Các giải pháp quản lý, phõng tránh rủi ro trong hoạt động khai thác, chế biến quặng bô xít ở Tây Nguyên

Nghiên cứu phân tích rủi ro và chỉ ra những sự cố ã xảy ra trong quá trình khai thác ô xít, sản xuất alumin tại Tân Rai và Nhân Cơ ở Tây Nguyên Các công cụ phân tích rủi ro ược sử ụng, ao gồm phương pháp ịnh tính và ịnh lượng, kết hợp v i iều tra thực ịa, xử lý số liệu thứ cấp và phân tích chi phí-lợi ích Bên cạnh những rủi ro thông thường, như tai nạn lao ộng, cháy n , nghiên cứu ã chỉ ra những rủi ro cần ặc iệt quan tâm liên quan ến hoạt ộng khai thác, chế iến quặng bô xít, là rủi ro trong quá trình quản lý các công trình ảo vệ môi trường, như hồ chứa chất thải quặng uôi và hồ chứa ùn ỏ, rủi ro trong quá trình vận tải sản phẩm, rủi ro về quản lý hóa chất sử ụng trong quá trình sản xuất Trên cơ sở , nghiên cứu ã ề xuất a nh m giải pháp quản lý và ph ng tránh rủi ro gồm: i Nh m các giải pháp về cơ chế, chính sách; ii Nh m giải pháp về khoa học kỹ thuật; và (iii Nh m giải pháp về tuyên truyền, giáo ục Kết quả nghiên cứu g p phần phòng tránh những rủi ro, sự cố gây thiệt hại không mong muốn, ảnh hưởng t i oanh nghiệp và cộng ồng, hư ng t i phát tri n ền vững các t hợp khai thác ô xít, sản xuất alumin tại Tây Nguyên.

pdf12 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 10/06/2022 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các giải pháp quản lý, phõng tránh rủi ro trong hoạt động khai thác, chế biến quặng bô xít ở Tây Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 511 CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, PHÕNG TRÁNH RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN QUẶNG BÔ XÍT Ở TÂY NGUYÊN Trịnh Phƣơng Ngọc(1)(3), Đặng Trung Thuận(2), Hoàng Xuân Cơ(3) và Trần Thị Nhung(1) (1) Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội (2) Hội Địa hóa Việt Nam, Tổng hội Địa chất Việt Nam (3) Trường Đại học Tân Trào, Tuyên Quang TÓM TẮT Nghiên cứu phân tích rủi ro và chỉ ra những sự cố ã xảy ra trong quá trình khai thác ô xít, sản xuất alumin tại Tân Rai và Nhân Cơ ở Tây Nguyên Các công cụ phân tích rủi ro ược sử ụng, ao gồm phương pháp ịnh tính và ịnh lượng, kết hợp v i iều tra thực ịa, xử lý số liệu thứ cấp và phân tích chi phí-lợi ích Bên cạnh những rủi ro thông thường, như tai nạn lao ộng, cháy n , nghiên cứu ã chỉ ra những rủi ro cần ặc iệt quan tâm liên quan ến hoạt ộng khai thác, chế iến quặng bô xít, là rủi ro trong quá trình quản lý các công trình ảo vệ môi trường, như hồ chứa chất thải quặng uôi và hồ chứa ùn ỏ, rủi ro trong quá trình vận tải sản phẩm, rủi ro về quản lý hóa chất sử ụng trong quá trình sản xuất Trên cơ sở , nghiên cứu ã ề xuất a