Bước đầu khảo sát hình dạng, vị trí, kích thước cơ ức ở người Việt Nam

Đặt vấn đề: Cơ ức là một dị dạng hiếm gặp của giải phẫu vùng ngực. Vị trí, kích thước, hình dạng và chức năng của cơ này chưa được biết rõ. Bên cạnh đó, trong một số trường hợp chụp nhũ ảnh, CT scan hay MRI có thể xuất hiện hình ảnh của cơ ức, gây khó khăn trong chẩn đoán, theo dõi một khối u vùng ngực hay phẫu thuật vùng ngực. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm miêu tả hình thái học của cơ ức. Mục tiêu: Bước đầu ghi nhận tần suất xuất hiện cơ ức và khảo sát vị trí, hình dạng, kích thước của cơ ức ở người Việt Nam. Phương pháp: Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 25 thi thể ướp formol tại Bộ môn Giải Phẫu học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 4 trường hợp cơ ức trên 25 thi thể được phẫu tích, 3 trường hợp cơ ức ở một bên, và 1 trường hợp cơ ức 2 bên. Tần suất hiện vào là 16%, đối với nam là 17%, và nữ là 14%.Chiều dài trung bình của cơ ức là 110,50 mm, chiều rộng trung bình là 14,67 mm. Kết luận: Tần suất xuất hiện cơ ức ở người Việt Nam là 16%. Kích thước, hình dạng, vị trí của cơ ức rất thay đổi. Khi phát hiện cấu trúc bất thường gần đường giữa trên phim nhũ ảnh, CT scan, hay MRI cần chẩn đoán phân biệt một thương tổn thực sự và hình ảnh của cơ ức.

pdf5 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 219 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu khảo sát hình dạng, vị trí, kích thước cơ ức ở người Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 139 BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT HÌNH DẠNG, VỊ TRÍ, KÍCH THƯỚC CƠ ỨC Ở NGƯỜI VIỆT NAM Lê Văn Cường*, Võ Thành Nghĩa* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Cơ ức là một dị dạng hiếm gặp của giải phẫu vùng ngực. Vị trí, kích thước, hình dạng và chức năng của cơ này chưa được biết rõ. Bên cạnh đó, trong một số trường hợp chụp nhũ ảnh, CT scan hay MRI có thể xuất hiện hình ảnh của cơ ức, gây khó khăn trong chẩn đoán, theo dõi một khối u vùng ngực hay phẫu thuật vùng ngực. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm miêu tả hình thái học của cơ ức. Mục tiêu: Bước đầu ghi nhận tần suất xuất hiện cơ ức và khảo sát vị trí, hình dạng, kích thước của cơ ức ở người Việt Nam. Phương pháp: Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 25 thi thể ướp formol tại Bộ môn Giải Phẫu học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 4 trường hợp cơ ức trên 25 thi thể được phẫu tích, 3 trường hợp cơ ức ở một bên, và 1 trường hợp cơ ức 2 bên. Tần suất hiện vào là 16%, đối với nam là 17%, và nữ là 14%.Chiều dài trung bình của cơ ức là 110,50 mm, chiều rộng trung bình là 14,67 mm. Kết luận: Tần suất xuất hiện cơ ức ở người Việt Nam là 16%. Kích thước, hình dạng, vị trí của cơ ức rất thay đổi. Khi phát hiện cấu trúc bất thường gần đường giữa trên phim nhũ ảnh, CT scan, hay MRI cần chẩn đoán phân biệt một thương tổn thực sự và hình ảnh của cơ ức. Từ khóa: Cơ ức, nhũ ảnh. ABSTRACT INITIAL STUDY OF STERNALIS MORPHOLOGY ON VIETNAMESE Le Van Cuong, Vo Thanh Nghia * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 139 - 143 Background: Sternalis is an uncommon variation of the chest wall anatomy. The size, shape and function of this muscle are unknown clearly. Beside this, in some cases of mammography, sternalis can make difficulty in diagnosing a chest tumor or performing an surgery on chest. Therefore, we do this research to describe the morphology of this muscle. Aim: the objective