Nợ phải thu là một bộ phận tài sản ở doanh nghiệp, thể hiện quyền của đơn vị trong việc nhận tiền, sản phẩm, hàng hoá từ khách hàng, các tổ chức và cá nhân khác trong quá trình kinh doanh
Trong quá trình kinh doanh khi doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, sản phẩm cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán tiền sẽ hình thành khoản nợ phải thu.
51 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 5854 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các chuyên đề tốt nghiệp về đề tài công nợ phải thu phải trả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I. Cơ sở lý luận về kế toán công nợ trong Doanh nghiệp
I. Các khái niệm, phân loại công nợ
1. Khái niệm, phân loại nợ phải thu
1.1. Khái niệm nợ phải thu
Nợ phải thu là một bộ phận tài sản ở doanh nghiệp, thể hiện quyền của đơn vị trong việc nhận tiền, sản phẩm, hàng hoá từ khách hàng, các tổ chức và cá nhân khác trong quá trình kinh doanh
Trong quá trình kinh doanh khi doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, sản phẩm cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán tiền sẽ hình thành khoản nợ phải thu. Ngoài ra nợ phải thu còn phát sinh trong trường hợp bắt bồi thường, cho mượn vốn tạm thời, khoản ứng trứoc tiền cho người bán, các khoản tạm ứng, các khoản ký quỹ, ký cược,…Như vậy, nợ phải thu chính là tài sản của doanh nghiệp do người khác nắm giữ.
1.2. Phân loại nợ phải thu
- Phân loại nợ phải thu theo thời hạn thanh toán
+ Đối với doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng: Nợ phải thu được thanh toán trong vòng 12 tháng được xếp vào loại nợ phải thu ngắn hạn; sau 12 tháng được xếp vào nợ phải thu dài hạn.
+ Đối với doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng : Nợ phải thu được thanh toán trong vong một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại nợ phải thu ngắn hạn; dài hơn một chu trình kinh doanh bình thường được xếp vào nợ phải thu dài hạn.
- Phân loại theo nội dung có nhiều loại nợ phải thu: Phải thu khách hàng, thuế GTGT được khấu trừ; phải thu nội bộ; các khoản tạm ứng, các khoản ký quỹ, ký cược,… phải thu khác.
2. Khái niệm, phân loại nợ phải trả
2.1. Khái niệm nợ phải trả
Theo chuẩn mực Kế toán chung (VAS 01) đoạn 18: Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của đơn vị phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà đơn vị phải thanh toán từ nguồn lực của mình
Tiêu chuẩn ghi nhận nợ phải trả
Nợ phải trả được ghi nhận khi thoả mãn cả hai điều kiện được quy định ở chuẩn mực chung đoạn 42 như sau
- Có đủ điều kiện chắc chắn là đơn vị sẽ dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán; và:
- Khoản nợ phải trả đó phải xác định được một cách đáng tin cậy
2.2. Phân loại nợ phải trả
- Phân loại nợ phải trả theo thời hạn thanh toán:
+ Đối với doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng: Nợ phải trả được thanh toán trong vòng 12 tháng được xếp vào loại nợ phải trả ngắn hạn; sau 12 tháng được xếp vào nợ phải trả dài hạn.
+ Đối với doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng : Nợ phải trả được thanh toán trong vong một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại nợ phải trả ngắn hạn; dài hơn một chu trình kinh doanh bình thường được xếp vào nợ phải trả dài hạn.
- Phân loại theo nội dung có nhiều loại nợ phải trả: phải trả người bán, phải trả người lao động, thuế và các khoản phải nộp, các khoản vay, dự phòng phải trả…nợ phải trả khác.
II. Nội dung và nguyên tắc kế toán công nợ trong doanh nghiệp
1. Nội dung kế toán công nợ
1.1. Nội dung kế toán nợ phải thu
- Nợ phải thu khách hàng là khoản nợ hình thành do chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Đây thường là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ khoản nợ phải thu của doanh nghiệp
- Nợ phải thu nội bộ là khoản nợ phát sinh trong quan hệ thanh toán giữa đơn vị cấp trên với đơn vị cấp dưới, hoặc giữa các đơn vị nội bộ có tổ chức kế toán riêng trong một công ty, tổng công ty về giao vốn, bán hàng nội bộ, về các khoản chi hộ, các khoản phân phối trong nội bộ…theo qui chế tài chính của từng đơn vị.
