Mục tiêu: Đánh giá sự tương quan của giãn tĩnh mạch thực quản (GTMTQ) và giãn tĩnh mạch dạ dày
(GTMDD) với các xét nghiệm không xâm lấn. Từ đó nhận biết các nghiệm pháp không xâm lấn giúp dự đoán sự
hiện diện của giãn tĩnh mạch thực quản và dạ dày ở bệnh nhân xơ gan.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện trên 100 bệnh nhân xơ gan được làm các xét nghiệm sinh
hóa máu, nội soi tiêu hóa trên và siêu âm bụng. Xác định các chỉ số: phân độ xơ gan theo CHILD-PUGH,
MELD, số lượng tiểu cầu, đường kính lách, tỷ số tiểu cầu / đường kính lách (TC/DKL), chỉ số APRI.
Kết quả: Tỷ lệ giãn tĩnh mạch nói chung là 82%: 78% bệnh nhân có GTMTQ và 19% có GTMDD. Đối
với tình trạng GTMTQ và GTMDD, phân độ xơ gan theo CHILD-PUGH được chứng minh là yếu tố nguy cơ
với OR lần lượt là 2,29; KTC 95% = (1,02 – 5,13) và 0,2; KTC 95% = (0,06 – 0,75). Có mối tương quan giữa
việc giảm tiểu cầu (điểm cắt 80.000/mm3) với mức độ GTMTQ (OR = 6,52; KTC 95% = (1,80 – 23,60)). Chưa
chứng minh được mối tương quan giữa các chỉ số còn lại với GTMTQ-DD.
Kết luận: Phân độ xơ gan theo CHILD-PUGH và giảm tiểu cầu (điểm cắt 80.000/mm3) có thể được sử
dụng như yếu tố dự đoán tình trạng GTMTQ.
4 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nghiệm pháp không xâm lấn dự báo giãn tĩnh mạch thực quản và dạ dày ở bệnh nhân xơ gan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa 18
CÁC NGHIỆM PHÁP KHÔNG XÂM LẤN DỰ BÁO GIÃN TĨNH MẠCH
THỰC QUẢN VÀ DẠ DÀY Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN
Trần Ngọc Lưu Phương*, Đặng Thế Việt**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá sự tương quan của giãn tĩnh mạch thực quản (GTMTQ) và giãn tĩnh mạch dạ dày
(GTMDD) với các xét nghiệm không xâm lấn. Từ đó nhận biết các nghiệm pháp không xâm lấn giúp dự đoán sự
hiện diện của giãn tĩnh mạch thực quản và dạ dày ở bệnh nhân xơ gan.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện trên 100 bệnh nhân xơ gan được làm các xét nghiệm sinh
hóa máu, nội soi tiêu hóa trên và siêu âm bụng. Xác định các chỉ số: phân độ xơ gan theo CHILD-PUGH,
MELD, số lượng tiểu cầu, đường kính lách, tỷ số tiểu cầu / đường kính lách (TC/DKL), chỉ số APRI.
Kết quả: Tỷ lệ giãn tĩnh mạch nói chung là 82%: 78% bệnh nhân có GTMTQ và 19% có GTMDD. Đối
với tình trạng GTMTQ và GTMDD, phân độ xơ gan theo CHILD-PUGH được chứng minh là yếu tố nguy cơ
với OR lần lượt là 2,29; KTC 95% = (1,02 – 5,13) và 0,2; KTC 95% = (0,06 – 0,75). Có mối tương quan giữa
việc giảm tiểu cầu (điểm cắt 80.000/mm3) với mức độ GTMTQ (OR = 6,52; KTC 95% = (1,80 – 23,60)). Chưa
chứng minh được mối tương quan giữa các chỉ số còn lại với GTMTQ-DD.
Kết luận: Phân độ xơ gan theo CHILD-PUGH và giảm tiểu cầu (điểm cắt 80.000/mm3) có thể được sử
dụng như yếu tố dự đoán tình trạng GTMTQ.
Từ khóa: Xơ gan, giãn tĩnh mạch thực quản, giãn tĩnh mạch dạ dày.
