Các hợp chất triterpene và lignane phân lập từ lá loài Vitex limonifolia

Bằng các phương pháp sắc kí kết hợp, ba hợp chất triterpenoid, 2α,3α-dihydroxyurs-12-en-28- oic acid (1), euscaphic acid (2), 2α,3α-dihydroxy-19-oxo-18,19-seco-urs-11,13(18)-dien-28-oic acid (3), và một hợp chất lignane, verrucosin (4), đã được phân lập từ lá của loài Vitex limonifolia. Cấu trúc của những hợp chất này được xác định bằng các phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR cũng như kết hợp so sánh với các hợp chất trong tài liệu tham khảo. Hợp chất 3 lần đầu tiên được tìm thấy ở chi Vitex.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 17/06/2022 | Lượt xem: 238 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các hợp chất triterpene và lignane phân lập từ lá loài Vitex limonifolia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỷ yếu Hội nghị Gắn kết khoa học cơ bản với khoa học trái đất (CBES2-2018) Các hợp chất triterpene và lignane phân lập từ lá loài Vitex limonifolia Nguyễn Thị Kim Thoa1,*, Nguyễn Thị Thu Hiền1, Nguyễn Xuân Nhiệm2, Đỗ Thị Trang2 1 Khoa Khoa học cơ bản, Trường Đại học Mỏ - Địa Chất; 2 Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; * Email: thoanguyenmdc@gmail.com TÓM TẮT Bằng các phương pháp sắc kí kết hợp, ba hợp chất triterpenoid, 2α,3α-dihydroxyurs-12-en-28- oic acid (1), euscaphic acid (2), 2α,3α-dihydroxy-19-oxo-18,19-seco-urs-11,13(18)-dien-28-oic acid (3), và một hợp chất lignane, verrucosin (4), đã được phân lập từ lá của loài Vitex limonifolia. Cấu trúc của những hợp chất này được xác định bằng các phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR cũng như kết hợp so sánh với các hợp chất trong tài liệu tham khảo. Hợp chất 3 lần đầu tiên được tìm thấy ở chi Vitex. Từ khóa: Vitex limonifolia; Triterpenoid; Ursane; Lignane. 1. Mở đầu Chi Vitex là một trong những chi lớn nhất thuộc họ Verbenaceae (Cỏ roi ngựa) với xấp xỉ 250 loài [1]. Chi Vitex gồm đa dạng các loài từ cây bụi tới cây gỗ trung bình, hầu hết phân bố ở các nước nhiệt đới và một số nước cận nhiệt [1]. Trong các bài thuốc dân gian, nhiều loài thuộc chi Vitex được sử dụng để chữa đau khớp, bong gân, kháng nấm hay kháng u, [2]. Các nghiên cứu về thành phần của chi Vitex cho biết sự có mặt của các nhóm chức như flavonoid, terpenoid, ecdysteroid, iridoid glucoside,... [2]. Bài báo này thông báo kết quả phân lập và xác định cấu trúc của ba hợp chất triterpene khung ursane và một hợp chất lignan từ dịch chiết methanol của lá loài V. limonifolia. 2. Thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu 2.1. Mẫu thực vật Mẫu lá Vitex limonifolia Wall. ex C.B.Clarke được thu hái tại Vườn quốc gia Bạch Mã, Thừa Thiên Huế, Việt Nam vào tháng 9/2015. Tên khoa học được PGS. TS. Ninh Khắc Bản giám định. Mẫu tiêu bản được lưu tại viện Phòng Tài nguyên sinh vật, Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 17 Kỷ yếu Hội nghị CBES2-2018 2.2. Hóa chất thiết bị Sắc ký lớp mỏng (TLC): Thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254 (0,25 mm, Merck), RP-18 F254s (0,25 mm, Merck); phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% được phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng từ từ đến khi hiện màu. Sắc ký cột (CC): Được tiến hành với chất hấp phụ là Silica gel có cỡ hạt là 0,040 - 0,063 mm (230 - 400 mesh), pha đảo pha đảo RP-18 (30 - 50 m, Fuji Silysia Chemical Ltd.). Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): Đo trên máy Bruker DRX 500 (1H-NMR, 500 MHz; 13C- NMR, 125 MHz) của Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 2.3. Phân lập các hợp chất Lá V. limonifolia sau khi phơi khô, nghiền thành bột mịn (4,2 kg), được ngâm chiết với methanol (3 lần x 5L) bằng thiết bị siêu âm (ở 50oC, mỗi lần 1 giờ). Các dịch chiết được gom lại, lọc qua giấy lọc và cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm thu được 350 g cặn chiết methanol. Cặn chiết này được hòa vào 2 lít nước cất và tiến hành chiết phân bố lần lượt với CH2Cl2 và EtOAc thu được cặn CH2Cl2 (VIL1, 130,0 g), cặn EtOAc (VIL2, 27,0 g), và cặn nước (VIL3, 190,0 g) sau khi cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm. Phân đoạn VIL1 được hòa tan bằng dichloromethane, tẩm với silica gel, quay khô loại bỏ dung môi, nghiền mịn đưa lên cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa giải gradient n- hexane:acetone (100:0 → 0:1, v/v) thu được 6 phân đoạn chính, VIL1A – VIL1F. Phân đoạn VIL1B tiếp tục được phân tách trên trên sắc ký cột RP-18 với hệ dung môi rửa giải MeOH:nước (5:1, v/v) thu được 2 phân đoạn, VIL1B1 và VIL1B2. Phân đoạn VIL1B1 được tinh chế bằng cột silica gel với hệ dung môi rửa giải n-hexane:EtOAc (1,5:1, v/v) thu được hợp chất 4 (4,1 mg). Phân đoạn VIL1C được phân tách trên sắc ký cột RP-18 với hệ dung môi rửa giải MeOH:nước (5:1, v/v) thu được 3 phân đoạn, VIL1C1-VIL1C3. VIL1C3 được tinh chế bằng cột silica gel với hệ dung môi rửa giải n-hexane:EtOAc (1,4:1, v/v) thu được hợp chất 1 (16,0 mg). Phân đoạn VIL1D được phân tách bằng sắc ký cột RP-18 với dung môi rửa giải MeOH:nước (4:1, v/v) thu được 5 phân đoạn, VIL1D1-VIL1D5. Phân đoạn VIL1D2 tiếp tục được phân tách bằng sắc ký cột RP-18 với hệ dung môi rửa giải acetone:nước (1,8:1, v/v) thu được 3 phân đoạn nhỏ hơn, VIL1D2A-VIL1D2C. Hợp chất 2 (18,0 mg) và hợp chất 3 (4,5 mg) thu được sau khi tinh chế phân đoạn VIL1D2A bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải n- hexan:EtOAc (1,4:1, v/v). 2α,3α-Dihydroxyurs-12-en-28-oic acid (1): chất bột vô định hình, màu trắng; 25[ ]D : +30,0 (c 0,1, MeOH); C30H48O4; khối lượng phân tử: 472; 1H- và 13C-NMR (DMSO-d6): xem bảng 1. Euscaphic acid (2): chất bột vô định hình, màu trắng; 25[ ]D : +20,0 (c 0,1, MeOH); C30H48O5; khối lượng phân tử: 488; 1H- và 13C-NMR (DMSO-d6): xem bảng 1. 