- Tạm ứng là khoản nợ thể hiện quyền của doanh nghiệp đối với người lao động trong đơn vị khi ứng tiền để thực hiện một nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp
- Cầm cố, ký cược, ký quỹ là khoản nợ phát sinh khi doanh nghiệp mang tài sản ra khỏi đơn vị để cầm cố, ký quỹ, ký cược ở đơn vị khác theo những yêu cầu trong các giao dịch kinh tế.
- Phải thu khác
1.2. Nội dung kế toán nợ phải trả
Nợ phải trả bao gồm:
- Nợ phải trả người bán là khoản nợ doanh nghiệp cam kết trả cho người bán khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ hay nhận cung cấp dịch vụ.
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước là số tiền mà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán với nhà nước về các khoản nộp tài chính bắt buộc như các loại thuế gián thu, trực thu; các khoản phí lệ phí và các khoản phải nộp khác phát sinh theo chế độ quy định.
- Phải trả người lao động là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ sự kiện nợ người lao động về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải nộp khác thuộc về thu nhập của họ
- Phải trả nội bộ bao gồm các khoản phải trả về thu hộ, được chi hộ, tiền sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được cung cấp nhưng chưa thanh toán và một số khoản khác giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.
- Vay ngắn hạn là khoản tiền vay từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng hay các đơn vị kinh tế khác để tài trợ chủ yếu về vốn lưu động cho cả 3 giai đoạn của quá trình sản xuất. Đây là những khoản tiền vay mà doanh nghiệp phải trả trong vòng 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh.
- Vay dài hạn là khoản nợ vay mà thời hạn thanh toán dài hơn 1 năm. Các khoản vay này được doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho công tác đầu tư XDCB, cải tiến kỷ thuật, mở rộng SXKD hoặc để đầu tư tài chính dài hạn.
- Các khoản phải trả khác.
2. Nguyên tắc kế toán công nợ
2.1. Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
- Nợ phải thu được theo dõi chặt chẽ chi tiết theo từng đối tượng phải thu . Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, phải theo dõi theo cả đồng ngoại tệ và đồng Việt Nam theo qui định tài chính hiện hành
- Phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn hoặc nợ dây dưa. Đối với khách hàng có quan hệ mua hàng thường xuyên hợăc có số dư lớn thì cuối tháng doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi, số còn nợ (nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận số nợ bằng văn bản).
Trường hợp khách hàng thanh toán nợ bằng hàng (hàng đổi hàng) hoặc bù trừ giữa nợ phải thu và nợ phải trả…cần có đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên quan như biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ công nợ,…biên bản thất thu xoá nợ kèm theo bằng chứng xác đúng về số dư nợ.
- Doanh nghiệp cần phải phân loại thành nợ phải thu ngắn hạn và dài hạn, căn cứ vào thời hạn thanh toán từng khoản nợ phải thu để có biện pháp thu nợ thích hợp, và là cơ sở để lập BCĐKT vào cuối năm
- Nợ phải thu cần phải được phân loại theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính để phục vụ cho việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác về từng khoản nợ phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản nợ và thời gian thanh toán từng khoản nợ cụ thể.
- Giám sát tình hình công nợ và chấp hành kỷ luật thanh toán tài chính, tín dụng. Vận dụng hình thức thanh toán tiên tiến, hợp lý để đảm bảo thanh toán kịp thời, đúng hạn ngăn ngừa tình trạng chiếm dụng vốn không hợp lý nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.2. Nguyên tắc kế toán nợ phải trả
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ theo từng đối tượng và theo từng lần thanh toán. Đối với các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ phải chi tiết theo từng đồng ngoại tệ và đồng Việt Nam theo chế độ hiện hành
- Doanh nghiệp cần phải phân loại thành nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn, căn cứ vào thời hạn thanh toán từng khoản nợ phải trả để có kế hoạch trả nợ thích hợp, và là cơ sở để lập BCĐKT vào cuối năm
- Nợ phải trả cần phải được phân loại theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính để phục vụ cho việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
III. Kế toán các khoản nợ phải thu
1.1. Kế toán chi tiết các khoản nợ phải thu
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan như phiếu chi, hóa đơn, phiếu xuất kho,… kế toán phản ánh vào sổ chi tiết theo từng đối tượng có liên quan như sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết tạm ứng,…
Cuối kỳ, căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
1.2. Kế toán tổng hợp các khoản nợ phải thu
1.2.1. Kế toán tạm ứng
1.2.1.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản TK141 - Tạm ứng
Nợ TK 141 – Tạm ứng Có
Số dư đầu kỳ: Số tạm ứng chưa thanh toán
- Các khoản tiền vật tư đã tạm ứng cho người lao động của doanh nghiệp
Số dư cuối kỳ: Số tạm ứng chưa thanh toán
- Các khoản tạm ứng đã thanh toán
- Các khoản tạm ứng chi không hết hoặc trừ vào lương
- Các khoản vật tư sử dụng không hết nhập lại
1.2.1.1. Phương pháp kế toán
Sơ đồ:
TK152,153 TK 141 - tạm ứng 152,153,642
(1) tạm ứng bằng nguyên vật liệu (3 )Khi quyết toán tạm ứng được phê duyệt
dụng cụ
111, 112
(4a) số chi thêm (số
Nhập lại quỹ chi được duyệt>số đã
111, 112
nhận tạm ứng)
334
(2) Tạm ứng bằng tiền (4b) số
chi ko
hết khấu trừ
vào lương
1.2.2. Kế toán phải thu của khách hàng
1.2.2.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 131 - Phải thu của khách hàng
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng Có
SDĐK: Số tiền còn phải thu khách hàng vào đầu kỳ
SPS: - Số tiền phải thu khách hàng về sản phẩm hàng hoá đã giao, bất động sản đầu tư, TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ.
- Số tiền thừa đã trả lại cho khách hàng
-SDCK: Số tiền còn phải thu khách hàng cuối kỳ
SD ĐK: Số tiền khách hàng ứng trước còn ở đầu kỳ
SPS: - Số tiền khách hàng trả nợ
- Số tiền đã ứng trước nhận trước của khách hàng
- Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán chấp thuận cho khách hàng
- Doanh thu của hàng đã bán bị người mua trả lại
SDCK: Số tiền khách hàng ứng trước còn ở cuối kỳ
1.2.2.2. Phương pháp kế toán
- Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chưa thu tiền, xác định hoa hồng đại lý được hưởng,…nhưng chưa thu được. ghi:
Nợ TK 131- Phải thu khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
- Hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá của lượng hàng đã bán cho khách hàng không phù hợp với quy cách, số tiền chiết khâu thương mại,… được trừ vào số nợ phải thu khách hàng, ghi:
Nợ TK 531,532,521,635
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
- Khi nhận tiền thanh toán từ khách hàng hay nhận tiền ứng trước của khách hàng, ghi:
Nợ TK 111,112,…
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
- Khi nhận được vật tư hàng hóa trao đổi đem về nhập kho:
Nợ TK 152,153,1561
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
- Khi khách hàng vừa là người mua cũng đồng thời là người bán thì cuối kỳ khi xác định công nợ, kế toán căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ để thanh toán bù trừ:
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
- Khi phát sinh các khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu được nợ phải xử lý xóa nợ, căn cứ quyết định xóa nợ của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 131- Phải thu của khách hang
Đồng thời ghi Nợ TK 004 – Theo dõi ở ngoài bảng cân đối kế toán.