ABSTRACT
“NON-INVASIVE TESTS TO PREDICT THE PRESENCE OF ESOPHAGEAL VARICES AND GASTRIC
VARICES IN CIRRHOTIC PATIENTS”
Tran Ngoc Luu Phuong, Dang The Viet
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 18- 21
Aims: Evaluate the relationships between non-invasive tests and the presence of esophageal-gastric varices in
order to identify predictors of esophageal varices (EV) and gastric varices (GV) with non–invasive tests in
cirrhotic patients.
Methods: This is a cross-sectional study with a total of 100 cirrhotic patients were enrolled. The serum-
biochemical tests, upper G.I endoscopy and abdominal ultrasonography were performed in all patients. The
CHILD-PUGH classification, MELD score, platelet count, spleen diameter, platelet count spleen diameter ratio
(PC/SD), AST platelet ratio index (APRI) were calculated.
Results: Prevalance of varices was 82%: 78% of the patients had EV and 19% had GV. For the presence of
EV and GV, advanced CHILD-PUGH classification was a risk factor with OR 2,29; 95% CI = (1,02 – 5,13) and
0,2; 95% CI = (0,06 – 0,75). There is a correlation between the low platelet count (< 80.000/mm3) and the
presence of EV (OR = 6,52; 95% CI = (1,80 – 23,60)). For the other index, correlation between them and the
presence of EV and GV has not been proven yet.
Conclusion: CHILD-PUGH B or C and low platelet count (< 80.000/mm3) can be used as predictors for the
* Khoa Nội Tiêu hóa - Bệnh viện Nguyễn Tri Phương; Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: ThS BS Trần Ngọc Lưu Phương, ĐT: 0989041560, Email: luuphuong@pnt.edu.vn.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa 19
presence of EV.
Keywords: Cirrhosis, esophageal varices.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam chưa có thống kê chính xác về
bệnh xơ gan nhưng Việt Nam nằm trong vùng
dịch tễ cao của siêu vi viêm gan B, ước tính có
khoảng 10 triệu người có HBsAg (+)(1).Trong
các biến chứng của xơ gan, biến chứng xuất
huyết tiêu hóa trên do vỡ giãn tĩnh mạch có tỷ
lệ tử vong cao 20 - 30%(9), trong đó nguyên
nhân từ vỡ GTMTQ chiếm 66%(11) Hiện tại
chưa có phương pháp nào tầm soát tình trạng
giãn tĩnh mạch thực quản và dạ dày ở bệnh
nhân xơ gan đáng tin cậy hơn nội soi(3). Vấn
đề đặt ra cho các nhà lâm sàng là nên thực
hiện nội soi trên tất cả các bệnh nhân xơ gan
hay chỉ trên một số bệnh nhân có những yếu
tố nguy cơ nhất định. Ngoài phương pháp nội
soi, các yếu tố như bảng điểm CHILD-PUGH,
chỉ số MELD (The Model for End-Stage Liver
Disease score) hay số lượng tiểu cầu, đường
kính lách, tỷ số TC/ĐKL, APRI (AST platelet
ratio index) cũng thường được sử dụng để
đánh giá độ nặng xơ gan hay tình trạng tăng
áp cửa. Hội nghiên cứu về bệnh gan Hoa Kỳ
đã đề nghị thực hiện nội soi tầm soát ở các
bệnh nhân CHILD A và có trị số tiểu cầu <
140.000/mm3 hay các bệnh nhân CHILD B,C(3).
Hay trong một nghiên cứu khác đã khẳng
định nếu tỷ lệ giữa số lượng tiểu cầu và
đường kính lách > 909 thì bệnh nhân ít có tình
trạng giãn tĩnh mạch(6). Mục tiêu của nghiên
cứu này là nhằm xác định các yếu tố: phân độ
CHILD-PUGH, chỉ số MELD, số lượng tiểu
cầu, đường kính lách, chỉ số APRI có phải là
yếu tố tiên lượng giãn tĩnh mạch thực quản và
dạ dày trên bệnh nhân xơ gan không.