2α,3α-Dihydroxy-19-oxo-18,19-seco-urs-11,13(18)-dien-28-oic acid (3): chất bột vô định hình, màu trắng; 25[ ]D : –40,0 (c 0,1, MeOH); C30H46O5; khối lượng phân tử: 486; 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem bảng 1. 18 Kỷ yếu Hội nghị Gắn kết khoa học cơ bản với khoa học trái đất (CBES2-2018) Hình 1. Cấu trúc hóa học của các hợp chất 1−4. Verrucosin (4): dạng dầu không màu; [α]D25: +12,0 (c 0,1, CHCl3); C20H24O5; HR-ESI-MS m/z: 313,0712 [M-H]‒ (tính toán lý thuyết [C20H23O5]‒, 343,1551); 1H-NMR (CDCl3) H 5,11 (d, J = 8,5 Hz, H-2), 2,24 (m, H-3), 1,77 (m, H-4), 4,39 (d, J = 9,5 Hz, H-5), 7,04 (d, J = 1,5 Hz, H-2′), 6,92 (d, J = 8,0 Hz, H-5′), 6,99 (dd, J = 1,5, 8,0 Hz, H-6′), 6,85 (d, J = 1,5 Hz, H-2′′), 6,88 (d, J = 8,0 Hz, H-5′′), 6,82 (dd, J = 1,5, 8,0 Hz, H-6′′), 3,86 (s, 3′-OMe), 3,91 (s, 3′′-OMe), 1,05 (d, J = 7,0 Hz, 3-Me), và 0,66 (d, J = 7,0 Hz, 4-Me); 13C-NMR (CDCl3) C 87,4 (C-2), 47,8 (C-3), 46,0 (C- 4), 83,2 (C-5), 133,2 (C-1′), 109,4 (C-2′), 146,5 (C-3′), 145,2 (C-4′), 114,2 (C-5′), 119,3 (C-6′), 132,8 (C-1′′), 109,8 (C-2′′), 146,2 (C-3′′), 144,6 (C-4′′), 113,9 (C-5′′), 119,9 (C-6′′), 55,9 (3′- OMe), 55,9 (3′′-OMe), 14,97 (3-Me), và 15,01 (4-Me). 3. Kết quả và thảo luận Hợp chất 1 thu được dưới dạng chất bột vô định hình, màu trắng. Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 1 xuất hiện tín hiệu của một proton olefine tại H 5,14 (1H, t, J = 3,0 Hz), bảy nhóm methyl ở H 0,70 (3H, s), 0,78 (3H, s), 0,82 (3H, d, J = 6,5 Hz), 0,88 (3H, s), 0,89 (3H, s), 0,91 (3H, d, J = 7,0 Hz), 1,04 (3H, s), hai nhóm oximethine tại H 3,15 (br s) và 3,77 (br d, J = 11,0 Hz). Phổ 13C-NMR và DEPT của 1 xuất hiện tín hiệu của 30 nguyên tử carbon, bao gồm bảy carbon methyl, tám carbon methylene, tám carbon methine và bảy carbon bậc bốn, trong đó có hai carbon olefine tại C 124,5 and 138,2. Phân tích số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của 1 gợi ý hợp chất này có cấu trúc khung ursan-12-ene triterpene [3]. Số liệu phổ NMR của 1 tương tự với số liệu phổ đã công bố của hợp chất 2α,3α-dihydroxyurs-12-en-28-oic acid methyl ester [4] ngoại trừ sự vắng mặt của nhóm ester methyl. Các tương tác HMBC giữa H-23 (δH 0,89)/H-24 (δH 0,78 ) và C-3 (δC 77,8)/C-4 (δC 38,0)/C-5 (δC 47,6) xác định vị trí nhóm hydroxyl tại C-3. Tương tự, các tương tác HMBC giữa H-1 (δH 1,13 và 1,41)/H-3 (δH 3,15) và C-2 (δC 64,7) khẳng định sự có mặt của nhóm hydroxyl tại C-2. Ngoài ra, dựa vào giá trị hằng số tương tác của H-1 và H-2 lớn, J = 11,0 Hz [H-2: δH 3,77 (br d, J = 11,0 Hz)], còn giá trị tương ứng của H-2 và H-3 nhỏ, (J~0 Hz) [H-3: δH 3,15 (br s)] có thể khẳng định cấu hình của hai nhóm hydroxyl tại C-2 và C-3 lần lượt là equatorial