Phục hồi sinh học là một quá trình tự phát hoặc có điều khiển, trong đó
xảy ra sự phân hủy sinh học (nhất là vi sinh vật học) đối với các chất gây
ô nhiễm và do đó làm giảm bớt hoặc loại bỏ sự ô nhiễm môi trường.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 22 trang
22 trang | 
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 1903 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các loại ô nhiễm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
L/O/G/O 
Use of enzymes in 
bioremediation 
www.themegallery.com 
GIỚI THIỆU 
www.themegallery.com 
CÁC LOẠI Ô NHIỄM 
Ô nhiễm không khí Ô nhiễm nước Ô nhiễm đất 
www.themegallery.com 
CÁC LOẠI Ô NHIỄM 
Ô nhiễm chất thải 
công nghiệp 
Ô nhiễm chất thải 
dân sinh 
www.themegallery.com 
PHỤC HỒI SINH HỌC 
- Phục hồi sinh học là một quá trình tự phát hoặc có điều khiển, trong đó 
xảy ra sự phân hủy sinh học (nhất là vi sinh vật học) đối với các chất gây 
ô nhiễm và do đó làm giảm bớt hoặc loại bỏ sự ô nhiễm môi trường. 
www.themegallery.com 
CÁC PHƯƠNG PHÁP 
Phục hồi bằng 
vi sinh vật 
Vi sinh vật bản địa 
Tăng cường sinh học 
(bioaugmentation) 
Kích thích sinh học 
(biostimulation) 
www.themegallery.com 
CÁC PHƯƠNG PHÁP 
- Phục hồi bằng thực vật: Đây là 
phương pháp xử lý tại chỗ, hệ thống 
enzyme của chúng trong rễ hoặc từ 
các nhóm vi sinh vật liên quan đều 
có khả năng làm giảm các chất gây ô 
nhiễm trong các môi trường khác 
nhau (đất, các lớp trầm tích, nước 
ngầm và không khí) 
www.themegallery.com 
CÁC PHƯƠNG PHÁP 
- Phục hồi bằng hệ enzyme: Các loại enzyme được phân tách cũng có thể 
sử dụng để chuyển hóa các chất gây ô nhiễm trở nên ít hoặc không độc 
+ Các enzyme ngoại bào: là sản phẩm được tiết ra từ nấm mục trắng 
hoặc được sản xuất trong một quá trình lên men. 
www.themegallery.com 
PHỤC HỒI BẰNG ENZYME 
- Khái niệm: Enzyme là chất xúc tác sinh 
học giúp chuyển đổi các cơ chất thành 
các sản phẩm bằng cách tạo điều kiện 
thuận lợi như giảm năng lượng hoạt 
hóa của các quá trình phản ứng 
Vị trí các enzyme trực tiếp tham gia vào 
quá trình xúc tác được gọi là các trung 
tâm hoạt động 
www.themegallery.com 
ENZYME NGOẠI BÀO TRONG PHỤC HỒI SINH HỌC 
Chrysene(PAHs) Lindane(pesticide) 
Polychlorinated 
biphenyls(PCBs) 
- Enzyme ngoại bào được tiết ra bởi nấm mục trắng hoặc trong quá trình 
lên men của vi sinh vật hiếu khí. 
- Enzyme từ nấm mục trắng đã được chứng minh có khả năng phân hủy 
TNT, phenol, PCBs, PAHs, và thuốc nhuộm. 
www.themegallery.com 
ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA ENZYME NGOẠI BÀO 
ƯU ĐIỂM 
• Có thể được sử dụng trong 
nhiều môi trường khác 
nhau 
• Có thể phục hồi và tái sử 
dụng 
• Tác dụng được nhiều loại cơ 
chất 
• Là chất phân hủy sinh học 
NHƯỢC ĐIỂM 
• Khó giới hạn nồng độ 
enzyme 
• Khó tiến hành tối ưu hóa 
• Chi phí cao 
www.themegallery.com 
ENZYME HÒA TAN VÀ ENZYME CỐ ĐỊNH 
- Enzyme hòa tan có thể chỉ thêm vào ở một vị trí duy nhất và sau đó được 
lan rộng do quá trình khuếch tán trong dòng chảy của nước ngầm và nước 
mặt. 
- Enzyme cố định được gắn vào một chất mang có dạng hạt, sợi, ống hay 
một lớp màng 
Các enzyme cố định bền với nhiệt 
độ, pH, các hợp chất hữu cơ nên có 
thời gian sử dụng dài và năng suất 
cao hơn trên một đơn vị hoạt động. 
www.themegallery.com 
ENZYME THỰC VẬT 
Quá trình phytoremediation là một công nghệ xanh nổi bật được sử dụng 
để làm giảm hoặc loại bỏ hoàn toàn các hóa chất độc hại trong đất, các lớp 
trầm tích, nước ngầm, nước mặt và không khí 
www.themegallery.com 
CÁC LOẠI ENZYME CHÍNH TRONG BIOREMEDIATION 
Các enzyme từ nấm mục trắng được tìm thấy có khả năng làm 
giảm một số lượng lớn các chất gây ô nhiễm khác nhau. 