PHƯƠNG PHÁP
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là
nghiên cứu mô tả cắt ngang. Các bệnh nhân
được chọn vào mẫu là các bệnh nhân được
chẩn đoán xơ gan (qua khám lâm sàng và xét
nghiệm cận lâm sàng) và đồng ý nội soi dạ
dày - tá tràng nhập vào khoa Nội Tiêu hóa –
bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ ngày
1/6/2010 đến ngày 1/6/2011. Các số liệu được
thu thập từ hồ sơ bệnh án tại khoa bằng bảng
thu thập số liệu. Mối tương quan giữa độ giãn
tĩnh mạch thực quản và giãn tĩnh mạch dạ
dày với các yếu tố cận lâm sàng được khảo sát
bằng các test χ2, T-test với 2 mẫu độc lập
ngưỡng ý nghĩa chấp nhận là p < 0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số học
Số lượng : n = 100 bệnh nhân
Giới : 68% nam - 32% nữ.
Tuổi trung bình : 55,58 13,19.
Đặc điểm lâm sàng
Theo Child-Pugh
CHILD A CHILD B CHILD C
3% 55% 42%
Theo MELD score:
MELD 19 điểm
28% 72%
Tiền căn
47% có nghiện rượu, 25% có nhiễm HBV
và/hoặc HCV.
Tỷ lệ giãn tĩnh mạch thực quản là 78%.
Tỷ lệ giãn tĩnh mạch dạ dày là 19%.
Tương quan của GTMTQ với các yếu tố
Có GTMTQ Không GTMTQ p
Số lượng tiểu
cầu (n/mm
3
)
116.753 109.986 0,02
Đường kính
lách (mm)
131,37 133,77 NS
Tỉ số TC/ĐKL 942,91 926,13 NS
CHILD-PUGH
A (2,6%)
B (51,3%)
C (46,2%)
A (4,5%)
B (68,2%)
C (27,3%)
0,046
(χ
2
)
MELD score 16,27 13,95 NS
APRI 2,81 3,37 NS
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa 20
Tương quan giữa GTMTQ và phân độ xơ
gan theo CHILD-PUGH.
Giãn tĩnh mạch thực quản
Không Có
CHILD-
PUGH
A - B 27,6% 72,4%
C 14,3% 85,7%
OR = 2,29 KTC 95% = (1,02 – 5,13)
Tương quan giữa GTMTQ và số lượng
tiểu cầu (điểm cắt 80.000/mm3).
Độ giãn tĩnh mạch thực
quản
0 – 1 – 2 3
Số lượng
tiểu cầu
< 80.000 63,5% 36,5%
≥ 80.000 91,9% 8,1%
OR = 6,52 KTC 95% = (1,80 – 23,60)
Tương quan của GTMDD với các yếu tố
Có GTMDD
Không
GTMDD
p
Số lượng tiểu cầu
(n/mm3)
110.153 116.463 NS
Đường kính lách
(mm)
140,79 129,81 NS
Tỷ số TC/DKL 904,63 947,33 NS
CHILD-PUGH
A (5,3%)
B (78,9%)
C (15,8%)
A (2,5%)
B (49,4%)
C (48,1%)
0,02
MELD score 16,79 15,52 NS
APRI 2,26 3,09 NS
Tương quan giữa GTMDD và phân độ xơ
gan theo CHILD-PUGH
Giãn tĩnh mạch dạ dày
Không Có
CHILD-
PUGH
A - B 72,4% 27,6%
C 92,9% 7,1%
OR = 0,2 KTC95% = (0,06 – 0,75)
BÀN LUẬN
Một số nghiên cứu của các tác giả nước
ngoài cũng đã cho thấy mối tương quan giữa
phân độ xơ gan theo CHILD-PUGH với độ giãn
tĩnh mạch thực quản và giãn tĩnh mạch dạ dày.
Như theo nghiên cứu của Zaman, các bệnh nhân
có phân độ CHILD-PUGH cao có nguy cơ xuất
hiện giãn tĩnh mạch cao gấp 3 lần (KTC 95% =
(1,6 – 5,6))(5). Nghiên cứu của Giannini(4) cũng
cho thấy phân độ xơ gan theo CHILD-PUGH là
một trong những yếu tố nguy cơ của tình trạng
GTMTQ.
