 3.2 Bố cục lồi 3.3 Bố cục tam giác 3.4 Nền 3.5 Tiền cảnh 3.6 Hậu cảnh 4. Nguyên tắc cơ bản cho bố cục hồ thủy sinh. 5. Các bước làm 1 bể thủy sinh. 1. Tổng quan Trong thú vui chơi hồ thủy sinh, người chơi hồ có thể chọn ra một phong cách chơi nhất định. Tuy nhiên ở bất kỳ phong cách nào, người thiết kế và thi công hồ thủy sinh phải đáp ứng được một bố cục cụ thể, đúng đắn. 2. Điểm nhấn Để tạo nên một bố cục hồ hoàn chỉnh, điều quan trọng là tạo nên được các điểm nhấn, điểm nhấn chính là những điểm thu hút tầm nhìn của người thưởng ngoạn, nó có thể là một bụi cây, một nhánh lũa , một bộ đá có màu sắc, hình dáng đẹp. Điểm nhấn phải khác biệt với những điểm khác trong hồ. Chỉ nên có 1 điểm nhấn hồ thủy sinh cảnh, có nhiều hơn một điểm nhấn sẽ làm rối và mệt mắt người xem vì cứ phải chuyển động tia nhìn từ điểm này sang điểm kia liên tục mới có thể bao quát được tòan cảnh hồ thủy sinh. Chỉ khi nào hồ cực lớn thì mới có thể có 2 trọng tâm trong cùng một hồ mà người xem vẫn thấy thỏai mái. Trọng tâm phải được đặt tại điểm riêng biệt (đặc biệt). Có thể dùng Quy Tắc Vàng do người Hy Lạp nghĩ ra và vận dụng trong hồ thủy sinh với tỷ lệ 1:1.618 Vậy khi tạo điểm nhấn, chia hồ thành 2 phần, 1 phần với tỉ lệ 1,618, phần kia là 1.  Cách chia: lấy chiều dài hồ chia cho 2.618. Lấy kết quả đó rồi đo từ 1 cạnh hồ lại, đánh dấu. Phần còn lại sẽ là 1,618 (ví dụ hồ dài 70 cm chia cho 2.618 => 26.73 cm). Vị trí này gọi là tiêu điểm đặc biệt, điểm nhấn được chia theo tỷ lệ vàng.  2. Điểm nhấn 3. Bố cục hồ thủy sinh theo phong cách Nhật Bản : 3.1 Bố cục kiểu lòng chảo Bố trí cao ở 2 bên và thấp dần về ở giữa  3.2 Bố cục lồi Đây là kiểu bố cục ngược lại so với kiểu lòng chảo, trong kiểu bố cục này, bố trí cao ở giữa và thấp dần về 2 bên. 3.3 Bố cục tam giác Dạng bố cục này cao về một phía và thấp dần về phía còn lại. Hình tam giác là một hình dạng được sử dụng nhiều nhất trong việc thiết lập một bố trí hồ cá: 3.3 Bố cục tam giác 3.3 Bố cục tam giác 3.4 Nền Phần đất cung cấp dinh dưỡng cho cây đồng thời cũng là giá đỡ cho cây đứng vững. Cát trắng được dùng trang trí cho hồ ở phần tiền cảnh. 3.5 Tiền cảnh (foreground) Thấp để có thể nhìn được phần cảnh phía sau. Phần sỏi mặt màu trắng thường được dùng ở tiền cảnh. Lý do chính khi sử dụng nhiều loại "vật liệu" khác nhau để làm nền để giúp cho cây thuỷ sinh phát triển khoẻ mạnh đồng thời làm cho hồ thuỷ sinh nhìn tự nhiên hơn. 3.6 Hậu cảnh (background). Phần hậu cảnh là nơi các loại cây thủy sinh sẽ được trồng, được phủ bởi đất và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây thủy sinh. Có nhiều cách để chọn hậu cảnh. Có thể dùng xốp, gỗ, sơn màu, hoặc tự mình dính bằng cành lá. Nếu không đặt hồ ở giữa phòng thì phải làm hậu cảnh để che đi những khuyết điểm của hồ 4. Nguyên tắc cơ bản cho bố cục Dùng màu trung tính cho hậu cảnh (nền đen, trắng hay xanh lam). Nếu thiết kế hồ thủy sinh giống tự nhiên, không bỏ thứ gì nhân tạo vào với mục đích trang trí (như là cây nhựa, gỗ lũa giả bằng nhựa, mục đồng, nhà cửa…). Cây thấp trồng phía trước (tiền cảnh), cây cao trồng phần trung và hậu cảnh. Có thể dùng các hòn đá hay lũa cao để tạo nên cảnh đồi núi. Trải nền cao phía sau và dốc thỏai ra phía trước để tạo chiều sâu cho hồ. Không dùng nhiều lọai đá khác nhau trong cùng một bố cục. 5. Các bước làm 1 bể thủy sinh 5,1. Chọn bể 5.2. Trải lớp nền 5.3. Cho nước vào bể 5.4. Gắn cây 5.5. Đặt bộ lọc 5.6. Gắn đèn 5.7. Thả cá. 5.1. Chọn bể Do có phân, nền, cát, sỏi, quạt, đèn… Một hồ kích thước 80x40x40 sẽ nặng khoảng 200-250kg. Do đó nền nhà cũng như chân hồ phải thật chắc chắn. 5.2. Trải lớp nền Trải 1 lớp phân bón, cát sỏi làm nền dưới đáy hồ. Nền là nơi chứa chất dinh dưỡng cho cây, cũng là nơi trồng cây nên phải có cấu tạo sao cho cây có thể bám rễ và không gây đục nước. 5.2.1 Sỏi Sỏi lấy từ những mảnh vỏ sò ốc giàu chất calcium, cũng làm cho nước cứng đi sau một thời gian. Sỏi to không thích hợp do thức ăn rơi xuống nhanh và thối rữa kéo theo sự ô nhiễm của nước. Sỏi quá nhỏ, thì nó sẽ đọng lại nhiều và rễ cây sẽ khó xâm nhập. Hơn nữa, sự lưu thông của nước sẽ bị trở ngại. Thường người ta chọn cỡ sỏi trung bình, lý tưởng nhất là dùng cỡ sỏi 3mm. Cần chọn sỏi có màu sẫm, vì trong bể nuôi, ánh sáng chiếu từ trên xuống gặp sỏi màu sáng sẽ phản chiếu làm giảm màu sắc của cá, gây sự tẻ nhạt cho người xem. Không nên mua sỏi đã nhuộm màu vì có thể là các màu này sẽ dễ tan vào nước và tạo ra những chất độc cho cá. Nếu màu sắc của đá không hài hòa với màu sắc của sỏi, thì chỉ cần đập vỡ ít mảnh đá và rải lên trên sỏi. Số lượng sỏi cần dùng phải có chiều dày đủ cho rễ cây ăn sâu vào đó, chiều dày này khoảng 4-5cm là vừa. 5.1.2 Đất trong bể nuôi Đất thông thường được sử dụng là cát, sa thạch hay đá lửa đập vụn. Người ta biết rằng những điều kiện như vậy, sự trồng trọt sẽ không thuận lợi. Người ta đã tìm ra một hỗn hợp thích hợp với đa số các loài: 1/3 cát sông, 1/3 đất mùn lá cây hoại mục rây kỹ, 1/3 đất sét. Tất cả đều được trộn đều và sàng kỹ. Cây trong bể nuôi không cần có lớp đất dày. Phần lớn các loài cây có hệ thống rễ con ngang bề mặt, điều đó giải thích được bởi lý do là trong các lớp đấu sâu, rễ cây không thể hô hấp được, lượng oxy sẽ thiếu hụt. Chỉ cần một lớp đất tốt có chiều coa ít nhất là 4cm là có thể trồng cây trong bể Dù cho giá trị dinh dưỡng thế nào đi nữa, thì đất trong bể nuôi mau chóng bị biến chất, chắc chắn là do sự