- Đây là sinh vật nhân chuẩn duy nhất có thể phá vỡ liên kết C-C 
trong các chất ô nhiễm như PAHs. 
- Trong quá trình trao đổi chất thứ cấp chúng sản xuất và tiết 
LiP, mangan peroxidase (MnP) và laccase, xúc tác cho quá trình 
oxy hóa 1e- của phenol và các cơ chất không có vòng phenol, dẫn 
đến việc sản xuất của các cation tự do, được sử dụng để oxy hóa 
nhiều hơn các chất không chứa phenol. 
www.themegallery.com 
LIGININ PEROXIDASE (LiP) 
- LiP là một hemoprotein xúc tác các phản ứng có sự hiện diện của 
hydrogen peroxide (H2O2) 
- Lip được lấy từ Phanerochaete chrysosporium, có khả năng phân giải 
PAHs, thành 52% 1,6-quinone, 25% 3,6-quinone. và 23% 6,12-quinone. 
- Những tỷ lệ sản phẩm là tương tự được tìm thấy từ trong quá trình xử lý 
của benzo[a]pyrene bằng hóa chất và điện hóa học. 
Benzo[a]pyrene(PAHs) 
www.themegallery.com 
MANGANESE PEROXIDASE (MnP) 
- MnP cũng là một enzyme phụ thuộc 
hydrogen peroxide, nhưng nó chỉ có thể 
oxy hóa chất hữu cơ khi có sự hiện diện 
của Mn (Il). 
- MnP oxy hóa Mn (II) thành Mn (III), 
hoạt động như một quá trình oxy hóa 
bắt buộc trung gian cho các quá trình 
oxy hóa của các hợp chất khác nhau. 
- Các ion Mn (III) di chuyển ra khỏi các 
enzyme và bắt đầu quá trình oxy hóa 
của lignin và các hợp chất khác. 
www.themegallery.com 
LACCASE 
- Laccases là các chất oxy hóa chứa multi-copper xúc tác quá 
trình oxy hóa một điện tử của nhóm phenol, anilines, và thiol 
thơm, đồng thời của khử oxy thành nước. 
- Các nhóm tự polymer hóa bằng tự ghép hoặc liên kết chéo với 
các phân tử khác, khử clo, demethoxylation và phản ứng khử 
carboxyl trong liên kết đôi và trùng hợp của các cơ chất khác. 
- Những enzyme xuất hiện chất xúc tác thích hợp và linh hoạt, 
rất hữu ích cho các ứng dụng trong một số quy trình công nghệ 
sinh học. 
www.themegallery.com 
MỘT SỐ ENZYME NGOẠI BÀO KHÁC 
- HRP là một peroxidase được tiết ra bởi các lông rễ của cây cải ngựa, 
có thể xúc tác cho quá trình oxy hóa các hợp chất phenol, biphenols, 
anilines và benzidines trên một phổ pH và nhiệt độ rộng 
- Enzyme ngoại bào như protease, amylase và lipase được sản xuất 
trong quá trình lên men hiếu khí các chất hữu cơ do nấm hoặc vi 
khuẩn khác. 
www.themegallery.com 
MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG 
- Mục tiêu của bioremediation là làm giảm nồng độ các chất ô nhiễm 
hữu cơ ở mức không phát hiện, hoặc thấp hơn giới hạn an toàn được 
chấp nhận bởi các cơ quan quản lý. 
- Có một số lĩnh vực trong đó các enzyme có thể được áp dụng: 
- Bioremediation sử dụng 
enzyme được cải thiện kết hợp 
với các công cụ phân tử đặc 
biệt thích hợp trong tình huống 
yêu cầu xử lý nhanh chóng. 
www.themegallery.com 
KẾT LUẬN 
Enzyme thân thiện với môi trường hơn là hóa chất và vi sinh vật. 
- Các biến đổi sinh học không tạo ra các sản phẩm phụ độc hại như 
trường hợp với hóa chất và một số quy trình vi sinh; 
- Các enzym được “tiêu hóa” tại chỗ, bởi các vi sinh vật bản địa sau 
khi xử lý. 
- Yêu cầu tăng cường khả năng sinh học của các dung môi hữu cơ hay 
các hợp chất có hoạt tính bề mặt được thực hiện từ một điểm 
enzyme khả thi hơn là sử dụng toàn bộ tế bào 
www.themegallery.com 
KẾT LUẬN 
- Sản xuất các enzyme ở quy mô lớn, với việc tăng cường hoạt động 
và sự ổn định có chi phí thấp hơn bằng cách sử dụng công nghệ DNA 
tái tổ hợp. 
Tuy nhiên, cần một nỗ lực cần thiết hơn để khắc phục một số vướng 
mắc: chi phí cao, hoạt động thấp, sự ổn định trong điều kiện sản xuất, 
hiệu suất phản ứng thấp và đa dạng sinh học thấp trong các sinh vật 
được sàng lọc cho đến nay. 
L/O/G/O 
www.themegallery.com 
Thank You!