Riêng với tình trạng GTMDD, trong nghiên
cứu này đã cho thấy có mối tương quan với độ
nặng xơ gan theo phân độ CHILD-PUGH. Tuy
nhiên mối tương quan lại theo chiều hướng
ngược lại khi OR được ghi nhận là 0,2 (KTC 95%
= (0,06 – 0,75)). Đây là một ghi nhận rất thú vị và
nằm ngoài dự đoán trước khi nghiên cứu và mở
ra hướng nghiên cứu mới riêng về giãn tĩnh
mạch dạ dày trên bệnh nhân xơ gan với số
lượng mẫu thật lớn. Mối tương quan ngược này
có thể được giải thích như sau: Ở các bệnh nhân
xơ gan, tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa và
các thông nối cửa – chủ đã tạo thành các giãn
tĩnh mạch, bao gồm GTMTQ, GTMDD, bệnh dạ
dày tăng áp cửa và các giãn tĩnh mạch lạc chỗ(7).
Tình trạng GTMTQ thường xuất hiện trước
GTMDD và do sự thông nối giữa các tĩnh mạch
giãn nên có thể xảy ra tình trạng khi mức độ
GTMTQ tăng lên thì GTMDD giảm và ngược lại.
Trong nghiên cứu này đã xác định được có mối
tương quan giữa GTMTQ và phân độ xơ gan
theo CHILD-PUGH. Khi độ nặng xơ gan theo
CHILD-PUGH càng tăng thì mức độ GTMTQ
cũng tăng theo. Do đó, khi xét mối tương quan
giữa độ nặng xơ gan theo CHILD-PUGH với
GTMDD, GTMTQ trở thành yếu tố gây nhiễu và
làm cho mối tương quan trên có chiều hướng
ngược. Ngoài ra do số lượng bệnh nhân có
GTMDD cỡ mẫu ít (19 người) nên trong phép
thống kê chưa thể hiện rõ được độ mạnh của
mối tương quan với phân độ xơ gan theo
CHILD-PUGH.
Xét đến phân độ nặng theo MELD score,
chưa thấy mối tương quan giữa GTMTQ và
GTMDD với thang điểm MELD ở điểm cắt 19
điểm (mức có tỷ lệ tử vong trong 3 tháng cao
hơn hẳn). Có lẽ do thang điểm MELD bị ảnh
hưởng bởi các thông số như INR, bilirubin,
creatinin là những yếu tố bị chi phối bởi hiện
tượng suy tế bào gan, trong khi ở bệnh nhân xơ
gan có thể hiện tượng suy tế bào gan và tăng áp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa 21
lực cửa luôn đi song hành cùng nhau tuyệt đối.
Vì vậy chưa thể dung phân độ theo MELD score
để dự đoán GTMTQ và GTMDD trên bệnh nhân
xơ gan.
Về mối tương quan giữa độ GTMTQ với số
lượng tiểu cầu, nghiên cứu của Zaman cũng cho
thấy nguy cơ xuất hiện giãn lớn tĩnh mạch tăng
gấp 2 lần khi có số lượng tiểu cầu dưới
80.000/mm3, cũng gần tương tự như kết quả của
chúng tôi. Trong các nghiên cứu của Chalasani
và Thomopoulos(8,10) cũng đề cập đến giảm số
lượng tiểu cầu và một số yếu tố khác như:
cường lách, lách to hay báng bụng là các yếu tố
nguy cơ của GTMTQ. Ngoài cơ chế chính làm
giảm tiểu cầu do hiện tượng cường lách trong
tăng áp lực cửa, suy tế bào gan làm giảm sản
xuất thrombopoietine cũng góp phần trong hiện
tượng giảm tiểu cầu ở bệnh nhân xơ gan(11). Tuy
nhiên điểm cắt để dự báo của chúng tôi là
80.000, thấp hơn điểm cắt của Hội Nội soi Hoa
Kỳ là 140.000, do nghiên cứu này thực hiện trên
bệnh nhân nhập viện có tiên lượng nặng hơn thể
hiện ở số lượng bệnh nhân có Child B và C
chiếm đa số với 97%.