lên men xây ra tại đó, do vậy mà cần thiết phải thường xuyên thay đất, ít nhất là 1 lần trong năm 5.3 Cho nước vào bể Trước khi cho nước vào bể, phải kiểm tra độ kín của bể. Thông thường là sau một thời gian đặt bể nơi khô, chất mastic sẽ co lại và tạo ra những khe hở. Không nên để bể nuôi ở trạng thái khô, chất mastic sẽ cứng lại và kính sẽ không gắn đều với mastic mềm, sẽ vỡ ra nếu nó không có độ dẻo dai. Sau khi kiểm tra độ kín, xếp đất đá, sỏi để thực hiện việc trồng cây. Khi đã thực hiện xong các công việc trên thì bắt đầu đổ nước nhưng phải tiến hành cẩn thận. Muốn vậy, có thể xếp lên đất, phía trên các cây, một hay hai tờ giấy mịn, hoặc giấy báo hay giấy thấm. Các tấm giấy này được đặt cẩn thận trên nền, có một kích thước thường lớn hơn nền đáy của bể, các mép giấy được cuốn lại ở chung quanh. Cho nước vào bằng cách mở vòi nước gắn với ống cao su mềm, cho nước chảy thành tia nước mịn không làm thủng giấy. Khi nước đã đẩy bể, lấy vòi và giấy báo ra, tránh làm đục nước. Nếu thao tác này thực hiện tốt thì nước phải tuyệt đối trong. 5.4 Sắp xếp đá, sỏi Ngoài cây cỏ được bố trí hợp lý, đá trong bể sẽ tạo chỗ trú ẩn, nơi cư trú riêng cho một số loài cá và những chỗ thích hợp cho sự sinh sản. Sỏi trong bể không chỉ là chỗ cho cây đâm rễ mà còn được sử dụng như một lớp lọc và chỗ cho cá đẻ. Có khi người ta còn xếp cả những rễ cây khô, gỗ chịu ẩm để cho bể được tự nhiên. Đá Khi chọn đá, phải chú ý tới hình dạng, cấu trúc, sự phân tầng, màu sắc (để phối hợp với màu sỏi) và cả thành phần hóa học của đá. Điều quan trọng có ý nghĩa lâu dài là hiệu quả do tác dụng của đá trên thành phần hóa học của nước. các đá hòa tan, cũng như các đá vôi tuyệt đối không nên dùng trong bể nuôi nước ngọt. Có loại đá có thể làm tăng độ cứng của nước chỉ thích hợp với bể nuôi những loài cá có thể chịu được môi trường nước cứng, ví dụ như những loài cá sống ở các hồ vùng núi. Đá vôi chỉ thích hợp với bể nuôi cá biển, chúng có thể giữ độ pH cao cho nước. Cũng có người thích đặt những cành san hô chết vào bể để trang trí vì nghĩ rằng san hô thường chịu ngập nên có thể bố trí được. Không nên dùng san hô cho bể nước ngọt, bởi lẽ hàm lượng calcium cao có thể làm biến đổi thành phần hóa học của nước một cách bất lợi. Hơn nữa san hô rất sắc có thể gây cho cá nước ngọt những vết đứt, vết xước. Loại đá dùng cho bể nuôi cá nước ngọt: đá hoa cương, đá bazan, đá thạch anh và đá bảng. sa thạch và đá vôi dễ vụn, và các đá chứa khoáng kim loại không nên dùng. 5.5. Gắn cây vào bể Tùy vào đặc điểm từng loại cây mà trồng cây theo vị trí thích hợp. VD: cây rong mái chèo và rau mác có thể trồng để che cạnh của bể. Các cây rậm rạp có thể trồng đây ở các góc như rau dừa, đình lịch… Có thể dùng 1 kẹp dài (loại kẹp y tế lớn, dài trên 30cm) dùng để kẹp rễ cây và trồng xưống sỏi. Trong môi trường nước, lớp sỏi trở nên nhẹ và rời rạc nên không thể dùng tay. Dựa vào đặc điểm sinh sản của các loài cây thủy sinh, ta có thể chọn nhiều cách nhân giống khác nhau: bằng hạt, bằng chồi, bằng cành giâm, tách cây, bằng lá, bằng chồi sinh sản. 5.6 Đặt bộ lọc Không thể dùng bộ lọc hồ cá cho hồ thủy sinh. Những bộ lọc dùng cho hồ thủy sinh như: Lọc ngoài: thiết bị lọc hoàn chỉnh nằm rời, thường để dưới phần chân bể. Lọc ngoài dạng thùng Có nhiều ngăn chứa các vật liệu lọc bên trong có một ống dẫn nứơc từ hồ vào hộp lọc, và một ống dẫn nước từ hộp lọc vào hồ. có nhiều nhãn hiệu như: ADA, Eheim, Atman, Jebo... Lọc ngoài dạng thùng Lọc ngoài dạng treo trên thành hồ: là một hộp lọc có một ống hút nước vào từ hồ và chày qua các vật liệu lọc bên trong sau đó qua cửa tràn trờ lại vào hồ. Các nhãn hiệu có thể tìm mua: Jebo, Eheim, Sobo... Lọc ngoài dạng treo trên thành hồ Lọc tràn Làm bằng kính, được thiết kế ở 1 góc cố định,lọc nước bề mặt và lọc váng vi sinh tốt. Nhưng bộ lọc này chiếm thể tích lớn, nên thích hợp cho bể lớn. Nước sẽ chảy tràn qua các đập tràn phía trên mặt nước sau đó vào ngăn lọc 1, qua các vật liệu lọc sau dó qua ngăn 2, và sau cùng nứơc đã được xử lý được máy bơm đưa trở lại vào hồ. Lọc thác: công suất nhỏ và yếu, thích hợp cho bể nhỏ. Cấu tạo gồm một trụ hình khối chứa các vật liệu lọc như tấm xốp, các ống gốm...trụ này gắn vào đầu hút của máy lọc nước được lọc trước sau đó máy bơm sẽ bơm nước trở lại hồ 5.7. Gắn đèn Tùy theo kích cỡ của hồ có các loại đèn chuyên dụng cho hồ thủy sinh. Lưu ý loại cây mà bố trí số lượng đèn cần thiết cho cây phát triển và phô diễn hết nét đẹp của nó. Một số lọai đèn dùng cho bể thủy sinh: ADA, Jebo, Osram, Nec. Đèn được sử dụng phổ biến là đèn huỳnh quang Day-light, với công suất tương đối từ 1.5-1wat/1 lit nước. Chỗ đặt đèn trong bể càng khuất càng tốt. Chiều dài bể không dài hơn chiều dài bóng huỳnh quang thông dụng quá 10cm để có thể bố trí ánh sáng hợp lý hơn. VD: bể dài 30-40cm là phù hợp với bóng đèn dài 30cm. 5.8. Thả cá vào hồ Không thả cá vào hồ ngay sau khi trồng cây. Khoảng 7-10 ngày sau khi hệ sinh thái trong bể ổn định rồi thả cá vào hồ. 5.9. Thay nước Thay nước thường xuyên sẽ đảm bảo môi trường trong hồ luôn sạch sẽ. Mỗi tuần thay 1 lần, mỗi lần thay ¼ nước trong hồ. Việc thay nước có thể thực hiện nhờ một ống xiphông dẫn nước từ bể ra ngoài, đặt ở dưới phần cuối của ống một bản kính nhỏ để tránh nước kéo theo cát. Sự thông bằng xiphông này tất nhiên là thực hiện ở điểm thấp nhất trong bể nuôi The end. Cám ơn thầy và các bạn đã lắng nghe
Tài liệu liên quan