nh m giải pháp quản lý và ph ng tránh rủi ro gồm: i Nh m các giải pháp về cơ chế, chính sách; ii Nh m giải pháp về khoa học kỹ thuật; và (iii Nh m giải pháp về tuyên truyền, giáo ục Kết quả nghiên cứu g p phần phòng tránh những rủi ro, sự cố gây thiệt hại không mong muốn, ảnh hưởng t i oanh nghiệp và cộng ồng, hư ng t i phát tri n ền vững các t hợp khai thác ô xít, sản xuất alumin tại Tây Nguyên. Từ khóa: Phân tích rủi ro, ô xít, giải ph p, quản lý. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hoạt động khai th c, chế iến ô xít quy mô công nghiệp ở Tây Nguyên đ đƣợc tiến hành thông qua hai tổ hợp ô xít – alumin thí điểm Tân Rai (Lâm Đồng) và Nhân Cơ (Đắk Nông), theo chỉ đạo của Bộ Chính trị năm 2009. Hai tổ hợp ô xít – alumin ở Tây Nguyên có tuổi thọ 30 năm và tổng diện tích là 6.300 ha. Do đặc điểm phân ố quặng gần mặt đất, nên hoạt động khai th c mỏ đƣợc tiến hành ằng công nghệ lộ thiên. Quặng sau khai th c sẽ đƣợc đƣa đến nhà m y tuyển và qua qu trình tuyển rửa để thu hồi quặng tinh, đảm ảo hàm lƣợng oxit nhôm trong quặng, phục vụ cho công đoạn sản xuất alumin (Đặng Trung Thuận và Trịnh Phƣơng Ngọc, 2014). C c tổ hợp sản xuất gồm có khu vực khai th c mỏ, nhà m y tuyển và nhà m y sản xuất alumin, với công suất theo năm lần lƣợt là 4,3-4,5 triệu tấn quặng nguyên khai/mỏ, 1,65 triệu tấn/nhà m y tuyển và 650.000 tấn/nhà m y alumin. C c chất thải từ qu trình sản xuất cần đƣợc lƣu trữ trong c c hồ chứa, gồm 1,7 triệu tấn quặng đuôi/nhà m y và 0,6 triệu tấn ùn đỏ/năm (TKV, 2010a, 2010b). Theo kết quả phân tích chi phí-lợi ích mở rộng, có tính thêm chi phí cơ hội, chi phí môi trƣờng, chi phí tr ch nhiệm x hội của doanh nghiệp và c c chi phí dự phòng cho sự cố môi trƣờng, một năm, c c tổ hợp ô xít – alumin tạo việc làm ổn định cho khoảng 2.500 lao động, đóng góp khoảng 1.200-1.400 tỷ đồng c c khoản thuế, phí cho Nhà nƣớc, tƣơng đƣơng từ 1,0 đến 1,2 triệu đồng/tấn sản phẩm (Trịnh Phƣơng Ngọc và Hoàng Xuân Cơ, 2020). Mặc dù đ có những đóng góp nhất định cho ph t triển kinh tế Tây Nguyên nói riêng và cả nƣớc nói chung, hoạt động khai 512 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững th c, chế iến quặng ô xít cũng gây nên t c động tiêu cực không mong muốn tới môi trƣờng tự nhiên và x hội khu vực này (Bảng 1.1). Bảng 1 1 Các tác ộng môi trường của hoạt ộng khai thác, chế iến ô xít tại Tây Nguyên Công oạn Môi trường ất Môi trường nư c Môi trường không khí Tác ộng khác Khai thác và tuyển quặng Chiếm dụng diện tích đất canh t c Làm x o trộn thành phần dinh dƣỡng của đất Nƣớc thải Bùn thải Bụi Tiếng ồn Khí thải Chất thải rắn Hoàn thổ, phục hồi môi trƣờng Sản xuất alumin Chiếm dụng diện tích