of this study is to describe size, shape, location and prevalance of the sternalis muslce on Vietnamese. Material and method: Cross sectional and descriptive study. We study on 25 cadavers preserved by formalin in Anatomy department of University of medicine and pharmacy in HCM city. Result: There are 4 cases of sternalis muscle on 25 cadavers, 3 unilateral sternalis and 1 bilateral. The prevalence is 16%, 17% on men and 14% on women. The mean length is 110.50 mm and mean width is 14.67mm. Conclusion: The prevalence of sternalis muscle on Vietnamese is about 16%. This muscle has a very variant size, shape and location. On mammography, CT scan or MRI imaging of the chest wall, an unfarmiliar structure * Bộ môn Giải Phẫu học, Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: PGS. TS. Lê Văn Cường ĐT: 0903952772, Email: nghiencuukhoahoc@ump.edu.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Ngoại Khoa 140 near the midline should be diagnose between actual lesion and sternalis. Key words: sternalis muscle, mammography. ĐẶT VẤN ĐỀ Cơ ức (sternalis) là một dị dạng hiếm gặp của giải phẫu vùng ngực. Vị trí, kích thước, hình dạng và chức năng của cơ này chưa được biết rõ. Tần suất xuất hiện của cơ thay đổi tùy theo dân tộc, thường khoảng 7% ở người da trắng 8,4% ở người da đen và 11,5% ở người châu Á(1). Bên cạnh đó, trong một số trường hợp chụp nhũ ảnh, CT scan hay MRI vùng ngực có thể phát hiện cơ ức, điều này gây khó khăn cho các bác sĩ lâm sàng trong chẩn đoán hay theo dõi sau điều trị một khối u vùng ngực (hình 1). Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm ghi nhận tần suất xuất hiện, hình dạng, vị trí, kích thước của cơ ức ở người Việt Nam. Qua đó, nhằm cung cấp cho những nhà giải phẫu, các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh và các phẫu thuật viên những số liệu về chi tiết giải phẫu này nhằm giảm bớt những khó khăn khi khảo sát hình ảnh, hay phẫu thuật vùng ngực. Hình 1: Nhũ ảnh và CT scan, cấu trúc nơi mũi tên chỉ là cơ ức(3),(2) Mục tiêu nghiên cứu Bước đầu ghi nhận tần suất xuất hiện của cơ ức. Khảo sát vị trí, hình dạng, kích thước của cơ ức ở người Việt Nam. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Chúng tôi tiến hành phẫu tích trên 25 thi thể ướp formol tại Bộ môn Giải Phẫu học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, gồm 18 nam và 7 nữ. Qua đó ghi nhận được 4 trường hợp cơ ức ở 3 thi thể nam và 1 thi thể nữ. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang. Chúng tôi tiến hành phẫu tích thật cẩn thận các thi thể ướp formol, quan sát và mô tả vị trí bám, hình dạng, đo các kích thước của các trường hợp cơ ức. Các trường hợp này đều được chụp hình, nhằm lưu trữ, phục vụ cho việc tiếp tục nghiên cứu về sau. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 141 KẾT QUẢ Qua phẫu tích trên 25 thi thể, chúng tôi phát hiện 4 trường hợp cơ ức ở 3 thi thể nam và 1 thi thể nữ. Chúng tôi ghi nhận được các kết quả như sau: Trường hợp 1 Giới tính: nam Cơ bám bên phải. Bám đầu trên: gian sườn 2 – 3, cách đường giữa 9,2 mm Bám đầu dưới: xương sườn 5, hòa vào bao cơ thẳng bụng, cách đường giữa 31,6 mm Chiều dài: 86,6 mm Chiều ngang chỗ rộng nhất: 9,62 mm Trường hợp 2 Giới tính: nữ Cơ bám bên phải. Bám đầu trên: ngay hõm ức. Bám đầu dưới: sụn sườn 5, hòa vào bao cơ thẳng bụng, cách đường giữa 31,6 mm. Chiều dài: 103,6 mm. Chiều ngang chỗ rộng nhất: 12 mm. Hình 2: Cơ ức ở trường hợp 1 Hình 3: Cơ ức ở trường hợp 2 Trường hợp 3 Giới tính: nam. Cơ bám bên phải. Bám đầu trên: ngay hõm ức. Bám đầu dưới: sụn sườn 5, hòa vào bao cơ thẳng bụng, cách đường giữa 32,82 mm. Chiều dài: 132,5 mm. Chiều ngang chỗ rộng nhất: 23,54 mm. Trường hợp 4 Giới tính: nam. Cơ bám 2 bên. Bên trái Bám đầu trên: sụn sườn 3, cách đường giữa 12,24 mm. Bám đầu dưới: sụn sườn 5, hòa vào bao cơ thẳng bụng, cách đường giữa 33,6 mm. Chiều dài: 93,4 mm. Chiều ngang chỗ rộng nhất: 13,4 mm. Bên phải Bám đầu trên: góc ức. Bám đầu dưới: sụn sườn 5, hòa vào bao cơ thẳng bụng cách đường giữa 21,4 mm. Chiều dài: 99,24 mm. Chiều ngang chỗ rộng nhất: 13 mm. Cơ ức Cơ ức Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Ngoại Khoa 142 Hình 4: Cơ ức ở trường hợp 3 Hình 5: Cơ ức ở trường hợp 4, cơ xuất hiện 2 bên BÀN LUẬN Chúng tôi ghi nhận 4 trường hợp cơ ức trên tổng số 25 thi thể được phẫu tích, chiếm 16%, cao hơn nghiên cứu của Bergmann và cộng sự là 7% ở người da trắng 8,4% ở người da đen và 11,5% ở người châu Á(1). Tuy nhiên, mẫu nghiên cứu của chúng tôi chỉ 25 thi thể. Do đó, hướng nghiên cứu sắp tới sẽ phẫu tích trên nhiều thi thể hơn. Có 2 hình thái cơ ức: 3 trường hợp cơ xuất hiện 1 bên, chiếm tỷ lệ 75% và 1 trường hợp cơ 2 bên, chiếm 25%. Không ghi nhận trường hợp nào có 3 cơ ức như Levent(4) đã mô tả. Trong các trường hợp cơ ức 1 bên, 100% là bên phải. Vị trí cơ bám ở đầu trên thay đổi từ hõm ức cho đến sụn sườn 3, cách đường giữa từ 0 đến 12,24 mm. Ở đầu dưới, tất cả đều hòa vào bao cơ thẳng bụng, điều này phù hợp với việc cho rằng nguồn gốc của cơ ức bắt nguồn từ cơ thẳng bụng chứ không phải cơ ngực lớn(5). Như vậy, trên phim chụp nhũ ảnh, CT hay MRI, phát hiện một cấu trúc phía trước cơ ngực lớn, gần đường giữa, thường ở bên phải cần chẩn đoán phân biệt với cơ ức. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ ghi nhận được 1 trường hợp cơ ức trên 7 thi thể nữ, chiếm 14%. Tuy nhiên, như trình bày ở trên, do mẫu nghiên cứu nhỏ, cần thực hiện trên mẫu lớn hơn. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu trên 25 thi thể, ghi nhận được 4 trường hợp cơ ức ở 3 thi thể nam và 1 thi thể nữ, chúng tôi có kết quả như sau: Tỷ lệ cơ ức là 16%. Ở nam là 17%, và ở nữ là 14%. Đầu trên bám từ hõm ức cho đến sụn sườn 3, cách đường giữa từ 0 mm đến 12,24 mm. Khi phát hiện cấu trúc bất thường trước cơ ngực lớn, gần đường giữa thì cần chẩn đoán phân biệt với cơ ức. Cần nghiên cứu trên mẫu lớn hơn để khảo sát tỷ lệ, hình thái, vị trí của cơ ngực ức chính xác hơn, đặc biệt là trên các thi thể nữ nhằm ứng dụng trên lâm sàng, tránh cho bệnh nhân những thủ thuật xâm lấn khi phát hiện cấu trúc bất thường ở vùng ngực. Kết hợp với các phương tiện chẩn đoán hình ảnh để khảo sát hình dạng, vị trí, kích thước trên thực tế phim nhũ ảnh, CT scan hay MRI. Cơ ức Cơ ức Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 143 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bergman RA, Thompson SA, Afifi AK, Saadeh FA. (1988). Compendium of Human Anatomic Variation. Baltimore: Urban & Schwarzenberg. 2. Francis M. (1996) The sternalis muscle: an unusual normal finding seen on mammagraphy. AJR 166: 33 – 36. 3. Gulen D.(2010), Mammographic features of the sternalis muscle. Diagnositic and interventional radiology; 16: 276 – 278. 4. Levent S., Bahadil MD., Nurettin O., Yasar U.(2008) Three sternalis muscles associated with abnormal attachments of the pectoralis major muscle. 5. Sadler TW. Langman’s medical embryology. 9th ed. Baltimore, Lippincott Williams and Wilkins. 2004; 199 – 209.
Tài liệu liên quan