- Khi doanh nghiệp hoàn thành thủ tục bán các khoản phải thu khách hàng cho các công ty mua- bán nợ, ghi:
Nợ TK 111.,112- Số tiền thu được từ việc bán khoản nợ phải thu
Nợ TK 139: Số chênh lệch được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó đòi
Nợ các TK liên quan: Phần chênh lệch còn lại
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
1.2.3. Kế toán cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn
Tk sử dụng: TK 144 – Cầm cố , ký cựoc ký quỹ ngắn hạn
TK 244 – Ký quỹ , ký cược dài hạn
- Kết cấu TK 144
Nợ TK 144 -cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Có
- Giá trị tài sản mang đi cầm cố và giá trị tài sản hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- Giá trị tài sản hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược ngắn hạn đã nhận lại hoặc đã thanh toán
Số dư Nợ: - Giá trị tài sản đang cầm cố và giá trị tài sản hoặc số tiền đang ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Kết cấu TK 244
Nợ TK 244- Ký quỹ, ký cược dài hạn Có
SD ĐK: Số tiền hoặc giá trị tài sản đang ký quỹ, ký cược dài hạn
SPS: Số tiền hoặc giá trị tài sản mang đi ký quỹ, ký cược dài hạn
SD ĐK: Số tiền hoặc giá trị tài sản đang ký quỹ, ký cược dài hạn
SPS: - Khoản khấu trừ (phạt) vào tiền ký quỹ, ký cược dài hạn tính vào chi phí khác
- Số tiền hoặc giá trị tài sản ký quỹ, ký cược dài hạn giảm do rút về
* Phương pháp kế toán
- Dùng TSCĐ để cầm cố ngắn hạn, ghi:
Nợ TK 14 4 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Nợ TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình
Trường hợp thế chấp tài sản bằng giấy tờ ( giấy chứng nhận nhà đất, tài sản) thì không phản ánh giá trị tài sản thế chấp trên tài khoản này, mà chỉ theo dõi riêng trên sổ chi tiết
- Dùng tiền mặt, vàng bạc, kim khí quý, đá qý, tiền gửi ngân hàng để đi ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn, ghi:
Nợ TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Nợ TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK111,112
- Khi nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn, ghi:
Nợ TK 211 – Nguyên giá khi đưa đi cầm cố
Có TK144- Gía trị còn lại khi đưa đi cầm cố
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
- Khi nhận lại tiền mặt, vàng bạc, kim khí quý đá quý, tiền gửi ngân hàng, đã ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn, ghi:
Nợ TK111, 112
Có TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
- Trường hợp DN không thực hiện đúng cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng trừ vào tiền ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (số tiền bị trừ)
Có TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
- Trường hợp đơn vị không thanh toán tiền bán hàng cho người có hàng gửi bán, người bán hàng đề nghị trừ vào số tiên đã ký quỹ. Khi nhận được thông báo của người có hàng gửi bán hoặc của người bán hàng, ghi:
Nợ TK331- Phải trả cho người bán
Có TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
1.2.4. kế toán các khoản phải thu khác
* Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 138- Phải thu khác
TK138 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý
- TK 1385 : Phải thu về cổ phần hoá
- TK1388 : Phải thu khác
Kết cấu TK 138
Nợ TK 138- Phải thu khác Có
- Giá trị tai sản thiếu chờ giải quyết
- Phải thu của các nhân viên, tập thể (trong và ngoài đơn vị) đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay
- Số tiền phải thu về các khoản phát sinh khi cổ phần hoá công ty nhà nước
- Phải thu về tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư tài chính
- Các khoản nợ phải thu khác
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý
- Kết chuyển các khoản phải thu về cổ phần hoá công ty nhà nước
- Số tiền đã thu được thuộc các khoản nợ phải thu khác
Số dư nợ: Các khoản nợ khác chưa thu được (cá biệt có thể có số dư bên có: Phản ánh số đã thu nhiều hơn số phả thu)
* Phương pháp kế toán:
- Trường hợp tiền mặt tồn quỹ, vật tư hàng hóa,…phát hiện thiếu khi kiểm kê, chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý, ghi
Nợ TK 138 (1381)- Phải thu khác
Có TK 111, 152, 155, 156
- Trường hợp TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động SXKD phát hiện thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 (1381) – Phải thu khác
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình
- Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền đối với tài sản thiếu, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 334- Ghi số bồi thường trừ vào lương của người lao động
Nợ TK 138 – ghi số phải bắt bồi thường
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ các TK liên quan theo quyết định xử lý