đất khu vực hồ chứa ùn đỏ Nƣớc chứa xút Bụi Tiếng ồn Khí thải Hỗn hợp ùn đỏ và ùn oxalat Chất thải rắn Tro ay và xỉ thải của nhà m y nhiệt điện Nguồn: Trịnh Phƣơng Ngọc, 2020. Bên cạnh c c t c động trên, qu trình khai th c, chế iến quặng ô xít luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro và nguy cơ gây sự cố môi trƣờng, cần đƣợc quản lý chặt chẽ. Trên cơ sở đó, nghiên cứu tập trung phân tích rủi ro của hoạt động khai th c, chế iến ô xít tại Tây Nguyên, từ đó đề xuất những giải ph p quản lý, phòng tr nh rủi ro hiệu quả. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U Nghiên cứu tập trung vào hoạt động khai th c, chế iến ô xít của hai tổ hợp ô xít – alumin Tân Rai (Lâm Đồng) và Nhân Cơ (Đắk Nông) ở Tây Nguyên. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, thông qua điều tra, kết hợp với phân tích, đ nh gi tổng hợp, thống kê, so s nh và lấy m u phân tích, để đƣa ra ức tranh tổng quan nhất về những rủi ro, sự cố môi trƣờng trong qu trình triển khai hoạt động khai th c, chế iến quặng ô xít ở Tây Nguyên. C c tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế-x hội khu vực Tây Nguyên và c c văn ản quy phạm ph p luật liên quan đƣợc chọn lọc, phân loại và lựa chọn c c nội dung, số liệu phù hợp với mục đích nghiên cứu. Qu trình phân tích rủi ro đƣợc thực hiện theo c c ƣớc: (i) Nhận dạng rủi ro, điều tra những dữ liệu cần thiết nhƣ: môi trƣờng ph t sinh, nguyên nhân, đối tƣợng chịu ảnh hƣởng, phân loại..., đƣợc xem là những yếu tố đầu vào quan trọng; (ii) Đo lƣờng, đ nh gi rủi ro, phân tích c c yếu tố liên quan đến rủi ro, nhƣ: tổn thất, mức độ nghiêm trọng của tổn thất... (Nguyễn Quang Cúc Hòa, 2019). C c kỹ thuật đo lƣờng rủi ro đƣợc sử dụng, ao gồm cả phƣơng ph p định tính và định lƣợng. Phƣơng ph p định tính đƣợc sử dụng để phân tích, đ nh gi rủi ro trong qu trình phân tích hiện trạng và c c t c động tới môi trƣờng của hoạt động khai th c, chế iến ô xít ở Tây Nguyên. Phƣơng ph p phân tích định lƣợng đƣợc dùng để đ nh gi rủi ro của c c tổ hợp sản xuất, ằng c ch thay đổi c c thông số đầu vào của ài tính phân tích chi phí lợi-ích mở rộng, từ đó xem xét gi trị hiện tại ròng (NPV) về hiệu quả hoạt động của c c tổ hợp ở c c khía cạnh kinh tế, x hội và môi trƣờng, làm cơ sở cho c c giải ph p quản lý, phòng tr nh rủi ro và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của c c tổ hợp sản xuất. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 513 3. T QUẢ NGHIÊN C U 3.1. Rủi ro trong quá trình vận hành nhà máy alumin 3.1.1. Rủi ro về thiên tai và an toàn hồ đập Khu vực c c tỉnh Tây Nguyên có khí hậu phân chia 2 mùa rõ rệt. Mùa mƣa từ th ng 5 đến th ng 11 hằng năm, khí hậu m t mẻ, ổn định, đỉnh mƣa thƣờng xuất hiện vào th ng 8-9, với cƣờng độ mƣa lớn, tập trung 85-90% lƣợng mƣa của cả năm, gây xói mòn những khu vực đất ị mất lớp phủ thực vật do khai th c ô xít chƣa kịp hoàn thổ, ngập úng tại những vùng trũng, gây khó khăn cho qu trình vận tải trong mỏ và rủi ro chảy tràn tại những hồ chứa ùn thải quặng đuôi từ qu trình tuyển rửa quặng, hoặc hồ chứa ùn đỏ từ qu trình sản xuất alumin. Thực tế tại c c tổ hợp Tân Rai và Nhân Cơ, khó khăn của việc khai th c và vận tải trong mỏ vào mùa mƣa đ khiến c c nhà m y không thể vận hành đúng tiến độ khai th c trong thời gian này. Ngoài ra, c c sự cố liên quan đến hồ thải quặng đuôi trong những năm gần đây thƣờng xảy ra vào tháng 8, 9, gây ô nhiễm môi trƣờng và thiệt hại về nông nghiệp cho ngƣời dân khu vực, cho thấy th ch thức trong vấn đề quản lý môi trƣờng tại c c hồ chứa chất thải khi xảy ra mƣa lớn. Tổ hợp Nhân Cơ có lƣợng ùn thải quặng đuôi, khi nhà m y tuyển hoạt động trong 30 năm là 41 triệu m3, đƣợc thải ra hồ chứa ùn thải quặng đuôi có tổng diện tích 299 ha. Tổ hợp sẽ xây dựng 3 hồ chứa ùn thải, với dung tích lần lƣợt là 11.600.000 m3 dùng trong 8,5 năm, 11.256.000 m3 dùng trong 8,2 năm và 18.256.000 m3 dùng trong 13,3 năm (TKV, 2010b). Tổ hợp Tân Rai cũng có hệ số ph t thải quặng đuôi tƣơng đƣơng. C c hồ chứa ùn thải quặng đuôi đƣợc xây dựng ở vị trí cao, để tận dụng nƣớc tuần hoàn cho sản xuất ằng phƣơng ph p trọng lực. Đồng thời, c c hồ đƣợc thiết kế đắp đập cơ ản cho 1,5-2 năm đầu, sau đó thành đập đƣợc xây dựng theo kiểu ồi tích sử dụng vật liệu thải để đắp nâng cao (TKV, 2010a). Lƣợng chất thải dạng ùn đƣợc lƣu trữ trong c c hồ chứa lớn ở khu vực đất cao rất dễ xảy ra hiện tƣợng sụt lún, sạt lở ờ hồ chứa vào mùa mƣa, khi mƣa lớn tập trung và kéo dài. Bùn đỏ là chất thải từ qu trình sản xuất alumin với độ kiềm cao và khối lƣợng lớn, đƣợc thải ra ở dạng ƣớt, chiếm nhiều diện tích đất để lƣu trữ (360 ha), yêu cầu chi phí xây dựng hồ chứa cao và tiềm ẩn nguy cơ về ô nhiễm môi trƣờng. Quy trình Bayer dùng xút (NaOH) để hòa tan alumin, nên ùn đỏ thải ra chứa nhiều xút, có độ pH lớn hơn 10 (Bảng 3.1). Hóa chất này có phản ứng ph t nhiệt mạnh với nƣớc, làm nhiệt độ nƣớc tăng đến 100oC, nƣớc ốc hơi và ắn ra ngoài, rất nguy hiểm, gây ỏng r t và ăn mòn da. Nếu tràn ra ngoài môi trƣờng, sẽ làm tăng độ pH, đe dọa đời sống c c sinh vật. Trong qu trình hoạt động, toàn ộ ùn đỏ và ùn oxalat sẽ đi theo nƣớc thải sản xuất đổ vào c c hồ chứa, với lƣợng thải rất lớn. Vì vậy, hồ chứa ùn đỏ là nguy cơ đe dọa đến sự an toàn đối với con ngƣời và giới sinh vật trong khu vực. Hồ ùn đỏ của tổ hợp Tân Rai và Nhân Cơ đƣợc thiết kế và xây dựng