Một yếu tố khác là chỉ số APRI (AST/Tiểu
cầu) được dùng nhiều trong các nghiên cứu trên
bệnh nhân viêm gan siêu vi mạn để dự đoán
mức độ xơ hóa gan (fibrosis) với điểm cắt < 0,4
có thể lọai trừ xơ hóa nặng và điểm cắt > 1,5 có
thể khẳng định có xơ hóa nặng(4,5). Tuy nhiên kết
quả cho thấy hoàn toàn không có mối tương
quan giữa chỉ số APRI với tình trạng giãn tĩnh
mạch thực quản và giãn tĩnh mạch dạ dày. Có
thể lý giải là khi gan đã đạt mức xơ hóa nặng và
xơ gan rõ ràng thỉ chỉ số này không tương quan
chính xác với mức độ tăng áp lực tĩnh mạch cửa
nữa nên không thể dự đóan tình trạng GTMTQ
và GTMDD. Hơn nữa, chỉ số này chỉ được
nghiên cứu nhiều trên các bệnh nhân viêm gan
siêu vi mạn.
KẾT LUẬN
Phân độ xơ gan theo CHILD-PUGH độ B và
C, giảm số lượng tiểu cầu < 80.000/ mm3 cũng có
thể được sử dụng như một yếu tố để dự báo
nguy cơ xuất hiện GTMTQ ở bệnh nhân xơ gan.
Riêng với GTMDD, cần có nghiên cứu với mẫu
lớn hơn để lọai trừ các yếu tố gây nhiễu trong
mối tương quan giữa phân độ CHILD-PUGH và
GTMDD. Các chỉ số khác như MELD score,
APRI, ... chưa thấy mối tương quan với sự hiện
diện của GTMTQ và GTMDD nên cần có nhiều
nghiên cứu tiếp tục với những số liệu lớn hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Hoàng Phiệt (2001). Tổng quan tình hình viêm gan siêu vi
B ở Việt Nam.
2. Viện chiến lược và chính sách y tế Việt Nam (2006). Đánh giá
tình trạng lạm dụng rượu bia tại một số địa phương.
3. Arun J. Sanyal, Garcia-Tsao, Norman D. Grace, William Carey
(2007). AASLD Practice Guideline - Prevention and
Management of Gastroesophageal Varices and Variceal
Hemorrhage in Cirrhosis. HEPATOLOGY,46 (3): 922-933
4. Aurora Loaeza-del-Castillo, Francisco Paz-Pineda, Edgar Oviedo
Cárdenas, Francisco Sánchez-Ávila, Florencia Vargas-Vorácková
(2008). AST to platelet ratio index (APRI) for the noninvasive
evaluation of liver fibrosis, Annals of Hepatology. Volume 7: p
350 – 357.
5. Fabris C, Smirne C, Toniutto P, Colletta C, Rapetti R, Minisini R,
Falleti E, Pirisi M (2006). Assessment of liver fibrosis progression
in patients with chronic hepatitis C and normal alanine
aminotransferase values: the role of AST to the platelet ratio
index, Medline. Volume 39: p 339 – 343.
6. Garcia-Tsao G, Bosch J (2010). Management of Varices and
Variceal Hemorrhage in Cirrhosis, The New England Journal of
Medicine. Volume 362: p 823 – 832.
7. J. Rodés, Benhamou JP, Blei AT, Reichen J, Rizzetto M (2007),
Textbook of hepatology, Volume 1: p 581 – 623.
8. KW Burak, SS Lee (2001). Portal hypertension gastropathy and
gastric antral vascular ectasia (GAVE) syndrome. GUT, 49: p 866
– 872.
9. Loscalzo, Fauci, Braunwald, Kasper, Hauser Longo, Jameson
(2008). Harrison’s Principles of internal medicine. Volume 17,
MC Graw Hill, Volume 2, p 1754 – 1765.
10. Sany A Azer, Waqar A Qureshi, Francisco Talavera (2010).
Esophageal Varices,
overview#showall.
11. Willis CM, Eugene RS, Michael FS (2007). Schiff’s Diseases of the
Liver. p 428 – 437.