và axial. Các tương tác HMBC giữa H-27 (δH 1,04) và C-8 (δC 39,1)/C-13 (δC 138,2)/C-14 (δC 41,7)/C-15 (δC 28,2); giữa H-12 (δH 5,14) và C-9 (δC 46,8)/C-14 (δC 41,7)/C-18 (δC 52,4) cho biết vị trí liên kết đôi ở C-12/C-13. Từ những phân tích trên, hợp chất 1 được xác định là 2α,3α-dihydroxyurs-12-en-28-oic acid, một hợp chất đã được phân lập từ loài V. altissima [5], V. negundo [6]. Phân tích dữ liệu phổ NMR của hợp chất 2 cho thấy cấu trúc của hợp chất này tương tự cấu trúc của 1 ngoại trừ sự xuất hiện thêm một nhóm hydroxyl tại C-19. Sự khác biệt này được khẳng định nhờ các tương tác HMBC giữa H-29 (δH 1,08) và C-18 (δC 53,2)/C-19 (δC 71,6)/C- 20 (δC 41,4); giữa H-30 (δH 0,84) và C-19 (δC 71,6)/C-20 (δC 41,4)/C-21 (δC 25,9). So sánh số liệu phổ NMR của 2 với số liệu phổ đã công bố của euscaphic acid thấy có sự tương đồng [3]. 19 Kỷ yếu Hội nghị CBES2-2018 Vì thế, hợp chất 2 được xác định là euscaphic acid. Hợp chất này đã được phân lập từ loài V. altissima [5], V. negundo [6]. Bảng 1: Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất 1-3 và các hợp chất tham khảo C C# 1 δC¥ 2 δC$ 3 δCa,c δHa,d (J = Hz) δCa,c δHa,d (J = Hz) δCb,c δHb,d (J = Hz) 1 42,2 41,7 1,13 (m) 1,41 (m) 42,6 41,6 1,15 (m) 1,39 (m) 43,0 42,3 1,32 (m) 1,85 (m) 2 66,7 64,7 3,77 (br d, 11,0) 66,2 64,7 3,77 (br d,11,0) 66,3 67,0 4,00 (dt, 4,0, 11,0) 3 79,2 77,8 3,15 (br s) 79,3 77,9 3,15 (d, 1,0) 79,8 80,1 3,37 (br s) 4 39,3 38,0 - 38,9 38,0 - 39,3 39,5 - 5 48,3 47,6 1,11 (m) 48,8 47,6 1,15 (dd, 4,0, 13,5) 48,7 49,0 1,36 (m) 6 18,2 17,6 1,27 (m) 1,35 (m) 18,8 17,7 1,28 (m) 1,35 (m) 18,6 19,0 1,45 (m) 1,54 (m) 7 33,0 32,6 1,25 (m) 1,42 (m) 33,7 32,6 1,21 (m) 1,43 (m) 32,9 33,2 1,30 (m) 1,42 (m) 8 40,0 39,1 - 40,8 39,5 - 41,6 41,9 - 9 47,6 46,8 1,54 (m) 47,8 46,5 1,66 (m) 55,0 55,3 2,19 (br s) 10 38,4 37,8 - 38,8 37,8 - 38,8 39,1 - 11 23,4 22,9 1,85 (m) 24,3 23,1 1,89 (m) 128,0 128,2 5,71 (dd, 1,5, 10,5) 12 125,8 124,5 5,14 (t, 3,0) 128,7 126,8 5,17 (br s) 130,9 131,3 6,01 (dd, 3,0, 10,5) 13 138,7 138,2 - 139,6 138,6 - 142,9 144,0 - 14 42,4 41,7 - 42,3 41,2 - 41,9 42,4 - 15 28,2 27,4 0,98 (m) 1,80 (m) 29,1 28,0 0,89 (m) 1,69 (m) 26,9 27,1 1,16 1,82 16 24,4 23,8 1,52 (m) 1,93 (m) 26,3 25,2 1,39 (m) 2,49 (m) 27,8 27,9 1,48 (m) 2,20 (m) 17 48,3 46,9 - 48,3 46,9 - 47,9 48,5 - 18 53,2 52,4 2,11 (d, 11,5) 54,4 53,2 2,37 (s) 129,2 128,4 5,41 (s) 19 39,1 38,5 1,31 (m) 73,2 71,6 - 211,8 215,1 - 20 38,5 38,4 0,94 (m) 42,5 41,4 1,13 (m) 47,8 48,7 2,56 (m) 21 30,8 30,2 1,28 (m) 1,43 (m) 27,0 25,9 1,12 (m) 1,61 (m) 28,6 28,7 1,34 (m) 1,70 (m) 22 36,8 36,3 1,51 (m) 1,59 (m) 38,4 37,3 1,50 (m) 1,59 (m) 39,4 39,4 1,42 (m) 1,69 (m) 23 28,6 28,9 0,89 (s) 29,5 28,9 0,88 (s) 29,7 29,1 1,01 (s) 24 22,0 21,9 0,78 (s) 22,3 21,8 0,78 (s) 22,1 21,8 0,88 (s) 25 16,5 16,2 0,88 (s) 16,7 16,1 0,88 (s) 19,6 20,3 0,99 (s) 26 17,1 17,0 0,70 (s) 17,4 16,6 0,68 (s) 17,2 17,1 0,75 (s) 27 23,9 23,2 1,04 (s) 24,7 24,1 1,29 (s) 20,4 19,4 1,00 (s) 28 178,4 178,3 - 179,4 179,0 - 178,3 178,5 - 29 17,1 16,9 0,82 (d, 6,5) 27,2 26,4 1,08 (s) 28,4 28,3 2,16 (s) 30 21,2 21,1 0,91 (d, 7,0) 16,6 16,3 0,84 (d, 6,5) 16,7 16,5 1,10 (d, 7,0) a Đo trong DMSO-d6, b CD3OD, c125MHz, d500MHz, #C của methyl 2α,3α-dihydroxy-urs-12- en-28-oate [4], ¥δC của euscaphic acid [3], $δC của 2α,3α-dihydroxy-19-oxo-18,19-seco-urs- 11,13(18)-diene-28-oic acid [7]. 20 Kỷ yếu Hội nghị Gắn kết khoa học cơ bản với khoa học trái đất (CBES2-2018) Hợp chất 3 thu được dưới dạng bột, màu trắng. Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 3 xuất hiện tín hiệu của ba proton olefine tại H 5,41 (s), 5,71 (dd, J = 1,5, 10,5 Hz), 6,01 (dd, J = 3,0, 10,5 Hz), hai proton hydroxymethine tại H 3,37 (br s), 4,00 (dt, J = 4,0, 11,0 Hz), và sáu nhóm methyl tại H 0,75 (s), 0,88 (s), 0,99 (d, J = 6,5 Hz), 1,00 (s), 1,01 (s), 1,10 (d, J = 7,0 Hz), và 2,16 (s). Phổ 13C-NMR và DEPT của 3 xuất hiện tín hiệu của 30 nguyên tử carbon, bao gồm bảy carbon methyl tại δC 16,5, 17,1, 19,4, 20,3, 21,8, 28,3, 29,1, bốn carbon olefine tại δC 128,2, 128,4, 131,3, 144,0 và một carbon carbonyl tại δC 178,5. Phân tích phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất 3 cho thấy dữ liệu phổ tương tự với dữ liệu phổ đã công bố của hợp chất 2α,3α- dihydroxy-19-oxo-18,19-seco-urs-11,13(18)-dien-28-oic acid [7]. Các tương tác HMBC giữa H-23 (δH 1,01)/H-24 (δH 0,88 ) và C-3 (δC 80,1); giữa H-3 (δH 3,37) và C-2 (δC 67,0) khẳng định nhóm hydroxyl tại C-3. Các tương tác HMBC giữa H-3 (δH 3,37) và C-2 (δC 67,0) xác định nhóm hydroxyl tại C-2. Các tương tác HMBC từ H-27 (δH 1,00) đến C-8 (δC 41,9)/C-13 (δC 144,0)/C-14 (δC 42,4)/C-15 (δC 27,1); từ H-12 (δH 6,01) đến C-9 (δC 55,3)/C-11 (δC 128,2)/C- 13 (δC 144,0)/C-18 (δC 128,4); và từ H-18 (δH 5,41) đến C-12 (δC 131,3)/C-14 (δC 42,4)/C-16 (δC 27,9)/C-17 (δC 48,5)/ C-22 (δC 39,4) cho biết vị trí của hai liên kết đôi tại C-11/C-12 và C- 13/C-18. Các tương tác HMBC giữa H-29 (δH 2,16) và C-19 (δC 215,1)/C-20 (δC 48,7); giữa H- 30 (δH 1,10) và C-19 (δC 215,1)/C-20 (δC 47,8)/C-21 (δC 28,7) cho biết sự có mặt của nhóm oxo tại C-19. Từ những phân tích trên, cùng với sự phù hợp với số liệu NMR của 3 với tài liệu công bố [7], cho phép khẳng định hợp chất 3 là 2α,3α-dihydroxy-19-oxo-18,19-seco-urs- 11,13(18)-dien-28-oic acid. Hình 2. Các tương tác HMBC chính của hợp chất 1 và 3 Hợp chất 4 thu được dưới dạng dầu, không màu. Công thức phân tử của hợp chất 4 được xác định là C20H24O5 dựa vào kết quả phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS xuất hiện pic ion tại m/z 313,0712 [M-H]‒ (tính toán lý thuyết cho công thức [C20H23O5]‒, 343,1551). Trên phổ 1H-NMR của 4 xuất hiện tín hiệu của sáu proton