chịu đƣợc động đất cấp 7. Những rủi ro do thiên tai nhƣ mƣa lớn, lũ quét ph hỏng c c đập và hồ chứa, chảy tràn nƣớc hồ ùn đỏ, trƣợt lở đất đ , trƣợt m i và sạt lở thân đập, động đất... là có thể xảy ra với tần suất x c định là tƣơng đối thấp. Tuy nhiên, nếu rủi ro xảy ra thì hậu quả sẽ vô cùng nghiêm trọng. Bùn đỏ ở Tây Nguyên hiện nay tuy không chứa kim loại độc hại, không có nguyên tố phóng xạ, nhƣng có lƣợng xút dƣ thừa lớn, với độ pH > 10, luôn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro môi trƣờng. Đặc iệt vào mùa mƣa o, ùn đỏ từ c c hồ chứa tại Tân Rai và Nhân Cơ có thể ị chảy tràn, hoặc xảy ra tình huống xấu nhất là vỡ đê ao, thì hàng triệu tấn ùn đỏ sẽ đổ xuống hệ thống sông Đồng Nai, gây thiệt hại vô cùng lớn cho Lâm Đồng, Đắk Nông và c c tỉnh hạ du. Trong những năm gần đây, diễn iến thời tiết phức tạp, không theo quy luật, có iểu hiện do iến đổi khí hậu, 514 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững d n đến mƣa gió ất thƣờng, lƣợng mƣa lớn kéo dài do ảnh hƣởng của o ở c c tỉnh Tây Nguyên, khiến cho vấn đề an toàn hồ đập chứa chất thải càng cần đƣợc quan tâm hơn. Bảng 3 1 Thành phần h a học của ùn ỏ tại các nhà máy alumin Tây Nguyên M u SiO2 TiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO Na2O Ghi chú 1 9,18 6,72 19,38 45,18 4,44 3,94 M u ùn đỏ ƣớt, pH = 10,3 2 14,96 7,15 7,15 50,03 3,98 2,01 M u ùn đỏ khô pH = 10,1 3 6,62 5,48 16,91 46,41 4,48 5,06 (TKV, 2010a) 4 7,10 7,20 18,30 46,10 5,10 3,40 (Lƣu Đức Hải, 2014) 5 6,72 7,20 17,56 46,32 5,20 5,43 (Lƣu Đức Hải, 2014) Chú thích: M u 1, 2, 3 là ùn đỏ Tân Rai; m u 4, 5 là ùn đỏ nhà m y Nhân Cơ. Quản lý hồ chứa ùn đỏ hiện nay v n đang là th ch thức lớn, không chỉ đối với Việt Nam, mà còn với c c quốc gia đ có nhiều năm kinh nghiệm trong khai th c, chế iến ô xít, nhƣ Canađa, Hungary, Braxin Sự cố môi trƣờng gây thảm họa nghiêm trọng liên quan đến hồ chứa ùn đỏ tại Hungary năm 2010 và tại Braxin năm 2018 là lời cảnh tỉnh đối với Việt Nam trong công t c quản lý c c hồ chứa ùn đỏ ở Tây Nguyên vào mùa mƣa. Ngoài ra, sau khi kết thúc khai th c và chế iến quặng ô xít, c c hồ ùn đỏ đƣợc chôn vĩnh viễn trên cao nguyên, sẽ có thể ph t sinh c c vấn đề môi trƣờng kh c. Tây Nguyên là nơi đầu nguồn của 4 hệ thống sông lớn và phân ố kh đồng đều là sông Sê San, sông Srêpôk, sông Ba và sông Đồng Nai. Đặc điểm của nƣớc mặt ở Tây Nguyên là chỉ có nƣớc đi mà không có nƣớc đến. Chính vì điều này, việc ảo vệ tài nguyên nƣớc tại khu vực Tây Nguyên cần đặc iệt đƣợc quan tâm. Những rủi ro, sự cố môi trƣờng liên quan đến nguồn nƣớc từ hoạt động khai th c, chế iến ô xít nếu xảy ra không chỉ ảnh hƣởng tới sinh hoạt và sản xuất của ngƣời dân, mà còn có nguy cơ gây ô nhiễm, suy tho i nguồn nƣớc vùng hạ lƣu c c con sông lớn, ảnh hƣởng tới hệ sinh th i tự nhiên, sinh hoạt của ngƣời dân và c c hoạt động kinh tế kh c nhƣ nông nghiệp, du lịch, thủy điện... trên diện rộng. Tổ hợp Nhân Cơ đi vào vận hành sau tổ hợp Tân Rai 4 năm và có chi phí xây dựng hồ chứa ùn đỏ ằng một nửa so với chi phí này của tổ hợp Tân Rai. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, tại tổ hợp Nhân Cơ, đ xảy ra hiện tƣợng rạn nứt thân hồ ùn đỏ dự phòng của nhà m y alumin 2 lần vào c c năm 2018, 2019, làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng công trình và chức năng dự phòng của hồ. Điều này cho thấy, việc giảm chi phí xây dựng công trình ảo vệ môi trƣờng cho thấy chất lƣợng đ giảm tƣơng ứng. Đồng thời, làm tăng rủi ro về an toàn hồ đập, làm ph t sinh chi phí khắc phục sự cố và ảnh hƣởng tới tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.1.2. Rủi ro trong vận hành các công trình bảo vệ môi trường C c tổ hợp Tân Rai và Nhân Cơ có thời gian đầu tƣ an đầu kéo dài. Bên cạnh đó, c c thiết ị của nhà m y đa phần có xuất xứ từ Trung Quốc, độ ền thấp, rất dễ xảy ra rủi ro sự cố liên quan đến chất lƣợng c c công trình ảo vệ môi trƣờng. Thực tế tại tổ hợp Tân Rai, với nhiều đƣờng ống vận chuyển nguyên liệu đƣợc đầu tƣ xây dựng từ năm 2007, nhƣng đến 2013 mới vận hành sản xuất, do vậy thiết ị của nhà m y ị xuống cấp và đ gây sự cố vỡ đƣờng ống chứa chất xút năm 2016 (Bảng 3.2). Sự cố trên làm 14 m3 nƣớc chứa chất xút chảy tràn ra đƣờng khoảng 130 m, có ọt trắng, độ pH = 12, ốc mùi nồng nặc, rất khó chịu, làm chết cây trồng và khiến ngƣời Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 515 dân tại tổ 23, thị trấn Lộc Thắng hoang mang, ảnh hƣởng đến sức khỏe, tiềm ẩn những nguy cơ ỏng kiềm, ăn mòn kiềm và hóa chất. Bên cạnh đó, ngƣời lao động có thể ị thƣơng trong qu trình vận hành và sửa chữa c c thiết ị của dây chuyền sản xuất. Tại nhà m y Tân Rai, ùn đỏ trƣớc khi d n ra hồ đƣợc lƣu trữ và lắng tại một ồn chứa. Bùn đỏ đƣợc lƣu trữ lâu ngày, tạo thành những lớp m lên thành ồn chứa, do đó cần cọ rửa và vệ sinh ồn chứa định kỳ. Năm 2014, một tai nạn lao động đ xảy ra tại khu vực ồn lắng ùn đỏ số 3, khi c c công nhân đang súc rửa ồn chứa thì ị ùn đỏ khô ở miệng ồn mất liên kết với thành ồn từ trên cao rơi xuống vùi lấp. Kết quả là một ngƣời chết và một ngƣời ị ỏng nặng do xút. Bồn lắng rửa ùn đỏ số 3 cao 28 m, bán kính 14 m và đƣợc súc rửa liên tục theo định kỳ 3 ngày/lần. Do vậy rủi ro về tai nạn lao động trong qu trình vận hành c c thiết ị của dây chuyền sản xuất là nguy hiểm và cần đƣợc quản lý chặt chẽ. Thống kê số liệu cho thấy, tổ hợp Tân Rai đ xảy ra 2 lần sự cố liên quan đến qu trình vận hành trong nhà m y từ năm 2013-2020, trong đó thiệt hại nặng nhất về ngƣời là một ngƣời chết và một ngƣời ị ỏng nặng do xút. Tổ hợp Nhân Cơ đ xảy ra 2 sự cố liên quan đến qu trình vận hành trong nhà m y từ năm 2017-2020, cả hai sự cố đều gây chết ngƣời, với tổng thiệt hại là 4 ngƣời thiệt mạng. 3.1.3. Rủi ro trong lưu trữ và bảo quản hóa chất Qu trình sản xuất alumin yêu cầu sử dụng hóa chất xút với khối lƣợng lớn, khoảng 23.000 tấn đối với một nhà m y công suất 650.000 tấn alumin/năm. Hóa chất xút và c c vỏ ao ì chứa xút, nếu không đƣợc thu gom, ảo quản đúng nơi quy định, rất dễ gây nên sự cố môi trƣờng, nhƣ rò rỉ xút khi mƣa lớn, làm ô nhiễm nguồn nƣớc khu vực. Thực tế tại c c tổ hợp ô xít – alumin ở Tây Nguyên đ xảy ra sự cố môi trƣờng liên quan đến vỏ ao ì chứa xút tại Tân Rai năm 2011 và tràn xút ra ngoài môi trƣờng tại Nhân Cơ năm 2016. Những sự cố trên không chỉ làm ô nhiễm nguồn nƣớc, mà còn ảnh hƣởng tới hoạt động canh t c nông nghiệp của ngƣời dân địa phƣơng sinh sống gần khu vực c c tổ hợp sản xuất. 3.1.4. Rủi ro trên cung đường vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm Hiện nay, c c tổ hợp sản xuất alumin xây dựng nhà m y nhiệt điện tự dùng công suất 30 MW, sử dụng than c m, than cục, đƣợc vận chuyển ằng đƣờng iển từ Quảng Ninh đến cảng Gò Dầu, rồi tiếp tục vận tải ằng đƣờng ộ lên Tây Nguyên. Tổng khối lƣợng nguyên liệu đầu vào của hai nhà m y alumin ở Tây Nguyên là khoảng 960.000 tấn (TKV, 2010a, 2010b). Đồng thời, sản phẩm alumin của c c nhà m y, với tổng khối lƣợng 1,3 triệu tấn/năm, cũng đƣợc vận chuyển ằng đƣờng ộ, với cự ly hơn 200 km đến cảng Gò Dầu để xuất khẩu. Nhƣ vậy, mỗi ngày có khoảng 7.500 tấn nguyên liệu và sản phẩm cần đƣợc vận chuyển theo hai chiều lƣu thông. Với ô tô có tải trọng 40 tấn đang đƣợc sử dụng nhƣ hiện nay, trung ình cần 188 lƣợt xe/ngày để đ p ứng hoạt động sản xuất của hai tổ hợp. Điều này tạo nên p lực rất lớn đối với hệ thống giao thông công cộng, vốn chỉ đủ đ p ứng cho nhu cầu đi lại và sinh hoạt của ngƣời dân. Bên cạnh đó, do đặc điểm địa hình, nên c c tuyến đƣờng vận chuyển có độ dốc lớn, nhiều khúc cua quanh co, dễ gây tai nạn cho c c xe tải trọng lớn trong qu trình lƣu thông. Thực tế những năm gần đây, đ xảy ra nhiều rủi ro tai nạn liên quan đến xe chở alumin trên quốc lộ 20 do ị lật xe, vì tài xế không làm chủ đƣợc tốc độ khi vào cua, gây thiệt hại cho doanh nghiệp, ảnh hƣởng tới giao thông và an toàn của ngƣời dân. Thống kê cho thấy, riêng trong năm 2014, có đến 10 vụ, năm 2016, 2017, có 1 vụ tai nạn liên quan đến xe vận chuyển alumin của nhà m y Tân Rai. Xe tải của