Có TK 138 (1381) – Phải thu khác
- Các khoản vay mượn vật tư, tiền vốn tạm thời và các khoản phải thu khác, ghi:
Nợ TK 138(1388)-Phải thu khác
Có TK 111, 112…
- Định kỳ xác định tiền lãi phải thu, cổ tức, lợi nhuận được chia, ghi:
Nợ TK 138(1388) – Phải thu khác
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- Khi thu được tiền của khoản nợ phải thu khác, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 138 – Phải thu khác (1388)
- Khi các DN hoàn thành thủ tục bán các khoản nợ phải thu khác cho các công ty mua bán nợ, ghi:
Nợ TK 111, 112 – Số tiền thu được từ việc bán các khoản phải thu
Nợ TK 139- Số chênh lệch được bù đắp bằng dự phòng phải thu khó đòi
Nợ các TK liên quan- ghi phần chênh lệch còn lại
Có TK 138(1388) – Phải thu khác
1.2.5. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
* TK sử dụng: TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi
Kết cấu:
Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi Có
- Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Xoá các khoản nợ phải thu khó đòi
- Số dự phòng nợ phải thu khó đòi tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Số dư bên có: Số dự phòng nợ phải thu khó đòi hiện có lúc cuối kỳ
* Phương pháp kế toán
- Cuối niên độ kế toán, kế toán tính ra số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập:
+ Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng đã lập ở kỳ kế toán trước chưa dùng hết phần chênh lệch được tính vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
+ Ngược lại phần chênh lệch được hoàn nhập, kế toán ghi:
Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 – Chi phí quản ký doanh nghiệp
- Trong niên độ kế toán, những khoản phải thu khó đòi trong nhiều năm, DN đã cố gắng thu nhưng không thu được thì có thể xoá sổ những khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK139- Số đã lập dự phòng
Nợ TK 642 - Số chưa lập dự phòng
Có TK 131- Phải thu khách hàng
Có TK 138- Phải thu khác
Đồng thời ghi Nợ TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý. Số nợ này được theo dõi trong thời hạn quy định của cơ chế tài chính chờ khả năng người mắc nợ ó điều kiện thanh toán.
- Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý xoá nợ nay lại thu được, số tiền thu được sau khi đã trừ chi phí để thu hồi nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 711- Thu nhập khác
Đồng thời ghi Có TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý
- Các khoản phải thu khó đòi có thể được bán cho các công ty mua, bán nợ. Khi hoàn thành thủ tục bán các khoản nợ phải thu (đang phản ánh trên bảng CĐKT) cho công ty mua bán nợ và thu được tiền, ghi:
Nợ TK 111,112,…(số tiền thu được từ việc bán nợ)
Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi (số đã lập dự phòng)
Nợ TK liên quan- ( Phần còn lại, căn cứ theo quyết định)
Có TK 131,138,…
IV. Kế toán các khoản nợ phải trả
1. Kế toán chi tiết các khoản nợ phải trả
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn, phiếu nhập kho, phiếu chi,…Kế toán ghi vào sổ chi tiết theo từng đối tượng có liên quan như sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết người bán,…
Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu số liệu với sổ cái các tài khoản liên quan.
2. Kế toán tổng hợp các khoản nợ phải trả
2.1. Kế toán vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, nợ dài hạn
2.1.1. Vay ngắn hạn
Tk sử dụng: TK 311
Nợ TK 311- Vay ngắn hạn Có
- Số tiền đã trả về các khoản vay ngắn hạn
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
- Số tiền vay ngắn hạn
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ
- Số dư Có: Số tiền còn nợ về các khoản vay ngắn hạn chưa trả
Phương pháp kế toán:
- Khi vay ngắn hạn để mua vật tư hàng hoá, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153,156,…
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 311- Vay ngắn hạn
- Khi vay tiền chuyển vào tài khoản tiền gởi ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 311 – Vay ngắn hạn
- Khi vay ngắn hạn trả nợ cho ngườibán, trả nợ dài hạn đến hạn trả, trả nợ vay dài hạn, kế toán ghi:
Nợ TK 331- Phải trả người bán
Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 341- Vay dài hạn
Nợ TK 342- Nợ dài hạn
Có TK 311- Vay ngắn hạn
- Khi trả nợ tiền vay, kế toán ghi:
Nợ TK 311- Vay ngắn hạn
Có TK 111,112
2.1.2. Kế toán nợ dài hạn đến hạn trả
* TK sử dụng: TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Kết cấu:
Nợ TK315 - Nợ dài hạn đến hạn trả Có
Bên nợ: Khoản nợ dài hạn đến hạn trả giảm xuống do được trả nợ, giảm nợ vay do tỷ giá giảm
Bên có: Khoản nợ dài hạn đến hạn trả tăng lên do đến hạn trả, tăng nợ vay do tỷ giá tăng
Số dư bên có: Số tiền c