vòng thơm tại δH 7,04 (d, J = 1,5 Hz), 6,92 (d, J = 8,0 Hz), 6,99 (dd, J = 1,5, 8,0 Hz), 6,85 (d, J = 1,5 Hz), 6,88 (d, J = 8,0 Hz) và 6,82 (dd, J = 1,5, 8,0 Hz); hai proton methine liên kết trực tiếp với nguyên tử oxi tại δH 5,11 (1H, d, J = 8,5 Hz) và 4,39 (1H, d, J = 9,5 Hz); hai nhóm methoxy tại δH 3,86 (3H, s) và 3,92 (3H, s). Phổ 13C-NMR và DEPT của 4 xuất hiện tín hiệu của 20 nguyên tử carbon, bao gồm sáu carbon không liên kết với hydro tại δC 132,8, 133,2, 144,6, 145,2, 146,2, 146,5, mười carbon methine tại δC 46,0, 47,8, 83,2, 87,4, 109,4, 109,8, 113,9, 114,2, 119,3, 119,9 và bốn carbon methyl tại δC 14,97, 15,01, 55,87 và 55,90. Những phân tích trên cùng với sự tương đồng về số liệu phổ NMR của 4 với số liệu phổ của verrucosin [8], cho phép xác định hợp chất 4 là verrucosin. 4. Kết luận Từ lá loài Vitex limonifolia, sử dụng các phương pháp sắc ký kết hợp đã phân lập được ba hợp chất triterpenoid, 2α,3α-dihydroxyurs-12-en-28-oic acid (1), euscaphic acid (2), 2α,3α- 21 Kỷ yếu Hội nghị CBES2-2018 dihydroxy-19-oxo-18,19-seco-urs-11,13(18)-dien-28-oic acid (3), và một hợp chất lignane, verrucosin (4). Cấu trúc của các hợp chất này được xác định bằng phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều và hai chiều (1D-, 2D-NMR) kết hợp đòng thời so sa nh vơ i dữ lie ̣u phỏ của ca c hợp chát đã co ng bó trước đây. Hợp chất 3 lần đầu tiên được thông báo phân lập từ chi Vitex. Tài liệu tham khảo 1. J. L. Yao, S. M. Fang, R. Liu, M. B. Oppong, E. W. Liu, G. W. Fan, H. Zhang, 2016. A review on the terpenes from genus Vitex. Molecules 21, 1179.1171-1179.1120. 2. S. Ganapaty, K. N. Vidyadhar, 2005. Phytoconstituents and biological activities of Vitex- a review. Journal of Natural Remedies 5, 75-95. 3. J. J. Cheng, L. J. Zhang, H. L. Cheng, C. T. Chiou, I. J. Lee, Y. H. Kuo, 2010. Cytotoxic hexacyclic triterpene acids from Euscaphis japonica. Journal of Natural Products 73, 1655-1658. 4. Hisashi Kojima, H. Ogura, 1986. Triterpenenoids from Prunella vulgaris. Phytochemistry 25(3), 729-733. 5. C. Sridhar, K. V. Rao, G. V. Subbaraju, 2005. Flavonoids, triterpenoids and a lignan from Vitex altissima. Phytochemistry 66, 1707-1712. 6. M. M. Li, X. Q. Su, J. Sun, Y. F. Gu, Z. Huang, K. W. Zeng, Q. Zhang, Y. F. Zhao, D. Ferreira, J. K. Zjawiony, J. Li, P. F. Tu, 2014. Anti-inflammatory ursane- and oleanane-type triterpenoids from Vitex negundo var. cannabifolia. Journal of Natural Products 77, 2248- 2254. 7. H. Ping, K. Gloria, W. Shanxin, W. Peter, 2005. Triterpene acids from Toddalia asiatica. Natural Product Research and Development 17, 404–408. 8. M. Hattori, S. Hada, Y. Kawata, Y. Tezuka, T. Kikuchi, T. Namba, 1987. New 2,5-bis-aryl- 3,4-dimethyltetrahydrofuran lignans from the aril of Myristica fragrans. Chemical and Pharmaceutical Bulletin 35, 3315-3322. 22