nhà m y alumin Nhân Cơ cũng đ gây ra tai nạn giao thông trên cung đƣờng vận chuyển vào năm 2016. Sự cố này đ làm chết một ngƣời dân trên tuyến đƣờng Nhân Cơ – Nhân Đạo 516 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững (Bảng 3.2). Nhƣ vậy, việc vận chuyển sản phẩm alumin từ c c nhà m y alumin ra cảng xuất khẩu trên cung đƣờng ộ tiềm ẩn nhiều rủi ro, t c động trực tiếp và gây thiệt hại lớn cho nhà m y và ngƣời dân khi tham gia giao thông. Bảng 3 Một số sự cố rủi ro ã xảy ra tại t hợp Tân Rai và Nhân Cơ Năm Sự cố Thiệt hại 2011 Rò rỉ xút ra môi trƣờng (Tân Rai) Hồ nƣớc rộng 20 ha của công ty TNHH Trà giống Cao Nguyên ở Lộc Thắng ị ô nhiễm, khiến c chết nổi trắng hồ. 10 hồ nuôi c của c c hộ dân thuộc thị trấn Lộc Thắng cũng ị ảnh hƣởng khiến c chết. Nƣớc hồ ị ô nhiễm, không thể ơm tƣới cho hơn 100 ha chè và cà phê. 2014 Tai nạn lao động (Tân Rai) Một ngƣời chết và một ngƣời ị ỏng nặng do xút. 2014 Vỡ đê quai hồ ùn thải quặng đuôi (Tân Rai) Nƣớc ùn tràn ra đ làm tăng độ đục của nƣớc hồ Cai Bảng, gây trở ngại trong việc lấy nƣớc cấp cho xƣởng tuyển rửa quặng. 2014, 2016, 2017 Tai nạn giao thông trên cung đƣờng vận chuyển (Tân Rai) Một ngƣời đang đứng ở ven đƣờng ị đè chết. Một ngƣời g y xƣơng đùi. Đổ alumin vào nhà dân ên đƣờng làm sập cổng và m i che. Gây thiệt hại về xe cộ và ảnh hƣởng tới hoạt động giao thông trên c c tuyến đƣờng. Gây nên tâm lý lo sợ cho ngƣời dân tham gia giao thông. 2016 Tràn xút ra môi trƣờng (Nhân Cơ) Khoảng 9,5 m3 xút tràn ra môi trƣờng, ngấm xuống đất và tràn ra suối Đắk Yao. C trong suối chết, ngƣời tiếp xúc với nƣớc nhiễm kiềm ị đau r t, có chỗ ỏng rộp. 2016 Tai nạn trên cung đƣờng vận chuyển (Nhân Cơ) Một ngƣời chết. 2017 Ph t t n ột alumin (Nhân Cơ) Bột trắng phủ kín cây trồng, gây hoang mang cho ngƣời dân địa phƣơng. 2018 Tai nạn lao động (Nhân Cơ) Một lao động của nhà m y ị chết. Hai công nhân sửa chữa thuộc Công ty Cơ khí TNHH Tây Nguyên chết khi kiểm tra hoạt động của thang m y. 2018 Vỡ đê quai hồ ùn thải quặng đuôi (Nhân Cơ) Tràn nƣớc thải quặng đuôi từ tổ hợp Nhân Cơ ra suối Đắk Kẻ, c c thôn Bù Đốp, Quảng Trung và on Bu Za R h thuộc x Nghĩa Thắng, huyện Đắk R‟Lấp, làm ảnh hƣởng lớn đến đời sống của cƣ dân địa phƣơng. 2017, 2018, 2019 Sụt lún đất gần hồ ùn thải quặng đuôi và hồ ùn đỏ (Nhân Cơ) Sạt lở khoảng 5.250 m2 đất nông nghiệp, ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp của 4 hộ dân tại thôn Quảng Bình, x Nghĩa Thắng. Nƣớc suối chảy qua địa àn thôn Bù Đốp, Quảng Trung và on Bu Za R h (x Nghĩa Thắng, huyện Đắk R‟lấp, tỉnh Đắk Nông) chuyển thành màu đỏ, Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 517 Năm Sự cố Thi
Tài liệu liên quan